Quyết định 09/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân

thuộc tính Quyết định 09/2014/QĐ-TTg

Quyết định 09/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2014/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:23/01/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân
Theo Quyết định số 09/2014/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản lý nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, định kỳ hàng năm, trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải trích từ doanh thu bán điện hàng năm để nộp vào Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính.
Tỷ lệ trích trên doanh thu bán điện hàng năm của nhà máy điện hạt nhân bằng 1% doanh thu bán điện hàng năm trong 05 hoạt động đầu tiên, và bằng 2% doanh thu bán điện hàng năm của nhà máy trong 05 năm hoạt động tiếp theo. Trong thời gian hoạt động tiếp theo, định kỳ 05 năm/lần, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh tỷ lệ trích trên cơ sở đề nghị của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cũng theo Quyết định này, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải đánh giá số dư Quỹ và dự toán tổng chi phí cần thiết cho việc thực hiện chấm dứt và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân trong vòng 05 năm trước thời điểm thực hiện tháo dỡ. Trường hợp số dư của Quỹ không đủ so với kinh phí cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập kế hoạch để huy động đủ nguồn kinh phí bổ sung vào Quỹ trước thời điểm bắt đầu tháo dỡ nhà máy 01 năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2014.

Xem chi tiết Quyết định09/2014/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 09/2014/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC CÓ NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ NGUỒN TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THÁO DỠ NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, phương thức quản nguồn tài chính đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc trích, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 3. Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính
Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi tắt là Quỹ): Là quỹ do Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân quản lý, được thành lập nhằm bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 4. Yêu cầu quản lý Quỹ
1. Đảm bảo các nhiệm vụ thu và sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo đúng quy định của Quyết định này và pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Bảo đảm an toàn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.
3. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Nguồn tích lũy từ doanh thu bán điện: Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải trích từ doanh thu bán điện hàng năm để nộp vào Quỹ; nguồn tích lũy này được hạch toán vào giá thành sản xuất điện của nhà máy điện hạt nhân. Tỷ lệ trích trên doanh thu bán điện hàng năm của nhà máy điện hạt nhân như sau:
- Trong 5 năm hoạt động đầu tiên: Tỷ lệ trích bằng 1%;
- Trong 5 năm hoạt động tiếp theo: Tỷ lệ trích bằng 2%;
- Trong thời gian hoạt động tiếp theo: Định kỳ 5 năm một lần, Bộ Công Thương chủ trì xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh tỷ lệ trích trên cơ sở đề nghị của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân và Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn thu khác:
- Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được nhập vào Quỹ;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Thời điểm trích, nộp Quỹ:
a) Quỹ được tính toán trích, nộp từ thời điểm nhà máy điện hạt nhân đưa vào vận hành thương mại.
b) Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải nộp khoản tiền được tính theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này vào Quỹ.
3. Điều chỉnh nguồn thu của Quỹ:
a) Trong thời hạn 05 năm trước thời điểm thực hiện tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải đánh giá số dư Quỹ, dự toán tổng chi phí cần thiết cho việc thực hiện chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Trường hợp số dư của Quỹ không đủ so với kinh phí cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập kế hoạch để huy động đủ nguồn kinh phí bổ sung vào Quỹ trước thời điểm bắt đầu tháo dỡ nhà máy 01 năm.
b) Trong trường hợp thiên tai, thảm họa bất khả kháng, phải tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, trường hợp số dư của Quỹ không đủ, phần kinh phí cho tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân còn thiếu được huy động từ Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 6. Sử dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng cho mục đích đảm bảo chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân được sử dụng số tiền trong Quỹ để thực hiện các công việc liên quan đến việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân theo kế hoạch chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Đảm bảo nguồn ngoại tệ của Quỹ
Quỹ có trách nhiệm thông qua các nghiệp Vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường nhằm đảm bảo có đủ nguồn ngoại tệ cần thiết cho việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 8. Sử dụng tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ
1. Trong thời gian chưa dùng đến, số tiền trong Quỹ phải được bảo toàn và phát triển thông qua các nghiệp vụ quản lý sau:
a) Cho ngân sách nhà nước vay hoặc mua trái phiếu Chính phủ theo khả năng cân đối nguồn của Quỹ. Thời hạn và các điều kiện cho vay, mua trái phiếu Chính phủ do cấp có thẩm quyền quyết định cho từng đợt vay theo quy định. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm bố trí hoàn trả cho Quỹ khi đến hạn.
b) Gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trong nước có uy tín do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Tổ chức có nhà máy điện, hạt nhân và được Thủ tướng Chính phủ cho phép; tổ chức tài chính, ngân hàng được chọn trên cơ sở chào lãi suất cạnh tranh.
c) Sử dụng dịch vụ ủy thác quản lý vốn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước có uy tín của Việt Nam theo đánh giá xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Khoản sinh lời của Quỹ từ việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được dùng để xử lý các rủi ro trong hoạt động cho vay lại và bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ.
3. Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của Quỹ, đảm bảo an toàn, tính thanh khoản và hiệu quả.
Điều 9. Mở tài khoản của Quỹ
1. Quỹ được mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tài khoản giao dịch được mở có các tiểu khoản theo nội dung và các loại ngoại tệ tương ứng để theo dõi từng nguồn thu theo quy định.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Định kỳ quý I hàng năm, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính của Quỹ trong năm trước, gửi Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Giám sát và kiểm toán hoạt động của Quỹ
1. Các Bộ: Công Thương, Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý Quỹ theo các quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Quỹ có trách nhiệm thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán hàng năm theo quy định và chịu sự kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Quản lý và điều hành Quỹ
1. Quỹ không tổ chức thành lập pháp nhân riêng. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân bổ nhiệm người làm chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và phân công một số cán bộ làm nhiệm vụ quản lý Quỹ.
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân quy định cụ thể về quản lý, điều hành Quỹ và nhiệm vụ quyền hạn của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và các cán bộ có liên quan đến quản lý Quỹ.
Điều 13. Quyết toán Quỹ
1. Sau khi kết thúc việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân, Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập hồ sơ quyết toán theo quy định, trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Trường hợp Quỹ vẫn còn dư sau khi quyết toán, số tiền dư được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát tình hình trích, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn:
+ Nội dung báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ;
+ Hồ sơ, trình tự và thủ tục thực hiện: Điều chỉnh tỷ lệ trích, nộp Quỹ; thẩm định, phê duyệt quyết toán Quỹ.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời chưa dùng đến của Quỹ; phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2014.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đàng;
- V
ăn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 09/2014/QD-TTg dated January 23, 2014 of the Prime Minister promulgating financial obligations of organizations with nuclear power plants, modes of financial management to ensure operation termination and dismantlement of nuclear power plants

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 3, 2008 Law on Atomic Energy;

Pursuant to the Decree No. 70/2010/ND-CP dated June 22, 2010 of the Government detailing and guiding a number of articles of the law on atomic energy regarding nuclear power plants

At the proposal of the Minister of Industry and Trade;

The Prime Minister issues the Decision promulgating financial obligations of organizations with nuclear power plants, modes of financial management to ensure operation termination and dismantlement of nuclear power plants,

Article 1. Scope of application

This Decision regulates rights, obligations and responsibilities of organizationsand individuals related to the deduction, remittance, management and finalization of the fund ensuring the financial obligations for operation termination and dismantlement of nuclear power plants.

Article 2. Subject of application

This Decisionapplies to organizations with nuclear power plants and organizations, individuals related to the establishment, management and finalization of the fund ensuring the financial obligations for operation termination and dismantlement of nuclear power plants.

Article 3. Fund ensuring the financial obligations

The fund ensuring the financial obligations (hereinafter referred as the fund): is the fund managed by organizations with nuclear power plants and is established to ensure enough capital sources for operation termination and dismantlement of nuclear power plants.

Article 4. Requirements for management of the fund

1. Ensuring the collection obligations and use of the fund in accordance with the regulations under this Decision and current regulations;

2. Ensuring the safety and development of capital source of the fund, promoting the efficiency of operation of the fund;

Article 5. Revenue sources of the fund

1. Revenue sources of the fund include:

a) Source accumulated from selling electricity: organizations with nuclear power plants must deduct the revenue from selling electricity annually to submit to the fund; this source shall be posted in electricity production price of nuclear power plants. The deduction rate over the revenue from selling electricity annually of nuclear power plants is as follows:

- In the first five years: the deduction rate is 1%;

- In the next five years: the deduction rate is 2%;

- In the next operating period: every five years, the Ministry of Industry and Trade shall consider and present to the Prime Minister to decide on adjusting the deduction rate at the proposal of organizations with nuclear power plants and the nuclear power plants dismantlement plan approved by the competent agencies.

b) Other revenues:

- Annual arising interests after fulfilling the financial obligations shall be included in the fund;

- Other legal revenues;

2. Time to deduct and remit:

a) The fund is deducted and remitted since nuclear power plant was put into commercial operation.

b) Annually, within 30 days after ending the fiscal year, organizations with nuclear power plant must remit the amount of money that is counted based on the regulations under Point a Clause 1 of this Article into the fund.

3. Adjusting revenue source of the fund

a) Five years before the dismantlement of nuclear power plant approved by competent agencies, organizations with nuclear power plan must assess the residual of the fund, estimation for total expenditure for operation termination and dismantlement of nuclear power plant.

If the residual is not enough compared with the necessary expenditure for operation termination and dismantlement of nuclear power plant, organizations with nuclear power plan must set up plan to mobilize the capital to supplement into the fund one year before the dismantlement of the plant.

b) In the case of natural disasters, unavoidable disasters, it is necessary to dismantle the nuclear power plant, if the residual of the fund is not enough, the expenditure for the dismantlement of nuclear power plant shall be mobilized from organizations with nuclear power plant, and supported from state budget and other legal sources.

Article 6. Use of the fund

The fund is used for operation termination and dismantlement of nuclear power plants. Organizations with nuclear power plants are entitled to use the fund for tasks related to operation termination and dismantlement of nuclear power plants according to the plan of operation termination and dismantlement of nuclear power plants approved.

Article 7. Ensuring the source of foreign currency

The fund shall use the professional knowledge about selling and purchasing the foreign currency in the market to ensure the necessary source of foreign currency for operation termination and dismantlement of nuclear power plants.

Article 8. Use temporarily the dormant capital of the fund

1. If the fund has not been used yet, it shall be developed by the following management professions:

a) Lending the state bank or buying government bond based on the balance of the capital in the fund. Time and lending conditions, buying government bond shall be decided by competent agencies in each period according to the law. The state budget shall refund to the fund when it is due.

b) Performing term deposit at the commercial banks, domestic financial organizations that the state bank notifies to the organizations with nuclear power plant and allowed by the Prime Minister; financial organizations, banks are selected based on competitive interest rate.

c) Using the entrusted capital management service of commercial banks, financial organizations, credit institutions of Vietnam according to credit rank of the Vietnam State Bank and foreign banks operating legally in Vietnam;

2. The revenue of the fund from using the dormant capital shall be used to handle with the risks in relending and supplement into the fund;

3. The Ministry of Finance shall regulate the management, use of the dormant capital of the fund; ensure the safety, liquidity and efficiency.

Article 9. Opening the account of the fund

1. The fund is allowed to open an account in foreign currency and in Vietnamese dong at the State treasury.

2. The account must contain the second account according to contents and equivalent type of foreign currency to keep track of each source of revenue as prescribed.

Article 10. Reporting regime

Annually in the first quarter, organizations with nuclear power plants shall report on the operation situation and financial statement of the fund in the previous year and submit to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Finance for inspection and supervision.

Article 11. Supervise and audit the operation of the fund

1. Ministries: the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Finance shall inspect, supervise the management of the fund in accordance with the regulations specified under this Decision and current regulations.

2. The fund shall invite the independent audit organization to audit annually as prescribed and shall be audited by the State audit office.

Article 12. Management and operation of the fund

1. The fund shall not set up the private legal status. Organizations with nuclear power plants shall appoint the account holder, chief accountant (or person being responsible for accounting) and assign some officers to manage the fund.

2. Organizations with nuclear power plants shall regulate in detail on management, operation of the fund, tasks and rights of the account holder, chief accountant (or person being responsible for accounting) and officers related to the management of the fund.

Article 13. Finalization of the fund

1. After the operation termination and dismantlement of nuclear power plants, organizations with nuclear power plants must set up the finalization dossier as prescribed and submit to the Ministry of Industry and Trade for appraisal and approval.

2. If the fund is positive after the finalization, the remaining amount shall be submitted to the state budget.

Article 14. Organization of implementation

1. The Ministry of Industry and Trade:

- Assume the prime responsibility of, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology to inspect, supervise the deduction, remittance, management and use of the fund;

- Assume the prime responsibility of, and coordinate with the Ministry of Finance to guide:

+ Contents of report on the management and use of the fund;

+ Dossiers, orders and procedures of adjusting the deduction and remittance rate; appraisal, approval for the finalization of the fund;

2. The Ministry of Finance promulgates regulation on management, use the temporary source of capital of the fund; coordinate with the Ministry of Industry and Trade in guiding the management and use of the fund;

Article 15. Effect

This Decision takes effect on March 10, 2014.

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People s Committees andorganizations with nuclear power plants shall implement this Decree./

Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

.

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 09/2014/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất