Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL về hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan

thuộc tính Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL

Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/2012/TT-BVHTTDL
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành:13/12/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Sở hữu trí tuệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

-------------------

Số: 15/2012/TT-BVHTTDL

                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2012

THÔNG TƯ

Hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan

----------------------

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của     Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giám định quyền tác giả, quyền liên quan  
1. Giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi tắt là giám định) là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
2. Lĩnh vực giám định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105/2006/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/2010/NĐ-CP) bao gồm các chuyên ngành:
a) Giám định quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giám định quyền liên quan đối với các đối tượng quyền liên quan quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 4. Nguyên tắc giám định
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Trung thực, chính xác, khách quan.
3. Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi được yêu cầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
Chương II
CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI
THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 5. Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan
Giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP và được cấp Thẻ giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Thẻ giám định viên).
Điều 6. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên
Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên.
Điều 7. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên
1. Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên (theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định hoặc văn bản của Hội đồng kiểm tra chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định;
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;
d) 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả ra quyết định cấp Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối cấp Thẻ giám định viên, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Thẻ giám định viên quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hiệu lực của Thẻ giám định viên: Thẻ giám định viên có hiệu lực kể từ ngày cấp.
4. Cấp lại Thẻ giám định viên
a) Chỉ cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất hoặc hư hỏng.
b) Giám định viên có yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên nộp văn bản nêu rõ lý do và các tài liệu quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị mất phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Thẻ giám định viên bị hư hỏng.
c) Thời hạn cấp lại là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên.
5. Thu hồi Thẻ giám định viên
Thẻ giám định viên bị thu hồi đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Người được cấp Thẻ giám định viên có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Thẻ giám định viên theo quy định của pháp luật;
c) Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định của pháp luật.
6. Cục Bản quyền tác giả lập danh sách giám định viên theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Bản quyền tác giả.
Điều 8. Kiểm tra nghiệp vụ giám định
1. Cá nhân yêu cầu cấp Thẻ giám định viên mà chưa có bản kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Thông tư này nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký kiểm tra nghiệp vụ giám định (theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Sơ yếu lý lịch của người đăng ký kiểm tra có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú;
c) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học;
d) Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về quá trình thực tế hoạt động chuyên môn liên quan đến chuyên ngành giám định từ 05 (năm) năm liên tục trở lên hoặc từ 15 (mười lăm) năm liên tục trở lên (đối với đối tượng yêu cầu miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này);
đ) Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm;
g) Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định (đối với đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 5 Điều này).
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm thông báo về việc chấp nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối chấp nhận hồ sơ, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra nghiệp vụ giám định (sau đây gọi là Hội đồng Kiểm tra) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả.
b) Hội đồng Kiểm tra có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng Kiểm tra phải là số lẻ và có từ 05 (năm) thành viên trở lên. Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra là Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả hoặc một Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền; thành viên của Hội đồng Kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định
Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định bao gồm kiến thức pháp luật, giám định quyền tác giả, quyền liên quan và kiến thức chuyên ngành giám định quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
5. Đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định
Người đã có ít nhất 15 (mười lăm) năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan tại các cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định.
6. Thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định
Kết quả kiểm tra nghiệp vụ giám định được thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Bản quyền tác giả. Cục Bản quyền tác giả xác nhận kết quả cho người đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định.
Chương III
CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 9. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức có đủ các điều kiện quy định tại Điều 42 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP và được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định).
Điều 10. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
Điều 11. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
1. Tổ chức yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định (theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao (có chứng thực) giấy đăng ký hoạt động hoặc quyết định thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc giữa tổ chức và giám định viên làm việc cho tổ chức.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, Cục Bản quyền tác giả thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Mẫu Giấy chứng nhận tổ chức giám định quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hiệu lực của Giấy chứng nhận tổ chức giám định: Giấy chứng nhận tổ chức giám định có hiệu lực kể từ ngày cấp.
4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định
a) Chỉ cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị mất, hư hỏng hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
b) Tổ chức giám định có yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định nộp văn bản nêu rõ lý do và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua đường bưu điện hoặc tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp bị mất phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất. Trường hợp bị hư hỏng phải nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị hư hỏng. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh sự thay đổi đó và nộp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
c) Thời hạn cấp lại là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị thu hồi đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật;
c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật;
d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định.
6. Cục Bản quyền tác giả lập danh sách tổ chức giám định theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Bản quyền tác giả.
Chương IV
THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 12. Yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu giám định
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 40 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu giám định trong đó có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
- Số CMND hoặc số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, ngày cấp, nơi cấp của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
- Số điện thoại, Fax, E-mail của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
- Tư cách yêu cầu giám định (tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan; người có quyền, lợi ích liên quan; tư cách khác);
- Căn cứ yêu cầu giám định;
- Nội dung yêu cầu giám định;
- Các nội dung liên quan khác.
b) Các tài liệu kèm theo:
- Các mẫu cần giám định;
- Các tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan;
- Các tài liệu liên quan khác.
2. Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định, tiến hành dự toán chi phí thực hiện giám định, thỏa thuận và thực hiện ký kết hợp đồng giám định với tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định, trừ trường hợp từ chối thực hiện giám định quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định từ chối thực hiện giám định đối với một trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc chuyên ngành giám định quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này;
b) Các quy định tại điểm b khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Hợp đồng giám định
Hợp đồng giám định gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; tên, địa chỉ giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định;
2. Nội dung yêu cầu giám định;
3. Địa điểm, thời gian thực hiện việc giám định;
4. Chi phí thực hiện giám định và phương thức thanh toán;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp;
8. Các điều kiện khác theo thỏa thuận (nếu có).
Điều 14. Chi phí thực hiện giám định
1. Chi phí thực hiện giám định bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí thí nghiệm;
b) Chi phí máy móc, thiết bị phục vụ cho giám định;
c) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
d) Chi phí cho các buổi thảo luận, nhận xét, đánh giá;
đ) Chi phí quản lý và các chi phí cần thiết khác.
2. Việc thu, quản lý và sử dụng chi phí thực hiện giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hội đồng tư vấn giám định
1. Khi thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập và tổ chức giám định có thể thành lập Hội đồng tư vấn giám định.
2. Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định lựa chọn thành viên Hội đồng tư vấn giám định liên quan đến chuyên ngành giám định và ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giám định.
Hội đồng tư vấn giám định có chủ tịch và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng tư vấn giám định phải là số lẻ và có từ 03 (ba) thành viên trở lên.
3. Hội đồng tư vấn giám định hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai ý kiến về chuyên môn. Các thành viên của Hội đồng tư vấn giám định thảo luận tập thể về chuyên môn, ý kiến của các thành viên phải được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng tư vấn giám định.
4. Toàn bộ quá trình tư vấn giám định của Hội đồng tư vấn giám định được lập thành biên bản làm việc do chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn giám định cùng ký. Biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn giám định phải được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực và được lưu trong hồ sơ giám định.
Điều 16. Kết luận giám định
1. Theo thời gian thỏa thuận tại hợp đồng giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải có kết luận giám định bằng văn bản gửi cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định. Giám định viên hoạt động độc lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức giám định phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
2. Trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định, giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định phải thông báo kịp thời bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước;
c) Xây dựng Đề án trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập tổ chức giám định là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP.
2. Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định, thực hiện giám định quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Giám định viên hoạt động độc lập, tổ chức giám định vi phạm các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP và Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận :
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, CBQTG(5), HM (400).

BỘ TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

      Hoàng Tuấn Anh

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Phụ lục số 1

MẪU TỜ KHAI YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

 (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012 /TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12  năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

 

 

    Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả

Ảnh

(3x4cm)

1                        THÔNG TIN NGƯỜI YÊU CẦU CẤP/ CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN  

                                                                        QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

 

Họ và Tên:

Năm sinh:                                                                    Nơi sinh:

Số CMND:                                                                  Cấp ngày:

Địa chỉ:                                                    

Điện thoại:                                                                  Email: 

2                                             NỘI DUNG YÊU CẦU

— Yêu cầu cấp Thẻ lần đầu

— Yêu cầu cấp lại Thẻ                                Số Thẻ đã cấp:

 Lý do cấp lại:  — Thẻ bị mất    — Thẻ bị hư hỏng 

3                                         CHUYÊN NGÀNH GIÁM ĐỊNH

— Quyền tác giả

— Quyền liên quan

4               CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG HỒ SƠ

— Tờ khai theo mẫu

— Bản sao kết quả đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan

— Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân

— 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm

— Thẻ đã cấp (nếu yêu cầu cấp lại, trừ trường hợp bị mất)   

— Văn bản chấp nhận được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định

— Văn bản yêu cầu cấp lại

HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI LIỆU

(Dành cho cán bộ nhận hồ sơ)

—            

Cán bộ nhận hồ sơ

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

—  

—

—

—

—

—

  …                                                         CAM KẾT CỦA NGƯỜI YÊU CẦU

 

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

                                                               Làm tại: …..  ngày … tháng … năm…

                                                        Người yêu cầu

                                                       (Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

--------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

 

Phụ lục số 2

MẪU THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 1/2012 /TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12  năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

 

---------------------------

Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan



Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan

----------------

Thẻ giám định quyền tác giả, quyền liên quan có kích thước12cm x18cm

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Phụ lục số 3

MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

 (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012 /TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12  năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

 

 

 

    Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả

Ảnh

(3x4cm)

 


 

1                                              THÔNG TIN NGƯỜI ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

 

Họ và Tên:

Năm sinh:                                                                    Nơi sinh:

Số CMND:                                                                  Cấp ngày:

Địa chỉ:                                                    

Điện thoại:                                                                  Email: 

2       NỘI DUNG ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

— Kiến thức pháp luật, giám định quyền tác giả, quyền liên quan

— Kiến thức chuyên ngành quyền tác giả

— Kiến thức chuyên ngành quyền liên quan

3        NỘI DUNG ĐƯỢC MIỄN KIỂM TRA

—

 

—

—

4      CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA

— Tờ khai

— Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học

— Giấy xác nhận quá trình công tác

— Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe

— Sơ yếu lý lịch

— 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm

— Văn bản yêu cầu được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định

 

HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI LIỆU

(Dành cho cán bộ nhận hồ sơ)

—

Cán bộ nhận hồ sơ

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

—

—

—

—

—

—

…                               CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

 

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

                                                                    Làm tại:………….. ngày … tháng ... năm …

                                                                  Người đăng ký

                                                                    (Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

Phụ lục số 4

MẪU TỜ KHAI YÊU CẦU CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH

QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

 (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012 /TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12  năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

 

    Kính gửi: Cục Bản quyền tác giả

1                   THÔNG TIN TỔ CHỨC YÊU CẦU CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH

 

Tên tổ chức:

Quyết định thành lập/Giấy đăng ký hoạt động số:                           cấp ngày                          tại            

Địa chỉ:                                                                                 

Điện thoại:                                      Fax:                                         Email:                                         

 

2                                           NỘI DUNG YÊU CẦU 

— Cấp Giấy chứng nhận lần đầu    

— Cấp lại Giấy chứng nhận           Số Giấy chứng nhận đã cấp:                                                   

    Lý do cấp lại:   — Giấy chứng nhận bị mất     

                              — Giấy chứng nhận bị hư hỏng    — Thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận

 

3                           DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH VIÊN THUỘC TỔ CHỨC

Stt

Họ và tên

Số Thẻ giám định viên

Chuyên ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4                      CÁC TÀI LIỆU CÓ TRONG HỒ SƠ

— Tờ khai theo mẫu            

— Bản sao (có chứng thực) Quyết định thành lập/Giấy đăng ký hoạt động

— Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc 

— Giấy chứng nhận tổ chức giám định đã cấp (nếu yêu cầu cấp lại, trừ trường hợp bị mất)

— Văn bản xin cấp lại          

HỒ SƠ GỒM CÁC TÀI LIỆU

(Dành cho cán bộ nhận hồ sơ)

—

Cán bộ nhận hồ sơ

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

—

—

—

—

 

 …                                                             CAM KẾT CỦA NGƯỜI KHAI

Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trong hồ sơ là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

                                                                                     Làm tại: …………  ngày … tháng … năm …

                                                           Người khai

                                                                (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

 

 

 

 

nhayPhụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này được sửa đổi bằng Phụ lục I theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDLnhay

 

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

--------------------

                CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

  

Phụ lục số 5

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

 (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012 /TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12  năm 2012

của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

-------------------------

  

Bộ văn hoá, thể thao và du lịch

Cục bản quyền tác giả

------------------------

Số:         /GCNTCGĐ-BQTG

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

Hà Nội, ngày        tháng       năm      

                                               

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

--------------------------

 

CỤC TRƯỞNG

CỤC BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

 

Căn cứ Điều 42 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bản quyền tác giả;

Căn cứ Điều 10 Thông tư số 15/TT-BVHTTDL ngày 13 tháng 12 năm 2012    của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động giám định quyền tác giả, quyền liên quan,

 

 

CHỨNG NHẬN

 

 

Tổ chức:

Tên giao dịch:

QĐTL/ĐKHĐ số:                                    cấp ngày:                                Tại:

Địa chỉ:

Là Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

Họ và tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức:

Danh sách giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan:

 

STT

Họ và tên

Số Thẻ giám định viên

Chuyên ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                           CỤC TRƯỞNG

 


 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
--------

No. 15/2012/TT-BVHTTDL

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, December 13th2012

 

 

CIRCULAR

GUIDING THE VERIFICATION OF COPYRIGHTS AND RELEVANT RIGHTS

 

 

Pursuant to the Law on Intellectual property 2005; the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Intellectual property 2009;

Pursuant to the Government s Decree No.  100/2006/NĐ-CP dated September 21st2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Civil Code, the Law on Intellectual property applicable to copyrights and relevant rights; the Government s Decree No. /2011/NĐ-CP dated September 20th2011, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 100/2006/NĐ-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 105/2006/NĐ-CP dated September 22nd2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Intellectual property applicable to the protection of intellectual property and the State management of intellectual property; the Government s Decree No. 119/2010/NĐ-CP dated December 30th2010, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 185/2007/NĐ-CP dated December 25th2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

At the proposal of the Director of the Copyright Office of Vietnam,

The Minister of Culture, Sports and Tourism issues a Circular guiding the verification of copyrights and relevant rights.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular guides the verification of copyright and relevant rights, including the issuance, reissuance, and revocation of the verifier’s card, the issuance, reissuance, and revocation of the Certificate of organization in charge of the verification of copyright and relevant rights; the verification of copyrights and relevant rights at the requests of organizations and individuals

2. The judicial verification of copyrights and relevant rights shall be carried out in accordance with the laws on judicial verification.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applicable to the organizations and individuals related to the verification of copyrights and relevant rights within Vietnam’s territory.

Article 3. The verification of copyrights and relevant rights

1. The verification of copyright and relevant rights (hereinafter referred to as verification) is the use of knowledge and professional skills of competent organizations and individuals for assessing and giving conclusion about the issues related to the copyrights and relevant rights at the requests of other organizations and individuals.

2. The verification of copyright and relevant rights prescribed in Point a Clause 2 Article 39 of the Government s Decree No. 105/2006/NĐ-CP dated September 22nd2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Intellectual property applicable to the protection of intellectual property and the State management of intellectual property (hereinafter referred to as the Decree No. 105/2006/NĐ-CP) amended and supplemented in the Government s Decree No. 119/2010/NĐ-CP dated December 30th2010 (hereinafter referred to as the Decree No. 119/2010/NĐ-CP), includes:

a) The verification of copyrights on literary, artistic, and scientific works prescribed in Article 4 of the Law on Intellectual property;

b) The verification of relevant rights over relevant subjects prescribed in Article 17 of the Law on Intellectual property.

Article 4. The verification principles

1. Conformable with law.

2. Accurate, objective

3. Only giving professional conclusions about the issues related to the copyrights and relevant rights within the requested scope.

4. Responsible before Law for the verification result.

Chapter II

THE ISSUANCE, REISSUANCE, AND REVOCATION OF THE VERIFIER’S CARD

Article 5. The verifiers of copyrights and relevant rights

The verifiers of copyrights and relevant rights are the individuals that satisfy the conditions prescribed in Clause 2 Article 44 of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP, amended and supplemented in the Decree No. 119/2010/NĐ-CP, and are issued with the verifier’s cards.

Article 6. The authority to issue, reissue, and revoke the verifier s card

The Director of the Copyright Office of Vietnam – The Ministry of Culture, Sports and Tourism – is authorized to issue, reissue, and revoke the verifier s cards.

Article 7. The procedure for issuing, reissuing, and revoking the verifier s card

1. The applicant for the verifier s card shall submit 01 dossier of application for the verifier s card by post or at the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The dossier includes:

a) The written application for the verifier s card (according to the form in Annex No. 1 enclosed with this Circular);

b) The copy of the certificate of satisfactory results of the test on verification skills or the written approval for the exemption from the test on verification skills issued by the Board of examiners;

c) The copy of the ID card;

d) 01 3x4 cm color pictures

2. Within 15 working days from the date on which the complete and valid dossier is received, The Director of the Copyright Office of Vietnam shall make the decision on issuing the verifier s card. The Copyright Office of Vietnam must notify and explain in writing the refusal to issue the verifier s card. The form of the verifier s card is provided in Annex No. 2 enclosed with this Circular.

3. The verifier s card takes effect on its issuance date.

4. The reissuance of the verifier s card

a) The verifier s card is only reissued when the verifier s card is lost or damaged.

b) The verifier that requests the reissuance of the verifier s card shall submit a written explanation and the documents prescribed in Point a, c and d Clause 1 this Article by post or at the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism. If the card is lost, the certification made by a competent agency of the loss of the card is required. The damaged verifier s card must be submitted.

c) The verifier s card shall be issued within 10 working days from the date on which the complete and valid application is received.

5. The revocation of the verifier s card

The verifier s card shall be revoked in one of the following cases:

a) The holder of the verifier s card no longer satisfies the conditions prescribed in Article 5 of this Circular;

b) The holder of the verifier s card commits violations of laws during the verification, and the competent State agency request the revocation of the verifier s card as prescribed by law;

c) There are grounds to conclude that the verifier s card is illegally issued.

6. The Copyright Office of Vietnam shall make the list of verifiers according to the Decisions on the issuance, reissuance, and revocation of the verifier s cards, and post it on the website of the Copyright Office of Vietnam.

Article 8. Testing the verification skills

1. The applicant for the verifier s card that does not have the certificate of satisfactory results of the test on verification skills, prescribed in Point b Clause 1 Article 7 of this Circular, shall submit 01 application for the test on the verification skills by post or at the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The dossier includes:

a) The written application for the test on verification skills (according to the form in Annex No. 3 enclosed with this Circular);

b) The résumé of the applicant, certified by their workplace or the local authority;

c) The authenticated copy of the bachelor’s degree or postgraduate degree;

d) The written certification issued by the workplace of the professional experience in the field of verification of at least 05 consecutive years or 15 consecutive years (applicable to the subjects eligible for exemption from the test on verification skills prescribed in Clause 5 this Article);

dd) The certificate of health;

e) 02 3x4 cm color pictures

g) The written request for the exemption from the test on verification skills (applicable to the subjects eligible for exemption from the test on verification skills prescribed in Clause 5 this Article).

2. Within 15 working days from the date on which the complete and valid dossier is received, The Director of the Copyright Office of Vietnam notify the reception of the dossier. The Copyright Office of Vietnam must notify and explain in writing the refusal to receive the dossier.

3. The Board of examiners

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall make the decisions on establishing the Board of examiners (hereinafter referred to as the Board of examiners) according to the request of The Director of the Copyright Office of Vietnam.

b) The Board of examiners has a president and members. The number of members of the Board of examiners must be an odd number. The Board must have at least 05 members. The president of the Board of examiners is the Director of the Copyright Office of Vietnam or a Deputy Director authorized by the Director; the members of the Board of Examiners are the people experience and proficient in the fields of the copyrights and relevant rights.

4. The test on verification skills

The test on the verification skills include the test on the knowledge of law, the verification of copyright and relevant rights, and professional knowledge about the field of verification prescribed in Clause 2 Article 3 of this Circular.

5. The subjects eligible for exemption from the test on verification skills

The people that have at least 15 years of experience in compiling and guiding the implementation of law documents on copyrights and relevant rights; inspecting and resolving the disputes, complaints, and denunciations about copyrights and relevant rights at the State management agencies in charge of copyrights and relevant rights are eligible for exemption from the test on verification skills.

6. Notifying the result of the test on verification skills

The result of the test on verification skills shall be posted on the website of the Copyright Office of Vietnam. The Copyright Office of Vietnam shall certify the results of the people that pass the test on verification skills.

Chapter III

THE ISSUANCE, REISSUANCE, AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ORGANIZATION IN CHARGE OF THE VERIFICATION OF COPYRIGHT AND RELEVANT RIGHTS

Article 9. The organization in charge of the verification of copyright and relevant rights

The organizations in charge of the verification of copyright and relevant rights are the organizations that satisfy the conditions prescribed in Article 42 of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP, amended and supplemented in the Decree No. 119/2010/NĐ-CP, and are issued with the Certificates of organization in charge of the verification of copyright and relevant rights (hereinafter referred to as the Certificate of verifying organization)

Article 10. The authority to issue, reissue, and revoke the Certificate of verifying organization

The Director of the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism – is authorized to issued, reissued, and revoke the Certificate of verifying organization.

Article 11. The procedure for issuing, reissuing, and revoking the Certificate of verifying organization

1. The applicant for the Certificate of verifying organization shall submit 01 dossier of application for the issue of the Certificate of verifying organization by post or at the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The dossier includes:

a) The written application for the Certificate of verifying organization (according to the form in Annex No. 4 enclosed with this Circular);

b) The authenticated copy of the certificate of operation registration or the Establishment Decision issued by a competent State agency;

c) The authenticated copies of the decisions on employment and labor contracts between the verifying organization and the its verifiers.

2. Within 15 working days from the date on which the complete and valid dossier is received, the Director of the Copyright Office of Vietnam shall make the decision on issuing the Certificate of verifying organization. The Copyright Office of Vietnam must notify and explain in writing the refusal to issue the Certificate of verifying organization. The form of the Certificate of verifying organization is provided in Annex No. 5 enclosed with this Circular.

3. The Certificate of verifying organization takes effect on its issuance date.

4. The reissuance of the Certificate of verifying organization

The Certificate of verifying organization is only reissued if it is lost damaged, or there are changes of the information in the Certificate of verifying organization.

The verifying organization b) The verifier that requests the reissuance of the verifier s card shall submit a written explanation and the documents prescribed in Point a, c and d Clause 1 this Article by post or at the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The lost of the certificate must be certified by a competent agency. The damaged Certificate of verifying organization must be submitted. The changes of the information must be proven in writing, and the old Certificate of verifying organization must be submitted.

c) The Certificate of verifying organization shall be reissued within 10 working days from the date on which the complete dossier is received.

5. The revocation of the Certificate of verifying organization

The Certificate of verifying organization shall be revoked in one of the following cases:

a) The verifying organization no longer satisfies the conditions prescribed in Article 9 of this Circular;

b) The verifying organization commits violations of laws during the verification, and the competent State agency request the revocation of the Certificate of verifying organization as prescribed by law;

c) There are grounds to conclude that the Certificate of verifying organization is illegally issued.

d) The verifying organization ceases its operation.

6. The Copyright Office of Vietnam shall make the list of verifying organizations according to the Decisions on the issuance, reissuance, and revocation of the Certificate of verifying organization, and post it on the website of the Copyright Office of Vietnam.

Chapter IV

THE VERIFICATION OF COPYRIGHTS AND RELEVANT RIGHTS

Article 12. Sending and receiving the request for verification

1. The organizations and individuals that need the verification as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 40 of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP, amended and supplemented in the Decree No. 119/2010/NĐ-CP, shall submit 01 dossier of application for the verification to an independent verifier or an verifying organization. The dossier includes:

a) The written application for the verification, providing:

- The name and address of the individual or organization that requests the verification;

- The ID number or the number of the Establishment Decision or the number of the certificate of operation registration, the date and place of issue of the individual or organization that requests the verification.

- The phone number, fax number, or email of the individual or organization that requests the verification;

- The status of the requester (author; owner of copyright, owner of relevant rights; the person that have relevant rights and interests; other status);

- The bases for the request;

- The verification content;

- the relevant contents;

b) The enclosed documents:

- The samples that need verification;

- The documents proving the copyright, the ownership of the copyright, the ownership or relevant rights, works, and the subjects of relevant rights;

- The relevant documents.

2. The independent verifier or the verifying organization shall receive the dossier of application for the verification, estimate the cost of verification, reach an agreement and sign the verification contract with the organization or individual that requests the verification, unless the verification is refused as prescribed in Clause 3 this Article.

3. The independent verifier or the verifying organization shall refuse to carry out the verification in one of the following cases:

a) Not belonging to the field of verification prescribed in Clause 2 Article 3 of this Circular;

b) The regulations in Point b Clause 3 and Point d Clause 4 Article 44 of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP are amended and supplemented in the Decree No. 119/2010/NĐ-CP.

Article 13. The verification contract

The verification contract shall contain:

1. The name and address of the organization or individual that requests the verification, the name and address of the independent verifier or the verifying organization;

2. The verification content;

3. The location and time of the verification;

4. The cost of verification and the method of payment;

5. The rights and obligations of both parties;

6. The acceptance of the contract;

7. The responsibility to pay compensation, the method of dispute settlement;

8. Other conditions (if any).

Article 14. The cost of verification

1. The cost of verification include one or all of the following costs:

a) The cost of testing;

b) The cost of machinery and equipment serving the verification;

c) The cost of examining documents;

d) The cost of the discussion and judgment;

dd) The cost of management and other costs.

2. The collection, management, and use of the verification cost must comply with law.

Article 15. The verification consultation council

1. During the verification the independent verifier and the verifying organization may establish a verification consultation council.

2. The independent verifier or the verifying organization shall select the members of the verification consultation council that are related to the field of verification, and decide the establishment of the verification consultation council.

The verification consultation council has a president and members. The number of members of verification consultation council must be an odd number. The Council must have at least 03 members.

3. The verification consultation council works in a democratic manner, based on unanimous votes. The members of the verification consultation council shall discuss about the technical maters. The members’ opinions must be written in the minutes of meeting of the verification consultation council.

4. The advices of the verification consultation council must be recorded in writing, and signed by the president and members. The advices on the discussion of the verification consultation council must be promptly, sufficiently, and accurately recorded, and kept in the verification dossier.

Article 16. The verification conclusion

1. According to the time agreed in the verification contract, the independent verifier or the verifying organization shall make a written conclusion and send it to the organization or individual that requests the verification. The independent verifier or the verifying organization must sign and append the stamp on the written conclusion, and shall take responsibility for the verification conclusion.

2. If extra time is necessary for the verification, the independent verifier or the verifying organization must send a written notification to the organization or individual that requests the verification.

Chapter V

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 17. Implementation responsibilities

1. The Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall:

a) Perform the State management of the verification of copyright and relevant rights;

b) Guide and inspect the implementation of this Circular nationwide;

c) Formulate and send a scheme to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for establishing a verifying organization being a public non-business unit that verify copyrights and relevant rights as prescribed in Article 42 of the Decree No. 105/2006/NĐ-CP, amended and supplemented in the Decree No. 119/2010/NĐ-CP.

2. The independent verifiers and verifying organizations must comply with the regime for sending reports on the verification activities every 6 months and every year to the Copyright Office of Vietnam – the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

Article 18. Complaints, denunciations, and handling of violations

1. The complaints, denunciations, and settlement of the violations of the laws on the procedures for issuing, reissuing, and revoking the verifier s cards and Certificate of verifying organization, the verification of copyrights and relevant rights prescribed in this Circular must comply with the laws on complaints and denunciations.

2. The independent verifiers and verifying organizations that violate the Law on Intellectual property, the Decree No. 105/2006/NĐ-CP, the Decree No. 119/2010/NĐ-CP, and this Circular shall be handle in accordance with law depending on the nature and seriousness of the violations.

Article 19. Effect

1. This Circular takes effect on February 01st2013.

2. Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for consideration and settlement./.

 

 

THE MINISTER




Hoang Tuan Anh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 15/2012/TT-BVHTTDL DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất