Quyết định 90/2002/QĐ-BNN ban hành Quy định tạm thời Xét chọn, chuyển giao và sử dụng các phần mềm ứng dụng trong tính toán, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành các công trình thủy lợi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

thuộc tính Quyết định 90/2002/QĐ-BNN

Quyết định 90/2002/QĐ-BNN ban hành Quy định tạm thời "Xét chọn, chuyển giao và sử dụng các phần mềm ứng dụng trong tính toán, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành các công trình thủy lợi" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:90/2002/QĐ-BNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Hồng Giang
Ngày ban hành:09/10/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 90/2002/QĐ-BNN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

Số: 90/2002/QĐ-BNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2002 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI "XÉT CHỌN, CHUYỂN GIAO VÀ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN, QUY HOẠCH, KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, XÂY DỰNGVÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÃC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI"

---------------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Nghị định số 73-CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 7/2000/NQ-CP ngày 5/6/2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghệ phần mềm giai đoạn 2000-2005;

Xét yêu cầu của công tác quản lý chất lượng trong toàn ngành;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Vụ trưởng Vụ Đầu tư Xây dựng cơ bản;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành "Ban hành Quy định tạm thời Xét chọn, chuyển giao và sử dụng các phần mềm ứng dụng trong tính toán, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành cãc công trình thủy lợi".

Điều 2. Qui định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Vụ trưởng Vụ Đầu tư XDCB, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Phạm Hồng Giang

 

 

QUI ĐỊNH TẠM THỜI

XÉT CHỌN, CHUYỂN GIAO VÀ SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN, QUI HOẠCH, KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

 

Chương 1: QUI ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Qui định này qui định việc xét chọn, chuyển giao và sử dụng các phần mềm ứng dụng trong tính toán, qui hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành các công trình Thuỷ lợi của ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.

Các phần mềm ứng dụng thuộc lĩnh vực khác trong Ngành Nông nghiệp & PTNT có thể vận dụng theo qui định này.

Chương 2: TIÊU CHUẨN XÉT CHỌN PHẦN MỀM

Điều 2. Các phần mềm ứng dụng chia làm 2 nhóm:

Nhóm A: Những phần mềm chuẩn hoá sử dụng trong toàn ngành.

Nhóm B: Những phần mềm khuyến khích sử dụng trong toàn ngành.

Điều 3. Nguồn gốc phần mềm:

Phần mềm có nguồn gốc hợp pháp là phần mềm có các nguồn gốc sau:

- Các đơn vị/cá nhân trong và ngoài ngành tự xây dựng để phục vụ cho chính công việc hàng ngày của mình và coi những phần mềm này là hàng hoá kinh doanh của doanh nghiệp.

- Những phần mềm được mua bản quyền hợp pháp từ nước ngoài hoặc những phần mềm miễn phí.

- Những phần mềm được xây dựng dưới sự hỗ trợ của cấp có thẩm quyền.

- Là sản phẩm của các đề tài nghiên cứu, thử nghiệm.

Điều 4. Tiêu chuẩn đánh giá các phần mềm:

1. Phần mềm phải đảm bảo độ chính xác. Kết quả tính toán sai khác không đáng kể so với những phần mềm tương tự đã được kiểm định hoặc so với các phương pháp tính toán kinh điển thường sử dụng. Mỗi phần mềm phải có ít nhất 3 ví dụ tính toán mẫu ứng với các trường hợp khác nhau.

2. Tuân thủ đúng các công thức, phương pháp tính toán được qui định trong các qui trình, tiêu chuẩn, qui phạm hiện hành của Nhà nước và của Ngành.

3. Phần mềm chạy được trong hệ điều hành Windows hoặc tương đương. Giao diện hợp lý, sử dụng thuận tiện dễ dàng. Ngôn ngữ giao diện của phần mềm với người sử dụng là tiếng Việt (hoặc tiếng Anh). Nếu là tiếng Việt, bộ mã phải theo tiêu chuẩn Việt nam hiện hành. Nếu phần mềm chạy trên mạng thì phải phù hợp với chuẩn mạng của Microsoft.

4. Phần mềm không được vi phạm bản quyền tác giả của các đơn vị/cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 5. Điều kiện cho phép phần mềm được xét chọn và sử dụng trong Ngành:

Phần mềm được xét chọn ban hành rộng rãi trong Ngành là phần mềm đó phải có nguồn gốc như qui định ở điều 3, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn như đã nêu ở điều 4.

Nếu có 2 phần mềm trở lên cùng giải một bài toán thì ưu tiên xét chọn phần mềm của đơn vị/cá nhân trong Ngành hoặc phần mềm liên kết giữa đơn vị trong Ngành với đơn vị/cá nhân ngoài Ngành.

Điều 6. Tiêu chuẩn phần mềm nhóm A:

Là những phần mềm đáp ứng được các tiêu chí đã nêu trong các điều 3, điều 4 và được Bộ công nhận chuẩn hoá sử dụng toàn Ngành.

Điều 7. Tiêu chuẩn phần mềm nhóm B:

Là những phần mềm đáp ứng được các tiêu chí đã nêu trong các điều 3, điều 4 và khả năng giải quyết bài toán còn hạn chế so với phần mềm nhóm A cùng loại; hoặc là những phần mềm mua của nước ngoài.

Điều 8. Số lượng các phần mềm nhóm A,B:

Với mỗi bài toán, có tối đa 2 phần mềm nhóm A. Số lượng phần mềm nhóm B cùng giải quyết một bài toán không hạn chế.

Chương 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHỌN CÁC PHẦN MỀM

Điều 9. Cách tổ chức thẩm định:

- Thẩm định ở Tổ chuyên gia.

- Thẩm định ở Hội đồng xét chọn.

- Thẩm định và trình Bộ ở các cơ quan quản lý Nhà nước.

Điều 10. Các bước đánh giá phần mềm:

1. Các đơn vị và cá nhân đăng ký các phần mềm với Bộ thông qua Vụ Khoa học công nghệ & chất lượng sản phẩm.

2. Tổ chuyên gia (qui định ở điều 20) tiến hành xem xét, kiểm định từng phần mềm theo các trình tự sau:

+ Lược bỏ những phần mềm không đáp ứng các tiêu chí nêu trong điều 4, điều 5.

+ Tổ chức kiểm định theo các nội dung ở điều 4, điều 5. Có thể cho tính toán thử nghiệm hoặc thuê những công ty tư vấn kiểm định lại.

+ Trình Hội đồng để xem xét.

3. Hội đồng xét chọn:

+ Kiểm tra lại kết quả kiểm định của tổ chuyên gia.

+ Thẩm định lại các phần mềm (nếu cần).

+ Đề xuất phạm vi ứng dụng và phân nhóm các phần mềm theo điều 3.

+ Lập biên bản thẩm định phần mềm.

4. Các đơn vị quản lý Nhà nước: Vụ Khoa học công nghệ & chất lượng sản phẩm chủ trì cùng Vụ Đầu tư xây dựng cơ bản có nhiệm vụ báo cáo trình tự và kết quả thẩm định phần mềm, dự thảo các văn bản cần thiết để trình Bộ phê duyệt. Mẫu Quyết định như trong phụ lục 1.

Chương 4: CHUYỂN GIAO PHẦN MỀM

Điều 11. Điều kiện để chuyển giao các phần mềm gồm:

- Phần mềm ở dạng cài đặt (Install hoặc Setup) và các tài liệu kèm theo. Tài liệu của phần mềm bao gồm bản hướng dẫn sử dụng phần mềm và thuyết minh nội dung kỹ thuật của phần mềm.

- Quyết định của Bộ cho phép phần mềm được ban hành toàn Ngành (phần mềm nhóm A) hoặc khuyến khích sử sụng (phần mềm nhóm B).

- Hợp đồng giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao phần mềm.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng phần mềm cho người nhận chuyển giao. Mẫu của Giấy chứng nhận như phụ lục 2 .

Điều 12. Trách nhiệm và quyền lợi của bên chuyển giao:

a. Trách nhiệm:

- Ký hợp đồng chuyển giao với người sử dụng.

- Đào tạo hướng dẫn sử dụng đầy đủ, chi tiết về phần mềm khi cài đặt cho đơn vị sử dụng .

- Có địa chỉ liên lạc để giải đáp những thắc mắc về phần mềm đã được chuyển giao do người sử dụng yêu cầu.

- Sửa lỗi miễn phí các phần mềm đã được chuyển giao nếu người sử dụng phát hiện lỗi. Bảo hành sản phẩm cho đơn vị sử dụng phần mềm ít nhất 12 tháng kể từ khi chuyển giao.

- Xin giấy chứng nhận quyền sử dụng phần mềm cho người sử dụng.

b. Quyền lợi:

- Được hưởng kinh phí chuyển giao theo hợp đồng ký kết

- Được hỗ trợ kinh phí từ vốn sự nghiệp khoa học.

Điều 13. Trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng:

a. Trách nhiệm:

- Ký hợp đồng chuyển giao với bên chuyển giao.

- Có ít nhất 2 người được đào tạo về chuyên môn và vận hành thành thạo phần mềm được chuyển giao.

- Thực hiện đúng qui định về bản quyền của Nhà nước. Không bán, chuyển nhượng lại phần mềm cho đơn vị khác, chỉ sử dụng phần mềm để phục vụ công việc của đơn vị mình.

- b. Quyền lợi:

- Được sử dụng phần mềm theo hợp đồng đã ký kết.

Được cộng điểm khi tham gia dự thầu tư vấn các dự án của Bộ Nông nghiệp và PTNT

- Có quyền yêu cầu tác giả phần mềm chỉnh sửa các lỗi của phần mềm nhưng chỉ được tham gia, góp ý về phạm vi và khả năng tính toán của phần mềm.

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước:

- Tạo môi trường thuận lợi để các đơn vị chuyển giao và sử dụng phần mềm.

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phần mềm khi có đủ các điều kiện sau:

+ Hợp đồng chuyển giao phần mềm

+ Hoá đơn thanh toán (bản sao)

+ Đề nghị của bên chuyển giao.

Điều 15. Kinh phí phát triển và chuyển giao phần mềm:

Vụ Khoa học công nghệ & Chất lượng sản phẩm bàn bạc thống nhất với các đơn vị liên quan qui định về kinh phí phát triển phần mềm và khung kinh phí chuyển giao của từng phần mềm nhóm A.

Chương 5: SỬ DỤNG PHẦN MỀM

Điều 16. Quy định sử dụng phần mềm nhóm A:

Khi dùng những phần mềm nhóm A chỉ cần thẩm định số liệu đầu vào (Input) mà không cần thẩm tra lại diễn toán của phần mềm. Những phần mềm này được xem xét như là một tài sản về công cụ sản xuất của đơn vị sử dụng và được cộng điểm khi dự thầu tư vấn các dự án của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

Điều 17. Quy định sử dụng phần mềm nhóm B:

Những phần mềm nhóm B được sử dụng như một tài liệu tham khảo. Những phần mềm này không được cộng điểm khi dự thầu tư vấn.

Điều 18. Quy định tính pháp lý của các phần mềm khi nộp hồ sơ tư vấn:

Trong hồ sơ tư vấn nộp chủ đầu tư, các đơn vị phải nêu rõ nguồn gốc và bản quyền các phần mềm được sử dụng.

Điều 19. Quy định bản quyền sở hữu khi sử dụng phần mềm:

Đơn vị hoặc cá nhân nào vi phạm bản quyền sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nếu sử dụng phần mềm nhóm A, B để tạo ra các sản phẩm tư vấn nhưng không chứng minh được sự hợp pháp trong sản phẩm thì hồ sơ đó sẽ coi như phạm qui, kể cả hồ sơ thiết kế và hồ sơ dự thầu.

Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Quy định đối với Tổ chuyên gia thẩm định:

Tổ chuyên gia kiểm định phần mềm do Đại diện Vụ Khoa học công nghệ & chất lượng sản phẩm làm tổ trưởng và chỉ định các thành viên bao gồm các chuyên gia trong và ngoài Ngành có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn mà phần mềm giải quyết và lĩnh vực công nghệ thông tin. Một tổ chuyên gia có thể thẩm định một hoặc nhiều phần mềm.

Điều 21. Quy định đối với Hội đồng thẩm định:

Hội đồng thẩm định phần mềm do 1 đồng chí lãnh đạo Bộ là Chủ tịch, đ/c lãnh đạo Vụ Khoa học CN & CLSP là Phó chủ tịch, thành viên tham gia gồm các chuyên gia của các đơn vị:

- Vụ Khoa học công nghệ & chất lượng sản phẩm.

- Vụ Đầu tư Xây dựng cơ bản

- Thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin Bộ.

- Cục QLN & CTTL

- Cục Phòng chống lụt bão & quản lý đê điều

- Công ty Tư vấn Xây dựng thuỷ lợi 1 (HEC1)

- Trường Đại học thuỷ lợi

- Viện Khoa học Thuỷ lợi và đại diện của một số đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.

Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch khi được uỷ quyền) chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thẩm định các phần mềm.

Điều 22. Công bố danh mục phần mềm các nhóm A,B:

Hàng năm, Hội đồng thẩm định phần mềm sẽ rà soát lại các phần mềm đang lưu hành nhóm A, nhóm B và xem xét các phần mềm được đăng ký thẩm định. Nếu có phần mềm khác tốt hơn sẽ thế chỗ nhóm A và phần mềm bị thế chỗ trở thành nhóm B.

Với phần mềm được thế chỗ thuộc nhóm A phải được cải tiến và mở rộng hơn về khả năng giải quyết bài toán, giao diện phần mềm. Ưu tiên những phần mềm tương thích với phần mềm bị thế chỗ (đọc được các file dữ liệu của phần mềm bị thế chỗ).

Hàng năm, Bộ công bố danh mục các phần mềm thuộc nhóm A để các đơn vị biết và thực hiện.

Điều 23. Tài chính cho hoạt động để phát triển phần mềm:

a. Các phần mềm khi chuyển giao thì bên chuyển giao phải nộp cho quĩ phát triển khoa học của Bộ một khoản tiền bằng 5% giá trị thực hiện hợp đồng, Vụ Tài chính kế toán có trách nhiệm hướng dẫn cách nộp và sử dụng nguồn kinh phí này.

b. Kinh phí phát triển phần mềm ngoài khoản nêu ở mục (a) còn được bổ sung từ:

- Kinh phí khoa học công nghệ hàng năm do Bộ cấp

- Kinh phí trong các dự án do Bộ là cấp quyết định đầu tư.

- Kinh phí từ các nguồn tài trợ hoặc nguồn khác (nếu có)

Điều 24. Chế độ báo cáo:

Từ ngày15 đến 30 tháng12 hàng năm, các đơn vị phải báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học công nghệ & chất lượng sản phẩm) về việc xây dựng, khai thác, ứng dụng và kế hoạch phát triển các phần mềm ứng dụng trong đơn vị mình.

Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực của Quy định:

Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành quyết định:

Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện tốt qui định này.Trong quá trình thực hiện nếu có điều nào không phù hợp cần bổ sung sửa đổi, các đơn vị cần báo cáo về Bộ (qua Vụ Khoa học công nghệ và CLSP) để Bộ xem xét quyết định./.

 Phụ lục 1:

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN VÀ BAN HÀNH PHẦN MỀM NHÓM A, B

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRUỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN V/V CÔNG NHẬN VÀ XẾP LOẠI PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN, QUI HOẠCH, KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

- Căn cứ Nghị định 73 CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Căn cứ . . .

- Căn cứ báo cáo thẩm định phần mềm . . . . của Hội đồng xét chọn phần mềm;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Khoa học công nghệ & Chất lượng sản phẩm, Vụ trưởng Vụ Đầu tư Xây dựng cơ bản;

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Công nhận và xếp loại các phần mềm ứng dụng trong tính toán, qui hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi như sau:

STT

Tên của

phần mềm

Nội dung chính

của phần mềm

Tác giả/nhóm tác giả

Xếp loại phần mềm (nhóm A/B)

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

..

 

 

 

 

 

Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP, Vụ trưởng Vụ Đầu tư Xây dụng cơ bản và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Nơi nhận

- Như điều 2

- Trường ĐHTL, Viện QHTL, KHTL

- HEC1, HEC2

- Các cty tư vấn địa phương

- Ban CBĐT, các Ban QLDATL

- VP Bộ, lưu HC

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

THỨ TRƯỞNG

Đã ký

 

Phạm Hồng Giang

 

Phụ lục 2:

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG PHẦN MỀM NHÓM A, B

 

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

---------------

Số: ........../KHCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------

Hà Nội, ngày......  tháng......  năm 2002

 

GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG HỢP PHÁP PHẦN MỀM ỨNG DỤNG

Thừa uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT, Vụ Khoa học Công nghệ xác nhận quyền sử dụng hợp pháp phần mềm ứng dụng:

1. - Tên phần mềm:

- Nội dung chính của phần mềm:

- Tác giả/nhóm tác giả:

2. - Đơn vị/cá nhân sử dụng:

- Địa chỉ:

- Mã số phát hành của phần mềm:

- Mã số cài đặt (nếu có):

3. Ngày chuyển giao phần mềm:

4. Thời gian hết hạn của giấy chứng nhận: 36 tháng kể từ ngày chuyển giao

 

TL BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & CLSP

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 90/2002/QD-BNN

Hanoi, October 09, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE PROVISIONAL REGULATION ON SELECTION, TRANSFER AND USE OF APPLIED SOFTWARES IN CALCULATION, PLANNING, SURVEY, DESIGNING, CONSTRUCTION AND OPERA-TION MANAGEMENT OF IRRIGATION WORKS

THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to the Government’s Decree No.73/CP of November 1, 1995 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Government’s Resolution No.7/2000/NQ-CP of June 5, 2000 on building and development of the software technology in the 2000-2005 period;

Considering the requirements of the quality management work in the entire branch;

At the proposals of the directors of the Science, Technology and Product Quality Department and the Capital Construction Investment Department,

DECIDES:

Article 1.-To promulgate together with this Decision the provisional Regulation on selection, transfer and use of applied softwares in calculation, planning, survey, designing, construction and operation management of irrigation works.

Article 2.-This Regulation takes effect 15 days after its signing.

Article 3.-The directors of the Ministry’s Office; Science, Technology and Product Quality Department, and Capital Construction Investment Department, and the heads of the concerned units shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Pham Hong Giang

 

 

PROVISIONAL REGULATION

ON SELECTION, TRANSFER AND USE OF APPLIED SOFTWARES IN CALCULATION, PLANNING, SURVEY, DESIGNING, CONSTRUCTION AND OPERATION MANAGEMENT OF IRRIGATIO N WORKS
(Promulgated together with Decision No.90/2002/QD-BNN of October 9, 2002 of the Minister of Agriculture and Rural Development)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-Scope of application

This Regulation prescribes the selection, transfer and use of applied softwares in calculation, planning, survey, designing, construction and operation management of irrigation works of the agriculture and rural development branch.

The applied softwares in other domains within the agriculture and rural development branch may also be governed by this Regulation.

Chapter II

CRITERIA FOR SELECTION OF SOFTWARES

Article 2.-The applied softwares are divided in two groups:

Group A: The standardized softwares used in the entire branch.

Group B: The softwares encouraged for use in the entire branch.

Article 3.-Softwares’ origins:

Softwares of lawful origins are those of the following origins:

- Softwares developed by units and/or individuals inside and outside the branch themselves in service of their own daily work, and considered the enterprises commercial commodities.

- Softwares with lawful copyrights purchased from overseas or free-of-charge softwares.

- Softwares developed with the competent authorities’ support.

- Softwares being products of research or experimentation subjects.

Article 4.-Criteria for appraisal of softwares:

1. The softwares must ensure accuracy. Their calculation results are not quite different from those of similar softwares which have already been expertized, or as compared to common-use traditional calculation methods. Each software must contain at least 3 model calculation examples corresponding to different cases.

2. They must comply with the calculation formulas and methods provided for in the State’s and branch’s current processes, criteria and regulations.

3. They can run in the Windows operating system or the equivalent. They have a reasonable interface and are user-friendly. Their interface language for users is Vietnamese (or English). If it is Vietnamese, the code must comply with the current Vietnamese standards. If the softwares run online, they must comply with the Microsoft network criteria.

4. They must not infringe upon the copyright of units and/or individuals inside and outside the country.

Article 5.-Conditions for softwares to be selected and used within the branch:

Softwares selected for widespread use in the branch must have the origins defined in Article 3 and fully meet the criteria mentioned in Article 4.

If there are two or more softwares solving the same problem, priority shall be given to the selection of the softwares owned by the units and/or individuals in the branch or developed jointly by the branch’s units and units and/or individuals outside the branch.

Article 6.-Criteria for group A softwares:

They must meet the criteria mentioned in Articles 3 and 4 and be recognized by the Ministry as having been standardized for use in the entire branch.

Article 7.-Criteria for group B softwares:

They must meet the criteria mentioned in Articles 3 and 4 though their capability to solve problems is still limited as compared to group A softwares of the same type; or they are softwares purchased from foreign countries.

Article 8.-Quantity of group A and B sofwares:

For each problem, there shall be at most 2 softwares of group A. The number of group B softwares to solve the same problem is unlimited.

Chapter III

ORDER AND PROCEDURES FOR SELECTION OF SOFTWARES

Article 9.-Ways of organizing expertise:

- Expertise at the team of experts.

- Expertise at the selection council.

- Expertise for submission to the Ministry at the State management agencies.

Article 10.-Steps of appraising softwares:

1. Units and individuals shall register their softwares with the Ministry through the Science, Technology and Product Quality Department.

2. The team of experts (defined in Article 20) shall consider and expertise each software in the following order:

+ Putting aside those softwares that fail to meet the criteria mentioned in Articles 4 and 5.

+ Organizing the expertise according to the contents in Articles 4 and 5. Experimental calculation may be conducted or consultancy companies may be hired for re-expertise.

+ Submitting the software to the council for consideration.

3.The consideration and selection council:

+ Re-examining the expertise results of the team of experts.

+ Re-expertizing the softwares (if necessary).

+ Suggesting the scope of application and grouping the softwares according to Article 3.

+ Making a written record on software expertise.

4.The State management agencies: The Science, Technology and Product Quality Department shall assume the prime responsibility together with the Capital Construction Investment Department for performing the task of reporting on the software-expertise order and results and drafting necessary documents for submission to the Ministry for approval.

Chapter IV

TRANSFER OF SOFTWARES

Article 11.-Conditions for transfer of a software include:

- The installed or set-up software and accompanying documents. The software’s documents include the written instructions on the use of the software and the explanations on its technical contents.

- The Ministry’s decision permitting the popularization of the software in the entire branch (group A softwares) or encouraging the use thereof (group B softwares).

- The contract between the software transferor and the transferee.

- The software use right certificate for the transferee.

Article 12.-Responsibilities and benefits of the transferors:

a/ Responsibilities:

- To sign transfer contracts with the users.

- To provide training as well as full and detailed instructions on the use of the softwares when installing them for the using units.

- To have contact addresses so as to answer users’ queries about the transferred softwares.

- To make free-of-charge correction of errors of the transferred softwares if they are detected by the users. To provide product warranty for the software-using units for at least 12 months after the transfer thereof.

- To apply for software use right certificates for the users.

b/ Benefits:

- To enjoy the transfer remuneration under the signed contracts.

- To be provided with financial assistance from non-business scientific funding sources.

Article 13.-Responsibilities and benefits of the users:

a/ Responsibilities:

- To sign transfer contracts with the transferors.

- Each to have at least 2 persons professionally trained and well operating the transferred softwares.

- To strictly comply with the State’s regulations on copyright. Not to sell or re-transfer the softwares to other units, and to use the softwares only in service of the work of their own units.

b/ Benefits:

- To use the softwares strictly according to the signed contracts.

- To have their points added when participating in consultancy bidding for projects of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

- To have the right to request the softwares’ authors to correct their errors but only to comment on the scope and calculation capability of such softwares.

Article 14.-Responsibilities of the State management agencies:

- To create favorable conditions for units to transfer and use softwares.

- To issue software use right certificates when fully receiving:

+ The software-transfer contracts

+ The payment vouchers (copy)

+ The transferors written requests.

Article 15.-Funding for development and transfer of softwares:

The Science, Technology and Product Quality Department shall discuss and reach agreement with the concerned units on stipulations on funding for software development and the funding bracket for the transfer of each software of group A.

Chapter V

USE OF SOFTWARES

Article 16.-Stipulations on the use of group A softwares:

When using group A softwares, only input data need to be expertized while the mathematical interpretation of those softwares is not required. Such softwares are considered a property belonging to production tools of the using units and counted as extra points for the units when participating in consultancy bidding for projects of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 17.-Stipulations on the use of group B softwares:

Group B softwares shall be used as a reference document. Such softwares shall not be counted as extra points for the units when participating in consultancy bidding.

Article 18.-Stipulations on the softwares legality upon submission of consultancy dossiers:

In their consultancy dossiers submitted to the investors, the units must clearly state the origins and copyrights of the softwares in use.

Article 19.-Stipulations on copyright when using softwares:

Units or individuals that violate the stipulations on copyright shall be held responsible before law. If they use group A and/or B softwares to create consultancy products but fail to prove the legality in those products, their dossiers, including the designing dossiers and bids, shall be considered invalid.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 20.-Stipulations on the team of experts:

The softwares expertizing experts’ team shall be headed by a representative of the Science, Technology and Product Quality Department, who shall nominate the team’s members, being experts inside and outside the branch, who have experiences in the professional domains dealt with by the softwares as well as in information technology. A team of experts may expertize one or many softwares.

Article 21.-Stipulations on the expertizing council:

The expertizing council shall have its chairman being a leader of the Ministry, its vice-chairman being a leader of the Science, Technology and Product Quality Department, and its members being experts of the following units:

- The Science, Technology and Product Quality Department

- The Capital Construction Investment Department

- The Standing Board of the Ministry’s Steering Committee for Information Technology

- The Department for Water and Irrigation Works Management

- The Department for Flood and Storm Control and Dyke Management

- The Irrigation Construction Consultancy Company No.1 (HEC1)

- The Water Resource University

- The Water Resource Scientific Institute,

and representatives of a number of other units to be appointed by the chairman of the council.

The chairman (or vice-chairman when authorized) shall preside over meetings of the software-expertizing council.

Article 22.-Announcement of the lists of group A and B softwares:

Annually, the software-expertizing council shall revise the group A and B softwares being circulated and consider softwares registered for expertise. If better softwares are available, they shall replace group A softwares and the replaced ones shall turn the group B softwares.

For the replacing group A softwares, they must be improved and extended in terms of problem-solving capability and interface. Priority shall be given to those softwares compatible with the replaced ones (which can read data files of the replaced softwares).

Annually, the Ministry shall announce the list of group A softwares for the units to be aware of and follow.

Article 23.-Finance for software development activities

a/ When transferring softwares, the transferor must pay the Ministrys scientific development fund a sum of money equivalent to 5% of the value of the transfer contract. The Finance and Accountancy Department shall have to guide the payment and use of this funding source.

b/ Funding for software development: apart from the funding source mentioned at Point (a) above, the funding for software development shall also be supplemented from:

- The scientific and technological funding annually allocated by the Ministry.

- The funding of projects with the Ministry being the body to decide the investment therein.

- The funding from financial assistance or other sources (if any).

Article 24.-The reporting regime:

Annually, from December 15 to 30, the units must report to the Ministry (through the Science, Technology and Product Quality Department) on the development, exploitation, application and plans for development, of applied softwares in their own units.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 25.-Effect of the Regulation

This Regulation takes effect 15 days after the signing of the Decision promulgating it.

Article 26.-Responsibility for implementation of the Decision

The units attached to the Ministry shall, according to their assigned functions and tasks, have to well implement this Regulation. In the course of implementation, if any article is inappropriate and needs to be amended and/or supplemented, the units should report it to the Ministry (through the Science, Technology and Product Quality Department) for consideration and decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Pham Hong Giang

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 90/2002/QD-BNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe