Quyết định 07/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 07/2013/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2013/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 tỷ
Nội dung này được ghi nhận tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).
Theo Quyết định này, NHNN quản lý và sử dụng các loại vốn như: Vốn pháp định; tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước; vốn đi vay và các loại vốn khác. Trong đó, mức vốn pháp định của NHNN là 10.000 tỷ đồng, được hình thành từ các nguồn vốn hiện có do ngân sách Nhà nước đã cấp; nguồn vốn được bổ sung; khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm theo quy định...
Cũng tại Quyết định này, Thủ tướng cho phép NHNN được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% chênh lệch thu chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro; số dư khoản dự phòng rủi ro không vượt quá số phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
Đồng thời, NHNN được thực hiện trích từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định để bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và Quỹ dự phòng tài chính. Trong đó, số dư thực của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia không được vượt quá 1 lần mức vốn pháp định của NHNN; còn mức tối đa của Quỹ dự phòng tài chính cũng không được vượt quá 25% vốn pháp định...
Năm tài chính của NHNN bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào cuối ngày 31/12 năm dương lịch. Thống đốc NHNN phê duyệt báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm và gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15/02 hàng năm.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/03/2013 và được áp dụng cho năm tài chính năm 2013.
Xem chi tiết Quyết định07/2013/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 07/2013/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 07/2013/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
QUYỂT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
QUY ĐỊNH CHUNG
Chế độ này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của Nhà nước và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
VỐN VÀ QUỸ
Việc thay đổi mức vốn pháp định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
- Các khoản nợ được xóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp cho Ngân hàng Nhà nước.
- Các khoản nợ vay, các khoản trả thay tổ chức tín dụng có đủ bằng chứng chắc chắn là không còn khả năng thu hồi nợ khi tổ chức tín dụng bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tổn thất trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán như sự cố kỹ thuật mạng thanh toán, công nghệ...
- Tổn thất về tiền, vàng, tài sản quý và giấy tờ có giá phát sinh trong hoạt động ngân quỹ.
- Tổn thất về tiền, vàng, và giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nước ngoài do nguyên nhân bất khả kháng như quốc gia nơi Ngân hàng Nhà nước gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và ngân hàng nước ngoài đó không còn khả năng thanh toán.
- Rủi ro do giảm giá chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế; rủi ro trong việc kiểm định chất lượng vàng, giảm giá vàng.
Số dư của khoản dự phòng rủi ro được trích lập từ khi có Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ được chuyển thành số dư đầu của khoản dự phòng rủi ro được trích lập theo Chế độ này để tiếp tục sử dụng theo quy định.
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Số dư thực có của Quỹ không vượt quá 1 (một) lần mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cho các mục đích sau đây:
- Cho vay hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp sự cố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng;
- Cho vay đối với các thành viên tham gia hệ thống thanh toán để hỗ trợ hệ thống thanh toán trong trường hợp gặp sự cố đe dọa đến việc đảm bảo an toàn hoạt động thanh toán và an toàn hệ thống ngân hàng;
- Cho vay đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện các biện pháp góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng sau khi bảo hiểm tiền gửi đã sử dụng các nguồn vốn nhưng không đủ;
- Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 149 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Các khoản phát sinh khác liên quan đến thực hiện chính sách tiền tệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về chủ trương.
Trường hợp số dư của Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Bù đắp phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro trích lập trong chi phí.
- Bù đắp khoản chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có) do ảnh hưởng từ hoạt động điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ này. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp các tổn thất, thiệt hại, chênh lệch chi lớn hơn thu hàng năm (nếu có), Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
Ngân hàng Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định từ các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước cấp; khấu hao tài sản cố định được để lại theo quy định; trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Việc quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, chuyển nhượng, thanh lý, kiểm kê và đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
THU, CHI TÀI CHÍNH
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc phân phối thu nhập theo kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng, hợp lý, gắn thu nhập với hiệu quả công việc.
- Đối với các khoản chi cho cán bộ công chức (lương, phụ cấp lương, ăn trưa, khen thưởng phúc lợi, các khoản đóng góp theo lương...) được xác định lại theo mức tiền lương tối thiểu chung của năm hiện hành và số biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác được điều chỉnh lại, tối đa bằng mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng cục Thống kê công bố;
- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều chỉnh lại mức khoán nêu trên và báo cáo Bộ Tài chính để quản lý, theo dõi.
- Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo và đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh phương án khoán trong các trường hợp sau:
- Do bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân khách quan khác;
- Khi chênh lệch thu, chi thực hiện bị giảm so với kế hoạch từ 20% trở lên do thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm không vượt quá chênh lệch thu, chi phải nộp cả năm.
KẾ HOẠCH VÀ BÁO CÁO THU, CHI TÀI CHÍNH
Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán được báo cáo Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây