Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Doãn Mậu Diệp; Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 15/06/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Có hiệu lực từ ngày 01/08/2016, Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/06/2016 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Theo đó, người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; thân nhân của người có công với cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức; chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Trong đó, mức hỗ trợ đào tạo nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; mức hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo mức cụ thể và thời gian học thực tế, tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cần thiết tối đa 530.000 đồng/người/khóa học; tiền ăn trong thời gian đào tạo là 40.000 đồng/người/ngày; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe không quá 750.000 đồng/người…
Cũng theo Thông tư này, người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài sẽ được hỗ trợ một phần chi phí bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ, tối đa bằng 70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo nhưng không quá 03 triệu đồng/người/khóa học đối với đào tạo ngoại ngữ và mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg với đào tạo nghề. Trường hợp tham gia các chương trình đào tạo trình độ cao theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước tiếp nhận lao động, mức hỗ trợ chi phí đào tạo theo thỏa thuận giữa 02 Chính phủ.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH Số: 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ HỖ TRỢ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (sau đây gọi là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).
Thông tư liên tịch này hướng dẫn quy trình, thủ tục, mức hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và nội dung, mức hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước quy định tại Điều 10 và Điều 12 của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài gặp rủi ro được hỗ trợ giải quyết rủi ro theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước và các văn bản hướng dẫn.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
+ Người lao động là thân nhân người có công với cách mạng: giấy xác nhận là thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Bản sao hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động với chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bản sao hộ chiếu và thị thực;
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết của người lao động làm cơ sở thanh toán chi phí ăn, ở trong thời gian đào tạo;
- Hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp;
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ (trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng) cho người lao động; lưu giữ các hồ sơ, chứng từ nêu trên theo quy định.
Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến chủ đầu tư gồm:
- Giấy đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Bản sao hợp đồng ký giữa người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động và chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bản sao hộ chiếu và thị thực;
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết của người lao động làm cơ sở thanh toán chi phí ăn, ở trong thời gian đào tạo;
- Hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp;
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ (trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng) cho người lao động.
- Trường hợp có dưới 70% số học viên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài chỉ thanh toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên thực tế xuất cảnh;
- Trường hợp có từ 70% số học viên trở lên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài được thanh toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên tham gia khóa học của hợp đồng đã ký;
- Hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Cục Quản lý lao động ngoài nước;
- Hợp đồng liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp không tự tổ chức đào tạo cho người lao động);
- Giấy đề nghị hỗ trợ của người lao động theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này;
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với Cục Quản lý lao động ngoài nước;
- Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nghiên cứu các thị trường lao động hiện có, các thị trường tiềm năng phù hợp với người lao động Việt Nam;
- Điều tra, khảo sát, thu thập và tổng hợp tư liệu;
- Mua tư liệu về các thị trường lao động có tiềm năng đối với lao động Việt Nam;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu về nguồn lao động Việt Nam;
- Xây dựng các tư liệu, ấn phẩm, chương trình truyền thông về nguồn lao động Việt Nam (phóng sự, phim tư liệu, sách, áp phích, tờ rơi...);
- Tổ chức truyền thông, quảng bá về nguồn lao động Việt Nam:
+ Truyền thông qua các tư liệu, ấn phẩm;
+ Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài (nếu có);
+ Truyền thông trên mạng internet;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Xây dựng các tư liệu, ấn phẩm, chương trình truyền thông hướng dẫn người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Xây dựng các tư liệu, ấn phẩm, chương trình truyền thông để giới thiệu về các thị trường lao động cho người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài;
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài;
- Tổ chức sự kiện văn hóa cho người lao động Việt Nam ở nước ngoài;
- Đào tạo nâng cao năng lực về xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước.
Năm 2016, ngân sách trung ương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện chính sách.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện tiếp nhận hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch này, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/01 năm sau), tổng hợp báo cáo tình hình kinh phí thực hiện và số lượng người lao động được hỗ trợ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) để tổng hợp, theo dõi;
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - |
Nơi nhận: |
|
Mẫu số 01: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia và việc làm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
Kính gửi (1): Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
(hoặc tên chủ đầu tư dự án thu hồi đất nông nghiệp)
Họ và tên: .......................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………… Giới tính:...........................................
CMTND, hộ chiếu số:….. ngày cấp: …………… cơ quan cấp:.......................................
Đăng ký thường trú tại: ..................................................................................................
Chỗ ở hiện tại: ................................................................................................................
Đối tượng: Dân tộc thiểu số □ Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo □
Hộ bị thu hồi đất nông nghiệp □ Thân nhân của người có công với cách mạng □
Tôi làm đơn này kính đề nghị quý Cơ quan hỗ trợ chi phí học nghề, ngoại ngữ và các chi phí khác theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ để tham gia đi làm việc tại nước...............
Số tiền đề nghị hỗ trợ:.....................................................................................................
Bao gồm:
- Chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ: …………..…. đ
- Chi phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết: ……………. đ
- Tiền ăn, ở trong thời gian học: …………….. đ
- Chi phí đi lại: ………………….đ
- Chi phí trang cấp ban đầu: …………………. đ (nếu có)
- Tiền làm các thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài: ……………… đ
(Hồ sơ, chứng từ kèm theo).
Hình thức nhận tiền hỗ trợ: Tiền mặt □ Chuyển khoản □
Trường hợp nhận tiền hỗ trợ thông qua tài khoản ngân hàng, đề nghị chuyển tiền vào tài khoản (tên tài khoản): ……………… Số tài khoản: …………. tại Ngân hàng: ………………..
Tôi hiểu mọi quyền lợi được hỗ trợ khi tham gia chương trình và xin cam kết chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của Nhà nước./.
|
………, ngày ... tháng ... năm … |
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (2)
Xác nhận ông (bà) ………… có đăng ký thường trú tại xã, thuộc đối tượng (3): …… trong danh sách do xã quản lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/THỊ TRẤN.... |
Ghi chú:
(1) Đối với người lao động là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của người có công với cách mạng ghi rõ Phòng hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ; Người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ghi rõ tên của chủ đầu tư dự án.
(2) Áp dụng cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng không phải hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng cư trú hợp pháp tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
(3) Ghi rõ đối tượng được xác nhận là: hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc người cư trú ở huyện nghèo.Mẫu số 02: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia và việc làm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
GIẤY XÁC NHẬN
THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Thông tin về thân nhân người có công với cách mạng
Họ và tên:..........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………… Giới tính:.................................................
Nơi đăng ký thường trú:....................................................................................................
.........................................................................................................................................
Quan hệ với người có công với cách mạng (1):...............................................................
2. Thông tin về người có công với cách mạng
Họ và tên:.........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………… Giới tính:...............................................
Thuộc diện người có công (2):.........................................................................................
Số hồ sơ:..........................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú:...................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (4) Ông/bà:…………….. Thủ trưởng đơn vị |
…, ngày....tháng...năm... Xác nhận của người có công (3) |
…, ngày...tháng....năm... Người đề nghị xác nhận |
Ghi chú:
(1) Ghi quan hệ người đề nghị xác nhận với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
(2) Ghi rõ loại đối tượng người có công với cách mạng.
(3) Mục này không áp dụng đối với liệt sỹ, người có công đã từ trần
(4) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền:
- Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công xác nhận người có công với cách mạng do Trung tâm quản lý.
- Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại đang thường trú tại xã.
Mẫu số 03: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia và việc làm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
Kính gửi: (Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội)
Họ và tên: .........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………… Giới tính:..........................................
CMTND, hộ chiếu số: ………….. ngày cấp: ………… cơ quan cấp:.................................
Đăng ký thường trú tại: .....................................................................................................
Chỗ ở hiện tại: ..................................................................................................................
Đối tượng: Dân tộc thiểu số □ Hộ nghèo □ Hộ cận nghèo □
Hộ bị thu hồi đất nông nghiệp □ Thân nhân của người có công với cách mạng □
Tôi làm đơn này kính đề nghị quý Cơ quan hỗ trợ chi phí học nghề, ngoại ngữ và các chi phí khác theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ để tham gia đi làm việc tại nước...............
Tôi hiểu mọi quyền lợi được hỗ trợ khi tham gia chương trình và xin cam kết chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của Nhà nước./.
|
………., ngày ... tháng ... năm……. |
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã/Chủ đầu tư (1)
Xác nhận ông (bà)……………….. thuộc đối tượng (2): …………………. trong danh sách do xã quản lý (hoặc danh sách hộ bị thu hồi đất nông nghiệp của dự án …………)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/THỊ TRẤN.... |
Ghi chú:
(1) Áp dụng cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã xác nhận và người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp do UBND xã hoặc Chủ đầu tư (đơn vị thu hồi đất nông nghiệp) xác nhận.
(2) Ủy ban nhân dân xã ghi rõ đối tượng được xác nhận là: hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc Chủ đầu tư ghi rõ đối tượng được xác nhận là: thu hồi đất nông nghiệp.
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS - THE MINISTRY OF FINANCE
Joint circular No. 09/2016/TTLT-BLDTBXH-BTC dated June 15, 2016 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance on guidelines for financial support for guest workers prescribed in Government s Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 9, 2015 on job creation policies and national employment fund
Pursuant to the Government s Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government’s Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 9, 2015 on job creation policies and National employment fund;
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates a Joint Circular on guidelines for support for guest workers prescribed in the Government s Decree No. 61/2015/ND-CP dated July 9, 2015 on job creation policies and national employment fund (hereinafter referred to as Decree No. 61/2015/ND-CP).
Article 1. Scopeof adjustment
This Joint Circular provides guidelines for procedures and amounts of financial support for guest workers and for development of overseas labor market as prescribed in Article 10 and Article 12 of Decree No. 61/2015/ND-CP.
Article 2.Subject of application
1. Any of following entities wishing to be a guest worker:
a) Ethnics;
b) Members of poor or near poor households as prescribed by law;
c) Relatives of people with meritorious services to the revolution prescribed in Clause 1 Article 4 of Decree No. 31/2013/ND-CP dated April 9, 2013 of the Government on guidelines for the Ordinance on incentives for people with meritorious services to the revolution;
d) Persons having agricultural land withdrawn prescribed in Decision No. 63/2015/QD-TTg dated December 10, 2015 of the Prime Minister on policies on assistance in vocational training and job search for workers whose land is withdrawn by the State
2. Agencies, enterprises, organizations and individuals relating to contents prescribed in Article 1 of this Decree.
Article 3. Contents and amounts of financial support for guest workers
1. The financial support for training in vocation, foreign languages and necessary knowledge, including:
a) Vocational training: according to actual costs provided not exceeding the amounts prescribed in Article 4 of Decision No. 46/2015/QD-TTg dated September 28, 2015 of the Prime Minister on policies on support for elementary training or under-3-month training;
b) Foreign language training: according to actual fee of each course and actual learning time provided that each worker only receives a maximum amount of VND 3 million per course;
c) Training in necessary knowledge: According to actual fees provided that each worker only receives a maximum amount of VND 530,000 per course;
d) Food expenses in training period: each worker will receive an amount of VND 40,000 per day;
dd) Travel expenses (round-trip tickets) incurred by workers from their legal residence to the location of training facilities: each worker will receive an amount of VND 200,000 per course for a distance of 15 km or longer from his/her residence to the location of the training facility; each worker will receive an amount of VND 300,000 per course for a distance of 10 km or longer from his/her residence which is in a severely disadvantaged area to the location of the training facility;
e) If a worker prescribed in Clause 1 Article 2 of this Joint Circular lives in a poor district as prescribed in the Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government on the support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts (hereinafter referred to as Resolution No. 30a/2008/NQ-CP), he/she will receive an additional amount of financial support for accommodation expenses during the training period and for personal items as prescribed in Point a Clause 3 Article 5 of the Joint Circular No. 31/2009/TTLT-BLDTBXH-BTC dated September 09, 2009 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance on guidelines for Decision No. 71/2009/QD-TTg dated April 29, 2009 of the Prime Minister on approval for the Project for support for poor districts on enhancement of labor export contributing in sustainable poverty reduction in the period of 2009 through 2020 (hereinafter referred to as Decision No. 71/2009/QD-TTg).
2. Financial support for expenditures on procedures for guest workers, including:
a) Fee for issuance of passports prescribed in Circular No. 157/2015/TT-BTC dated October 08, 2015 of the Ministry of Finance on collection, payment, management of fees for issuance of passports, visas, documents for entry, exit, transit, and residence in Vietnam;
b) Fee for issuance of juridical records prescribed in Circular No. 174/2011/TT-BTC dated December 02, 2011 of the Ministry of Finance on guidelines for collection, payment, management and use of fee for issuance of criminal record;
c) Fee for issuance of visas prescribed by law in force of the host country;
d) Check-ups cost according to prices of actual check-ups and treatment of medical facilities permitted to provide check-ups services for guest workers with maximum amount of VND 750,000 per worker.
3. Financial support for risk settlement throughout the overseas working time:
Any worker facing risks during the working time abroad shall receive an amount of financial support prescribed in Point a Clause 3 of Decision No. 144/2007/QD-TTg dated August 31, 2007 of the Prime Minister on establishment, management and use of Overseas Employment Support Fund and guiding documents.
4. Financial support for training in professional skills:
a) Each worker participating in a course of training in professional skills as required by the contract concluded by a Vietnamese enterprise and a foreign partner will receive an amount of financial support for training in professional skills and foreign languages equivalent to 70% of training cost of each course of the training institution provided not exceeding the amount prescribed in Point a and b Clause 1 of this Article;
b) Each worker participating in a highly-qualified training program agreed by the Government of Vietnam and a host country will receive an amount of financial support for training as agreed by both Governments.
5. In case where a worker is eligible for multiple cases prescribed in Clause 1 Article 2 of this Joint Circular, he/she may choose the case offering the best benefit and is entitled to receive a lump sum of financial support prescribed in Clause 1, 2, 3 and 4 of this Article.
6. If a worker prescribed in Clause 1 Article 2 of this Joint Circular lives in a poor district prescribed in Decree No. 30a/2008/NQ-CP, he/she may decide to receive financial support whether prescribed in this Joint Circular or Decision No. 71/2009/QD-TTg. No worker is permitted to receive both amounts of financial support prescribed in this Joint Circular and Decision No. 71/2009/QD-TTg.
Article 4. Procedures for support for guest workers
1. Regarding the financial support prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 3 of this Joint Circular:
a) Each worker being ethnic, member of poor household or near poor household, or relative of people with meritorious services to the revolution that is eligible for financial support shall submit an application (directly or by post) to local authority of Labor, War Invalids and Social Affairs (Services of Labor, War Invalids and Social Affairs or Committee Division of Labor, War Invalids and Social Affairs in accordance with local decentralization) in the administrative division where he/she legally resides.
An application for financial support includes:
- An application form for financial support using the Form No. 1 issued herewith;
- Any of following documents justifying the eligibility of worker prescribed in Clause 1 Article 2 of this Joint Circular:
+ For ethnics: a copy of ID card or passport;
+ For members of poor households or near poor households: a document certified by the People’s Committee of commune, ward or commune-level town mentioned in the application form for financial support;
+ For relatives of people with meritorious services to the revolution: a document certified as a relative of people with meritorious services to the revolution using the Form No. 2 issued herewith;
- A copy of the contract concluded by the worker and the enterprise providing guest worker services (certified by the enterprise) or a copy of the individual contract concluded by the worker and the employer (a certified Vietnamese translation for the contract in foreign language is required) and a document certifying the registration of individual contract by Services of Labor, War Invalids and Social Affairs;
- A copy of passport and visa;
- Copies of certificates or certification of completion of a course of vocational training, foreign language or training in necessary knowledge obtained by the worker as the basis for payment of his/her food and accommodation expenses during the training period;
- Invoices or receipts of vocational training, foreign languages, training in necessary knowledge, check-ups, passport, visa and criminal records;
The authority of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, at least 10 working days from the date on which the satisfactory application of the worker is received, provide an amount of financial support to the worker (directly or through banking account), and keep aforesaid documents as prescribed.
b) Each worker having agricultural land withdrawn:
The worker shall submit an application (directly or by post) to the investor, including:
- An application form for financial support using the Form No. 1 issued herewith;
- A copy of the contract concluded by the worker and the enterprise providing guest worker services (certified by the enterprise) or a copy of the individual contract concluded by the worker and the employer (a certified Vietnamese translation for the contract in foreign language is required) and a document certifying the registration of individual contract by Services of Labor, War Invalids and Social Affairs;
- A copy of passport and visa;
- A copy of certificate or certification of completion of a course of vocational training, foreign language or training in necessary knowledge obtained by the worker as the basis for payment of his/her food and accommodation expenses during the training period;
- Invoices or receipts of vocational training, foreign languages, training in necessary knowledge, check-ups, passport, visa and criminal records;
The investor shall, at least 10 working days from the date on which the satisfactory application of the worker is received, provide an amount of financial support to the worker (directly or through banking account).
2. Regarding the financial support prescribed in Clause 3 Article 3 of this Joint Circular: Procedures for financial support shall comply with Joint Circular No. 11/2008/TTLT-BLDTBXH-BTC dated July 21, 2008 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance on management and use of Overseas Employment Support Fund.
3. Regarding the financial support prescribed in Point a Clause 4 Article 3 of this Joint Circular:
a) According to the need and number of workers participating in courses of vocational training, foreign languages, amount of financial support for vocational training and foreign languages prescribed in Point a Clause 4 Article 3 of this Joint Circular and funding allocated by competent authorities, the Department of Overseas Labor Management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall enter into commissioning contract of training in professional skills and/or foreign languages with enterprises/professional organizations providing guest worker program as prescribed in Decision No. 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008 of the Prime Minister on procurement regulation, commissioning, public services funded by Government budget;
b) According to the commissioning contract concluded and the list of workers participating in training, the Department of Overseas Labor Management shall advance funding to the enterprise/professional organization as prescribed in Circular No. 39/2016/TT-BTC dated March 01, 2016 of the Ministry of Finance amendments to Circular No. 161/2012/TT-BTC dated October 02, 2012 of the Ministry of Finance on control and payment of Government budget expenditures through State Treasuries;
c) The Department of Overseas Labor Management shall carry out the commissioning finalize the contract and pay the remaining value of the contract (if any):
- In case where under 70% of learners completing the course(s) are sent to work abroad, only the amount of training costs incurred by those learners is paid;
- In case where at least 70% of learners completing the course(s) are sent to work abroad, the amount of training costs incurred by total learners specified in the concluded contract is paid;
d) The enterprise/professional organization providing guest worker program shall pay amounts of regulatory financial support for learners as specified in the contract concluded with the Department of Overseas Labor Management;
dd) Records kept at each enterprise/professional organization include:
- A commissioning contract concluded between the enterprise/professional organization providing guest worker program and the Department of Overseas Labor Management;
- A contract of educational association concluded by a vocational training institution and the enterprise/professional organization providing guest worker program (if such enterprise/professional organization fails to provide training courses for workers);
- An application form for financial support using the Form No. 3 issued herewith;
- Any of the documents justifying the eligibility of worker prescribed in Clause 1 Article 2 of this Joint Circular:
- A record of commissioning and finalization of the commissioning contract concluded by the enterprise/professional organization and the Department of Overseas Labor Management;
- A contract of guest worker program concluded by the worker and the enterprise/professional organization.
4. Regarding to the financial support prescribed in Point b Clause 4 Article 3 of this Joint Circular: The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide guidance on procedures for specific programs in accordance with regulations of law in force.
Article 5. Support for development of overseas labor market
1. The support activities for development of overseas labor market include:
a) Researching and surveying overseas labor market;
- Researching existing labor market and potential market conformable with Vietnamese workers;
- Investigating, surveying, collecting and synthesize materials;
- Buying materials of potential labor market conformable with Vietnamese workers;
b) Disseminating information about overseas Vietnam workforce;
- Holding conferences and seminars on Vietnamese workforce;
- Formulating materials, publication, communication programs of Vietnamese workforce (reports, documentaries, books, posters, leaflets, etc.);
- Facilitating communication and disseminating information about Vietnam workforce through:
+ Materials and publication;
+ Overseas means of mass media (if any);
+ Internet;
c) Promoting development of overseas labor market:
- Building data on Vietnamese guest workers;
- Formulating materials, publication, communication programs so as to Vietnamese guest workers protect their rights and legitimate interests;
- Formulating materials, publication and communication programs to introduce labor market for workers wishing participating in the guest worker program;
- Holding meetings between enterprises, foreign organizations and workers;
- Holding cultural events for Vietnamese guest workers;
- Building capacity of promoting overseas labor market.
2. Contents and amounts of financial support:
a) According to actual development, within the approved annual funding and principle of economy and effectiveness, the Director of the Department of Overseas Labor Management shall decide the expenditures on purchase or collection of information about new market or sectors receiving Vietnamese workers, expenditures on communication and dissemination of Vietnamese workforce on the overseas means of mass media;
b) Expenditures on research and formulation of projects for assessment of overseas market in terms of potentiality and tendency for acceptance of workers: comply with Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology on guidelines for formulation, allocation and statement of funding for science and technology tasks financed by Government budget;
c) Expenditures on flight tickets or those of other vehicles, business trip expenses and other expenditure for officials participating in groups in charge of market research and survey, holding events and seminars to disseminate Vietnamese guests workers at other markets: comply with Circular No. 102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 of the Ministry of Finance on policies applicable for officials taking short-term business trips abroad financed by Government budget;
d) Holding events and seminars abroad, including: expenditures on rental of halls, equipment, decoration, sound, lighting, interpretation service, reception, speakers, materials, and water; expenditures on organization of cultural activities or events for Vietnamese guest workers: according to the contract concluded with the organization providing overseas event or seminar services and valid invoices, documents provided not exceeding the funding approved by competent bodies;
dd) Expenditures on reception of foreign guests, international seminar on new labor market development: comply with Circular No. 01/2010/TT-BTC dated January 06, 2010 of Ministry of Finance on spending regime for reception of foreign guests working in Vietnam; spending regime for organization of international conferences and seminars in Vietnam; and spending regime for reception of domestic guests;
e) Expenditures on formulation, publishing and releasing of publication, materials and communication programs: comply with Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 of the Government on production and provision of public products and services and guiding documents;
g) Support for building data on Vietnamese guest workers: comply with Circular No. 194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance on guidelines for expenditures on creation of electronic information for purpose of maintenance of regular operation of agencies or units financed by Government budget and Joint Circular No. 19/2012/TTLT-BTC-BKH&DT-BTTTT dated February 15, 2012 of the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Information and Communications on management and use of funding for National program for information technology application in regulatory agencies’ operation;
h) Expenditures on organization of courses in building capacity and skills of promoting overseas labor market: comply with Circular No. 139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 of the Ministry of Finance on making budget estimates, managing and using funding for professional training provided for officials financed by Government budget.
Article 6. Operating budget
1. Financial support for training in vocation, foreign languages, necessary knowledge and expenditures on procedures for guest workers being eligible entities prescribed in Point a, b and c Clause 1 Article 2 of this Joint Circular and financial support for development of overseas labor market shall be allocated from funding for recurrent expenditures in budget estimates obtained by central or local agencies or units in charge as prescribed by law on Government budget decentralization.
In 2016, central budget shall grant dedicated additional funding for local Governments failing to balance their budget themselves to carry out related policies.
2. Financial support for training in vocation, foreign languages, necessary knowledge and expenditures on procedures for guest workers being eligible entities prescribed in Point d Clause 1 Article 2 of this Joint Circular shall be allocated from funding for investment projects or plans for indemnity and relocation approved by competent authorities as prescribed in Decision No. 63/2015/QD-TTg dated December 10, 2015 of the Prime Minister on policies on vocational training and job creation for workers having land withdrawn.
3. Financial support for guest workers participating in programs for training in professional skills as required by contracts concluded by Vietnamese enterprises and foreign partners and highly-qualified training programs prescribed in agreements entered into between Governments of Vietnam and other countries: allocated from funding for implementation of Targeted program for vocational education – employment and labor hygiene and safety in the period of 2016 through 2020. From 2020, funding shall be granted in accordance with regulations of competent authorities.
4. Other legal funding sources.
Article 7. Responsibilities of authorities and project owners
1. Authorities of Labor, War Invalids and Social Affairs:
a) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide the amount of expenditures on training in vocation and foreign languages in accordance with training programs and training period with consultation of the Ministry of Finance;
b) Services of Labor, War Invalids and Social Affairs:
- Request the President of the People’s Committee of provinces or central-affiliated cities to decide to assign whether Services of Labor, War Invalids and Social Affairs or Committee division of Labor, War Invalids and Social Affairs to receive application and granting of financial support for workers as prescribed in this Joint Circular, in conformity with actual condition of the provinces;
- Send a biannual report (before July 31) and an annual report (before January 31 of the following year) on funding and number of workers receiving financials support to the Department of Overseas Labor Management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration;
c) Take charge and cooperate with relevant agencies in raising workers’ awareness of policies on financial support and performing tasks prescribed in this Joint Circular;
d) Send an annual plan and budget estimates for financial support for guest worker program and development of overseas labor market to financial authorities at the same administrative level as prescribed.
2. Financial authorities: Send a final report of budget estimates for financial support for guest worker program and development of overseas labor market to competent authorities for consideration as prescribed by law on Government budget decentralization.
3. Project owners: Make budget estimates for guest workers in total budget for the investment project or plans for compensation and relocation; allocate funding for financial support prescribed in Clause 1 Article 3 for workers being eligible entities prescribed in Point d Clause 1 Article 2 of this Joint Circular, according to the amount of financial support prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 3 of this Joint Circular.
Article 8. Effect
1. This Joint Circular takes effect on August 01, 2016.
2. In cases where regulations of legislative documents referred to in this Joint Circular are amended or replaced, the regulations of new documents shall prevail.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister of Finance
The Deputy Minister
Huynh Quang Hai
For the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs
The Deputy Minister
Doan Mau Diep
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây