Quyết định 1925/QĐ-KTNN 2021 ban hành Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1925/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1925/QĐ-KTNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Sỹ Thanh |
Ngày ban hành: | 16/11/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 16/11/2021, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1925/QĐ-KTNN về việc ban hành Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
Theo đó, quá trình lập và gửi báo cáo kiểm toán bao gồm: lập dự thảo báo cáo kiểm toán và xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán, tổ chức thông báo kết quả kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán. Báo cáo kiểm toán hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu như: Thân thiện với người sử dụng; nhất quán và súc tích; đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;…
Cụ thể, các phát hiện kiểm toán được trình bày theo từng nội dung kiểm toán để đưa ra nhận định về thực trạng, phân tích nguyên nhân cốt lõi và tác động của các tồn tại, hạn chế đến chủ đề kiểm toán. Trình bày các phát hiện kiểm toán trong báo cáo kiểm toán hoạt động về tổng thể phải gồm 4 yếu tố sau: Tiêu chí kiểm toán; Thực trạng dựa trên các bằng chứng thu thập được; Nguyên nhân cốt lõi; Phân tích tác động do sự khác biệt giữa thực trạng và tiêu chí kiểm toán.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định1925/QĐ-KTNN tại đây
tải Quyết định 1925/QĐ-KTNN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC _________________ Số: 1925/QĐ-KTNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Điều 3; - Lãnh đạo KTNN; - Lưu: VT, CĐ (02).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC _________________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-KTNN
ngày tháng năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Căn cứ xây dựng và phạm vi điều chỉnh
1. Hướng dẫn được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (KTNN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KTNN, Hệ thống Chuẩn mực KTNN (CMKTNN), Quy trình kiểm toán của KTNN, các văn bản khác có liên quan và thực tiễn hoạt động kiểm toán.
2. Hướng dẫn này quy định trình tự, thủ tục, nội dung tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán hoạt động do KTNN thực hiện.
3. Hướng dẫn kiểm toán này áp dụng cho các cuộc kiểm toán hoạt động (KTHĐ) do KTNN thực hiện, bao gồm 4 bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Đối với cuộc kiểm toán lồng ghép nhiều nội dung kiểm toán, việc thực hiện nội dung kiểm toán hoạt động có thể vận dụng Hướng dẫn này phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm toán.
4. Trong hoạt động kiểm toán nếu có các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên KTNN phải báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc KTHĐ, các Đoàn kiểm toán hoạt động của KTNN (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), thành viên Đoàn kiểm toán, các đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng kiểm toán, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên KTNN.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải là Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN), khi tham gia Đoàn kiểm toán phải áp dụng Hướng dẫn này như đối với KTVNN.
Điều 3. Một số vấn đề chung về kiểm toán hoạt động
Các vấn đề chung về kiểm toán hoạt động như: Tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả, phương pháp tiếp cận, mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán hoạt động được trình bày và hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 01/HD-KTHĐ kèm theo Hướng dẫn.
Điều 4. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện KTHĐ, Đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán phải tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, Điều 4 Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Hướng dẫn này.
Điều 5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán hoạt động của KTNN được thực hiện theo quy định của Luật KTNN, CMKTNN 40 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các CMKTNN khác có quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán, các quy định khác của KTNN và của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc KTHĐ được thực hiện theo quy định của Luật KTNN, Hệ thống CMKTNN, Quy định Danh mục Hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán, các quy định khác của KTNN và của pháp luật có liên quan. Trong đó lưu ý một số tài liệu, hồ sơ kiểm toán đặc thù của cuộc kiểm toán hoạt động (nếu có) như: Chương trình kiểm toán, bảng phân tích mô hình hoạt động trong quá trình khảo sát, phiếu khảo sát, bảng câu hỏi phỏng vấn, tổng hợp các thông tin khảo sát (tại Phụ lục 03 và Phụ lục 04 của mẫu KHKT tổng quát), báo cáo ý kiến của các chuyên gia...
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin về chủ đề kiểm toán
Căn cứ vào KHKT hàng năm và KHKT bổ sung trong năm (nếu có) do Tổng KTNN ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát về chủ đề kiểm toán và tiến hành các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát
Việc lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Lưu ý: (i) Việc khảo sát có thể lấy các thông tin thu thập được từ tài liệu khảo sát lần trước (đối với các đơn vị trước đây đã kiểm toán) hoặc thông tin các đơn vị đã có trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của KTNN, các thông tin khai thác bằng công nghệ thông tin trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; chỉ yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các thông tin bổ sung thay đổi so với lần kiểm toán trước gần nhất và những thông tin chưa thu thập được từ các hình thức trên; (ii) Các Phụ biểu thu thập thông tin phải tuân thủ theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước liên quan đến cuộc kiểm toán (các cuộc kiểm toán có lồng ghép nội dung kiểm toán tài chính); ngoài ra, có thể bổ sung một số phụ lục báo cáo tổng hợp cần thiết khác (nhưng phải rất hạn chế); (iii) Việc khảo sát thu thập thông tin phải bảo đảm phục vụ cho việc lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết tại các đầu mối dự kiến kiểm toán; (iv) Bố trí nhân sự Đoàn khảo sát bảo đảm tinh gọn tránh gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán, phải bố trí những KTVNN có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp, đủ năng lực và gắn với dự kiến nhân sự chủ chốt Đoàn kiểm toán; (v) Trưởng Đoàn khảo sát lập Đề cương khảo sát phải cụ thể hóa các chỉ tiêu, thông tin cần thu thập theo quy định tại mẫu biểu hồ sơ kiểm toán (theo từng lĩnh vực) và các phụ lục kèm theo gửi Tổ kiểm soát thẩm định, hoàn thiện trình Kiểm toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Khảo sát và thu thập thông tin
Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 2 Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định khác có liên quan của KTNN. Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát phải thực hiện theo đúng đề cương khảo sát đã được phê duyệt, giảm thiểu tối đa khảo sát trực tiếp tại đơn vị: Chỉ khảo sát trực tiếp tại đơn vị khi các tài liệu số hóa, dữ liệu lưu trữ tại KTNN không có và không thu thập được hoặc thu thập không đủ thông tin nếu chỉ thông qua khai thác bằng công nghệ thông tin từ xa trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và báo cáo của đơn vị không đầy đủ hoặc có thể chậm tiến độ. Trong đó lưu ý:
a) Thu thập thông tin về chủ đề kiểm toán và tình hình quản lý tài chính (nếu có)
- Thông tin về chủ đề kiểm toán
+ Quyết định phê duyệt chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…); các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách điều hành chương trình/hoạt động/dự án… (nêu rõ số, ngày và cấp quyết định của văn bản)...
+ Mục tiêu của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…).
+ Nội dung, các hoạt động chính của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…).
+ Thời gian thực hiện, phạm vi triển khai chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…).
+ Cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị.
+ Các bên có liên quan, đối tượng thụ hưởng: (i) Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị liên quan đến chủ đề kiểm toán; (ii) Cơ cấu tổ chức bộ máy, sự phân cấp và mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức bộ máy của các đơn vị; cơ chế phân cấp về quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản; bản chất của các nguồn thu, chi (ngân sách nhà nước, hoạt động sự nghiệp và sản xuất, kinh doanh dịch vụ); quy trình hoạt động và các thay đổi đáng kể so với các kỳ trước trong hoạt động của đơn vị… (iii) Các đối tượng được thụ hưởng, để làm cơ sở xác định cụ thể đơn vị nào (hoặc ai) có trách nhiệm giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán và xác định đối tượng để thực hiện phỏng vấn.
- Một số thông tin về quản lý tài chính và số liệu tài chính có liên quan đến chủ đề kiểm toán (tùy theo từng chủ đề kiểm toán và việc lồng ghép loại hình kiểm toán tài chính, thu thập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phù hợp với từng lĩnh vực theo chế độ hiện hành), ví dụ như: (i) Tổng mức đầu tư/tổng kinh phí thực hiện của chương trình/dự án/hoạt động… (nếu có); tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình/dự án/hoạt động… (trong đó: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế, vốn do dân đóng góp, vốn tín dụng,...); đề án được duyệt của chương trình/dự án/hoạt động… (cấp Trung ương, cấp địa phương…); các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán liên quan đến chủ đề kiểm toán (báo cáo tài chính/báo cáo quyết toán/báo cáo tình hình thực hiện dự án…); (ii) Cơ chế quản lý tài chính chương trình/dự án/hoạt động…: Lập và phân bổ kế hoạch vốn; cơ chế cấp phát, thanh toán vốn; quản lý chi tiêu (nêu rõ đối với từng loại: Chi sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản); quyết toán vốn (nêu nhiệm vụ của từng cấp: cơ quan Trung ương, địa phương, đơn vị thực hiện).
- Việc đo lường và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu của chủ đề kiểm toán theo thành phần và tổng thể; đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu; phân tích kết quả hoạt động; tiến độ thực hiện; so sánh với các lĩnh vực khác tương tự, thực hiện so với dự toán, kỳ này so với kỳ trước…
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến hoạt động thời kỳ sẽ kiểm toán; những sai sót, gian lận và các vấn đề lưu ý được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Dư luận xã hội, thông tin về những vấn đề gây bức xúc trong xã hội, đơn thư khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử đối với cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức… liên quan đến các chương trình/dự án/hoạt động… thuộc chủ đề kiểm toán.
- Một số thuận lợi, khó khăn chủ yếu khi thực hiện chủ đề kiểm toán.
b) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát: Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý liên quan đến chủ đề kiểm toán (trung ương, địa phương) và cơ quan chủ trì thực hiện chủ đề kiểm toán (khái quát chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận) bao gồm sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại các cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý (nếu có); chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính - kế toán, nhân sự…; quy định về đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị; phong cách điều hành của lãnh đạo đơn vị; năng lực và trình độ của nhân viên; phân công, phân cấp, quyền hạn và trách nhiệm trong đơn vị; hoạt động của bộ máy kiểm soát độc lập, tính độc lập của bộ máy kiểm soát…
- Quy trình quản trị rủi ro: Việc xây dựng và thực hiện quy trình quản trị rủi ro đối với các chương trình/dự án/hoạt động… liên quan đến chủ đề kiểm toán; việc xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng và các biện pháp ứng phó đối với mỗi rủi ro có liên quan. KTVNN phải tìm hiểu quy trình quản trị rủi ro của đơn vị để: (i) Xác định rủi ro hoạt động liên quan; (ii) Xác định mức độ rủi ro và đánh giá khả năng xảy ra; (iii) Quyết định các thủ tục kiểm toán thích hợp.
- Hệ thống thông tin, báo cáo: Quy định về cách thức tiếp nhận và xử lý các thông tin, sự kiện, điều kiện có tính chất quan trọng; quy định về các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công để lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa, ghi sổ… thông tin liên quan đến chủ đề kiểm toán; quy trình lập và trình bày báo cáo; việc cung cấp thông tin, chế độ báo cáo đối với các chương trình/dự án/hoạt động… liên quan đến chủ đề kiểm toán (cấp báo cáo, cấp tiếp nhận, nội dung, hình thức, thời điểm… cung cấp, báo cáo); việc tiếp nhận thông tin phản hồi.
- Các hoạt động kiểm soát: Tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của KTVNN là cần thiết để đánh giá rủi ro kiểm toán, các hoạt động kiểm soát bảo đảm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo đơn vị liên quan đến chủ đề kiểm toán; phê duyệt, đánh giá hoạt động, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất, thực hiện các nguyên tắc trong phân công nhiệm vụ; chú trọng quan tâm các hoạt động kiểm soát liên quan đến rủi ro đáng kể, các hoạt động kiểm soát các sự kiện, nghiệp vụ, giao dịch được coi là có rủi ro ở mức cao; cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin (tính toàn vẹn của thông tin, bảo mật dữ liệu…) đối với các chương trình/dự án/hoạt động… liên quan đến chủ đề kiểm toán.
- Giám sát các kiểm soát: Cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ; hiệu lực của công tác kiểm toán nội bộ (nếu có); việc lập, gửi báo cáo giám sát và thực hiện khắc phục các sai sót phát hiện qua công tác giám sát.
3. Phương pháp thu thập thông tin
- Cập nhật đánh giá của các lần kiểm toán trước.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của KTNN và cập nhật các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến đơn vị, chủ đề được kiểm toán.
- Đề nghị đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo bằng văn bản, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ theo Đề cương khảo sát.
- Khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên và những người có liên quan của đơn vị (có thể sử dụng bảng câu hỏi).
- Kiểm tra, phân tích các báo cáo và tài liệu có liên quan.
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.
- Quan sát thực địa (nếu cần thiết).
- Thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ (nếu có).
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến chủ đề kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
- Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
4. Nguồn thu thập thông tin
a) Thông tin từ đơn vị quản lý và đơn vị thực hiện chủ đề kiểm toán
b) Thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Cơ quan cấp trên.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Cơ quan cấp phát vốn; cơ quan kiểm soát, thanh, quyết toán vốn.
- Cơ quan đã, đang tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của KTNN; các báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị trước đây.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến chủ đề kiểm toán.
- Đối tượng thụ hưởng hoặc chịu tác động liên quan.
- Các đơn vị khác (nếu có).
c) Nguồn thông tin khác
KTVNN có thể thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu, như: Kế hoạch, chương trình; báo cáo của các cơ quan Chính phủ, địa phương hàng năm; các phiên thảo luận và chất vấn của Quốc hội; các nội dung được đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông, mạng xã hội, thông tin đại chúng; các công trình khoa học, tài liệu, thông tin liên quan đến quan điểm của chuyên gia về chủ đề được kiểm toán; tham khảo các ý kiến đánh giá trước đó; các thông lệ thực hành tốt…
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập theo quy định tại Điều 8 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
1. Nội dung đánh giá
Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu và xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.
2. Phương pháp và cách thức tiến hành
Phương pháp, thủ tục phân tích, đánh giá thông tin và hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó chú trọng đánh giá một số nội dung sau:
a) Tình hình, đặc điểm của các chương trình/hoạt động/dự án… thuộc chủ đề kiểm toán đến thời điểm kiểm toán hoặc giai đoạn kiểm toán (trường hợp chủ đề kiểm toán theo giai đoạn).
b) Việc chấp hành trình tự, thủ tục, quy định quản lý, thực hiện các chương trình, hoạt động; phân tích sơ bộ nguyên nhân khách quan, chủ quan của các mục tiêu, nội dung đã đạt được, chưa đạt được và các thuận lợi, khó khăn…
c) Việc phân công, phân cấp và thực thi chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, các đơn vị, bộ phận thực hiện: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, hợp lý, thuận lợi cho quá trình thực hiện.
d) Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chương trình/hoạt động/dự án… thuộc chủ đề kiểm toán dẫn đến khả năng tiềm ẩn rủi ro liên quan đến tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực: Biến động về kinh tế, xã hội, chính sách, quy định, quy chế…; thay đổi bộ máy, nhân sự; mức độ phức tạp của các công việc…
đ) Hiệu quả kinh tế, xã hội (ghi nhận sơ bộ theo báo cáo của đơn vị và nguồn thông tin phù hợp).
Trên cơ sở thông tin thu thập được, KTVNN thực hiện trình tự đánh giá rủi ro theo quy định tại Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động. KTVNN có thể xây dựng Mô hình hoạt động để chỉ ra trình tự, mối liên kết logic giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra và kết quả giữa các chương trình, hoạt động của chủ đề kiểm toán nhằm xác lập sự hiểu biết đầy đủ về chủ đề kiểm toán; phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thông tin để lập KHKT tổng quát.
Điều 9. Lập KHKT tổng quát
KHKT tổng quát được lập theo quy định tại Đoạn 61 CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN (chi tiết tại Mẫu số 01/KHKT-HĐ kèm theo Hướng dẫn). Trong đó:
1. Mục tiêu kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Đoạn 17 CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động và từ Đoạn 25 đến Đoạn 28 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 1 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
a) Mục tiêu chung của KTHĐ do KTNN thực hiện là kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công và đưa ra kiến nghị để cải thiện tình hình tốt hơn. Mục tiêu chung của cuộc KTHĐ có thể xác định dựa vào mục tiêu kiểm toán chủ yếu hàng năm của ngành (nếu có). Trên cơ sở mục tiêu chung của KTHĐ, KTVNN xác định mục tiêu kiểm toán cho cuộc kiểm toán liên quan đến một, hai hoặc cả ba nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực.
b) Tùy thuộc vào đặc điểm từng cuộc KTHĐ, mục tiêu kiểm toán có thể là: (i) Mục tiêu kiểm toán mô tả thực trạng: Mô tả thực trạng để cung cấp thêm thông tin cho đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán hoạt động hiểu thấu đáo tình hình, diễn biến, quá trình thực hiện của chủ đề kiểm toán; (ii) Mục tiêu kiểm toán tiêu chuẩn: Kiểm tra, đánh giá chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…) có thực hiện theo các tiêu chuẩn về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực đã đề ra hay không; (iii) Mục tiêu kiểm toán phân tích: Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá ảnh hưởng của việc vận hành không theo các tiêu chuẩn về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực đã đề ra đối với chủ đề kiểm toán.
c) Mục tiêu kiểm toán cần được xác định dựa trên các đánh giá có căn cứ và khách quan về trọng yếu, rủi ro và giá trị tăng thêm của cuộc kiểm toán, đồng thời phải liên quan đến một, hai hoặc cả ba nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực và là căn cứ để xác định các nội dung kiểm toán.
d) Mục tiêu kiểm toán thường được trình bày dưới dạng các câu hỏi về chủ đề kiểm toán mà KTVNN cần phải trả lời, hoặc các giả thuyết sẽ được kiểm định thông qua quá trình thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán có thể được trình bày dưới dạng một câu hỏi tổng quát, mà câu hỏi này có thể được chia thành nhiều câu hỏi chi tiết; hoặc một số câu hỏi chi tiết mà không có câu hỏi tổng quát.
đ) Khi xác định mục tiêu kiểm toán của cuộc KTHĐ cần lưu ý:
- Mục tiêu kiểm toán cần liên quan đến một, hai hoặc cả ba nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực, cần rõ ràng và có thể kết luận được, tránh các trường hợp đưa ra mục tiêu chung chung, khó kết luận.
(Ví dụ: Tính kinh tế: Đánh giá hoạt động mua sắm (hoặc đấu thầu) của chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có đảm bảo tính kinh tế hay không; Tính hiệu quả: Đánh giá việc phân bổ, sử dụng nguồn lực (tài chính, nhân sự) của chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có đảm bảo tính hiệu quả hay không; Tính hiệu lực: Đánh giá chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có đảm bảo đạt được mục tiêu cụ thể đã dự kiến hay không).
- Mục tiêu kiểm toán cần cung cấp thông tin đầy đủ về các vấn đề, nội dung hay hoạt động sẽ được kiểm toán. Lý tưởng nhất là mỗi cuộc kiểm toán sẽ có một mục tiêu kiểm toán tổng quát (câu hỏi tổng quát) để chỉ ra các vấn đề, nội dung hay hoạt động sẽ được kiểm toán rõ ràng cho cuộc kiểm toán. Các cuộc kiểm toán phức tạp có thể cần nhiều mục tiêu kiểm toán hơn (câu hỏi chi tiết), tuy nhiên nên được giới hạn số lượng mục tiêu để đảm bảo chất lượng kiểm toán, tránh thực hiện các công việc kiểm toán không cần thiết hoặc quá tham vọng.
(Ví dụ: Cuộc KTHĐ quản lý sau đầu tư đối với các công trình cấp nước nông thôn tập trung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có 01 mục tiêu kiểm toán: “Đánh giá các công trình cấp nước nông thôn tập trung thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn… có được quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả và đảm bảo tính bền vững hay không”. Cuộc KTHĐ Chương trình Nhà ở xã hội của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có một số mục tiêu kiểm toán: (i) Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu phát triển nhà ở xã hội và việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội có phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân Thành phố;(ii) Đánh giá quy định xác định đối tượng mua nhà ở xã hội có được xây dựng và thực hiện nhằm đảm bảo đối tượng mua nhà ở xã hội đúng tiêu chuẩn quy định của Thành phố hay không; (iii) Đánh giá cơ chế xác định giá bán nhà ở xã hội của Thành phố có được xây dựng và thực hiện phù hợp với đối tượng được mua nhà của Chương trình và các nguyên tắc xác định giá bán nhà ở xã hội của Nhà nước hay không; (iv) Đánh giá cơ chế kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng căn hộ tại các dự án nhà ở xã hội của Thành phố có được xây dựng và thực hiện nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nhà ở xã hội đúng mục đích hay không; (v) Đánh giá Thành phố có tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo các tiêu chí cụ thể và có kịp thời đề xuất các giải pháp điều chỉnh hay không).
- Mục tiêu kiểm toán phải được xác định dựa trên các cân nhắc hợp lý và khách quan. Để thiết lập mục tiêu kiểm toán, KTVNN phải dựa vào kết quả nhận diện và phân tích rủi ro đã xác định khi khảo sát thu thập thông tin cũng như khẳng định việc thực hiện kiểm toán có thể giúp gia tăng nhiều giá trị nhất.
(Ví dụ: Cuộc kiểm toán “Hoạt động quản lý sau đầu tư đối với công trình cấp nước nông thôn tập trung thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”, thông qua quá trình khảo sát thu thập thông tin, KTVNN đánh giá rủi ro lớn nhất đó là công tác quản lý, vận hành, khai thác không đảm bảo hiệu quả, công trình hoạt động không bền vững, từ đó thiết lập mục tiêu kiểm toán tương ứng).
- Mục tiêu kiểm toán cũng thể hiện phương pháp tiếp cận của cuộc kiểm toán, do phương pháp tiếp cận sẽ ảnh hưởng đến việc xác định nội dung, tiêu chí, phương pháp và cách tiến hành cuộc kiểm toán. Tùy từng cuộc kiểm toán, mục tiêu có thể: (i) đặt trọng tâm vào kết quả (tiếp cận theo kết quả), như: “Đánh giá chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có đạt mục tiêu giai đoạn hay không”; (ii) hoặc chỉ tập trung vào hệ thống hay thủ tục (tiếp cận theo hệ thống), như: “Đánh giá chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có thiết lập và vận hành các hệ thống quản lý nhằm đảm bảo việc đạt mục tiêu giai đoạn hay không”; (iii) hoặc tìm nguyên nhân, giải pháp cho một số vấn đề, tồn tại, hạn chế đã được xác định rõ (tiếp cận theo vấn đề), như: “Xác định nguyên nhân chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… không đạt được các mục tiêu giai đoạn”. KTVNN không nhất thiết chỉ lựa chọn một phương pháp tiếp cận mà có thể kết hợp một số phương pháp tiếp cận trong một cuộc kiểm toán.
- Mục tiêu kiểm toán cần được diễn đạt và trình bày đơn giản, rõ ràng và súc tích.
+ Mục tiêu kiểm toán có thể được trình bày dưới dạng một giả thuyết mà sẽ được kiểm định thông qua việc thu thập và phân tích các bằng chứng, do vậy cần được cấu trúc theo cách cho phép đưa ra một kết luận rõ ràng, không nước đôi, được đưa ra dưới dạng đạt hay không đạt.
(Ví dụ: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là để xác định/đánh giá xem chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị… có đạt được/đảm bảo “…” hay không).
+ Mục tiêu kiểm toán nên tránh diễn đạt không đầy đủ câu vì điều này dẫn đến khó kết luận về mục tiêu một cách rõ ràng theo định dạng đạt hay không đạt.
(Ví dụ: Đánh giá tình hình huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển nhà ở xã hội của Thành phố có đảm bảo cho việc thực theo các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra…; đánh giá công tác giám sát, kiểm tra chất lượng công trình, tiến độ thực hiện dự án nhà ở xã hội của Sở Xây dựng nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển nhà ở xã hội của Thành phố…”).
+ Mục tiêu kiểm toán nên tránh diễn đạt theo dạng mục tiêu kép (trong một mục tiêu có nhiều hơn một câu hỏi) để có thể đưa ra được một kết luận rõ ràng về mục tiêu đó.
(Ví dụ: Đánh giá công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước có theo đúng trình tự, thẩm quyền, mục đích, nghị quyết của HĐND huyện, các văn bản quản lý điều hành của UBND huyện; có thực hiện tốt công tác tham mưu và các giải pháp quản lý, điều hành để tăng thu và tiết kiệm chi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khả năng cân đối; có thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi sai phạm, trách nhiệm cá nhân và tập thể trong công tác chỉ đạo, điều hành có liên quan không).
+ Mục tiêu kiểm toán cần thể hiện rõ tên của đơn vị được kiểm toán có liên quan để nhấn mạnh đến trách nhiệm của đơn vị khi kết luận về mục tiêu kiểm toán.
(Ví dụ: Đánh giá UBND tỉnh/Thành phố có tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình/dự án theo các tiêu chí cụ thể và có kịp thời đề xuất các giải pháp điều chỉnh nhằm thực hiện được các mục tiêu, tiêu chí của chương trình/dự án hay không).
2. Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu
a) Đánh giá rủi ro
Thực hiện theo quy định từ Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 2 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
- KTVNN cần đánh giá rủi ro của việc không đạt được tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực để làm cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán và lựa chọn nội dung kiểm toán.
- Trình tự đánh giá rủi ro bao gồm các bước: (i) Nhận diện rủi ro và (ii) Phân tích rủi ro (chi tiết tại Phụ lục số 01/HD-KTHĐ kèm theo Hướng dẫn).
b) Xác định trọng yếu
Thực hiện theo quy định từ Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 3 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
- Trọng yếu là tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của một vấn đề, nội dung hay hoạt động được kiểm toán trong phạm vi bối cảnh xem xét. Trong giai đoạn lập kế hoạch của cuộc KTHĐ, KTVNN phải đánh giá trọng yếu để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung trọng yếu, tiêu chí kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán tương ứng.
- Một vấn đề, nội dung hay hoạt động được coi là trọng yếu nếu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và sự cải thiện vấn đề, nội dung hay hoạt động đó sẽ mang lại tác động đáng kể. Một vấn đề, nội dung hay hoạt động tương đối nhỏ nhưng có thể vẫn được coi là trọng yếu nếu các sai lệch so với tiêu chí liên quan có thể gây ảnh hưởng lớn tới các hoạt động khác của chương trình/dự án/đơn vị/chính sách… được kiểm toán. Một vấn đề, nội dung hay hoạt động sẽ được coi là không trọng yếu nếu đó là hoạt động mang tính chất thường xuyên và ảnh hưởng của các sai lệch so với tiêu chí liên quan chỉ giới hạn trong một phạm vi nhỏ hoặc tối thiểu.
- Trọng yếu thường được xem xét dưới cả hai khía cạnh định tính và định lượng, tuy nhiên khía cạnh định tính thường được quan tâm nhiều hơn trong KTHĐ. KTVNN cũng phải xem xét cả tầm quan trọng về chính trị hay xã hội, đồng thời luôn ghi nhớ rằng điều này sẽ thay đổi theo thời gian và còn phụ thuộc vào cách nhìn nhận của các đối tượng sử dụng báo cáo KTHĐ cũng như đối tượng chịu trách nhiệm.
- KTVNN đánh giá trọng yếu kiểm toán theo các định hướng sau: Có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thực hiện chủ đề kiểm toán; quy mô sử dụng kinh phí lớn, có biến động bất thường; qua kiểm toán có thể đưa ra các kiến nghị mang lại cải thiện tình hình đáng kể, cải thiện hoạt động, tăng cường trách nhiệm giải trình; có tính thời sự, được xã hội, Chính phủ và Quốc hội quan tâm; có sự thay đổi đáng kể về cơ chế thực hiện; thay đổi nhân sự, bố trí lại cơ cấu tổ chức; các thay đổi, bổ sung về quy định pháp luật có liên quan…
3. Nội dung kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Đoạn 29 đến Đoạn 31 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 4 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
a) Nội dung kiểm toán của một cuộc KTHĐ được xác định theo các mục tiêu kiểm toán, nhằm thiết lập cấu trúc cho cuộc kiểm toán, định hướng một cách hệ thống đến các vấn đề mà KTVNN cần kiểm tra, đánh giá để có thể đạt được mục tiêu kiểm toán.
b) Nội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào đánh giá rủi ro, trọng yếu, mục tiêu của cuộc kiểm toán và phải phù hợp với hướng dẫn về mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của KTNN, đề cương kiểm toán (nếu cuộc kiểm toán có lập Đề cương kiểm toán).
c) Khi xác định nội dung kiểm toán, KTVNN cần phân tích bản chất của mục tiêu kiểm toán hướng tới một, hai hay cả ba tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực; phạm vi gồm nội dung của chủ đề kiểm toán có liên quan, các đơn vị đầu mối và đơn vị chịu trách nhiệm; mức độ phức tạp của mục tiêu kiểm toán liên quan đến sự phối hợp giữa các bộ phận, nghiệp vụ, đơn vị theo mô hình hoạt động.
d) Nội dung kiểm toán có thể được xác định theo các cách thức sau:
- Xác định nội dung kiểm toán theo quy trình quản lý, vận hành của chủ đề được kiểm toán, có thể bao gồm một số hoặc tất cả các bước của quy trình. Cách thức này thường sử dụng đối với trường hợp mục tiêu kiểm toán tiếp cận theo hệ thống. Tùy theo kết quả đánh giá rủi ro của từng cuộc kiểm toán cụ thể mà nội dung kiểm toán có thể bao gồm một số hoặc tất cả các giai đoạn, các bước của quy trình:
+ Các giai đoạn của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…) như lập kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát và báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện.
+ Các bước của một chu trình quản lý cụ thể, như đối với hoạt động mua sắm/đấu thầu, nội dung kiểm toán có thể là quá trình lập dự toán, tổ chức mời thầu, xét thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý thực hiện hợp đồng, thanh toán...
(Ví dụ: Để kiểm toán Chương trình Nhà ở xã hội của một địa phương, KTVNN có thể xác định các nội dung kiểm toán liên quan đến các giai đoạn của Chương trình như: Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; việc xác định đối tượng mua nhà ở xã hội; việc xây dựng giá bán nhà ở xã hội; việc kiểm tra, kiểm soát mục đích sử dụng căn hộ nhà ở xã hội; công tác đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất các giải pháp điều chỉnh).
- Nội dung kiểm toán xác định theo các bộ phận, hợp phần, cấu phần của chủ đề kiểm toán. Tùy theo kết quả đánh giá cụ thể về rủi ro, trọng yếu của từng bộ phận, hợp phần, cấu phần đối với việc đạt được mục tiêu tổng thể của chủ đề kiểm toán mà nội dung kiểm toán có thể bao gồm tất cả các bộ phận, hợp phần, cấu phần hoặc chỉ tập trung vào một số bộ phận, hợp phần, cấu phần được đánh giá là trọng yếu và có rủi ro cao hơn.
(Ví dụ: Để đánh giá Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích có đạt được mục tiêu hay không, KTVNN có thể xác định nội dung kiểm toán theo các hợp phần cụ thể của Chương trình như: Kết nối băng thông rộng, kết nối cộng đồng, kết nối công sở, số hóa truyền hình, hỗ trợ khẩn cấp).
- Nội dung kiểm toán được xác định theo các vấn đề, nhóm vấn đề liên quan đến mục tiêu kiểm toán.
(Ví dụ: Đối với mục tiêu kiểm toán “Đánh giá việc đảm bảo mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và đáp ứng nhu cầu vận tải công cộng của Dự án xe buýt nhanh khối lượng lớn - BRT của địa phương”, KTVNN xác định nội dung kiểm toán theo các vấn đề sau: Sự phù hợp của Dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông, vận tải và dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng của địa phương; tính hợp lý của việc lựa chọn phương án công nghệ, thiết bị; việc đảm bảo khả năng tiếp cận của hành khách và tính an toàn, thuận tiện của phương án tổ chức giao thông trên tuyến BRT).
- Nội dung kiểm toán được xác định theo nhóm chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc đơn vị, bộ phận quản lý, tổ chức thực hiện.
(Ví dụ: Đối với cuộc KTHĐ quản lý và sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường, các nội dung kiểm toán được xác định theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ như: Công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch sử dụng vốn; công tác bố trí nhân sự thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; việc tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ hỗ trợ tài chính (cho vay ưu đãi lãi suất, tài trợ, trợ giá, hỗ trợ giá); việc xác định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn, hoạt động được hỗ trợ, lãi suất ưu đãi, mức hỗ trợ; công tác truyền thông; công tác đánh giá hiệu quả môi trường của các hoạt động hỗ trợ tài chính).
4. Tiêu chí kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Đoạn 37 đến Đoạn 43 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 6 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
a) Tiêu chí kiểm toán là tiêu chuẩn làm cơ sở để so sánh với thực tế của các vấn đề, nội dung hay hoạt động của chủ đề kiểm toán nhằm đưa ra các phát hiện kiểm toán để đánh giá, kết luận về nội dung kiểm toán.
b) KTVNN cần xây dựng tiêu chí kiểm toán cụ thể phù hợp với nội dung kiểm toán và đáp ứng các đặc điểm sau:
- Tính tin cậy: Có thể đưa ra kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi KTVNN khác trong các trường hợp tương tự.
- Tính khách quan: Không chịu ảnh hưởng bởi bất kỳ sự thiên vị nào từ KTVNN hoặc các cấp quản lý của đơn vị được kiểm toán.
- Tính hữu dụng: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm toán đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng báo cáo kiểm toán.
- Tính dễ hiểu: Có thể đưa ra các kết luận rõ ràng và không gây hiểu nhầm cho người sử dụng báo cáo kiểm toán.
- Tính so sánh được: Thống nhất với các tiêu chí kiểm toán được các KTVNN sử dụng trong các cuộc kiểm toán hoạt động trước đó tại đơn vị, hoặc với các tiêu chuẩn hợp lý của hoạt động tương tự.
- Tính toàn diện: Có thể đưa ra đánh giá về mọi khía cạnh quan trọng của nội dung kiểm toán và đủ thông tin để kết luận về nội dung kiểm toán.
- Tính chấp nhận được: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm toán, cơ quan lập pháp, phương tiện truyền thông và dư luận.
c) KTVNN có thể nghiên cứu những nguồn thông tin sau đây để xác định các tiêu chí kiểm toán có sẵn: Luật và các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán; các quyết định của cơ quan quản lý; tham khảo các đánh giá đã thực hiện trước đó hoặc so sánh với thông lệ thực hành tốt nhất; các chuẩn mực, kinh nghiệm và các nghiên cứu chuyên môn; các chỉ tiêu hoạt động quan trọng do đơn vị được kiểm toán hoặc cơ quan quản lý quy định, hoặc của các tổ chức (trong và ngoài nước) đang thực hiện các hoạt động hay chương trình tương tự; ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập; các tiêu chí kiểm toán đã sử dụng trước đó trong các cuộc kiểm toán tương tự hay được áp dụng bởi các cơ quan kiểm toán tối cao khác; các chuẩn mực hoạt động; tài liệu về quản lý nói chung và về các nội dung, vấn đề hay hoạt động được kiểm toán cụ thể nói riêng; kiến thức khoa học mới, các thông tin đáng tin cậy khác.
d) Thông thường, tiêu chí kiểm toán có thể xác định theo các cách thức sau (hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 01/HD-KTHĐ kèm theo):
- Hình dung từng bộ phận của chương trình như một dự án, hoặc nghiệp vụ nhỏ. Mỗi dự án hoặc nghiệp vụ thông thường đều phải trải qua những khâu như khảo sát về tính khả thi, lập kế hoạch, xác định nguồn tài chính, triển khai, thực hiện và đánh giá. KTVNN tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “Một nhà quản lý tốt nên tiến hành và kiểm soát những gì đối với từng khâu của dự án hay nghiệp vụ”.
- Xem xét các thủ tục kiểm soát, các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, cam kết về kết quả và mục tiêu của cấp quản lý được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Khi nhận định rằng mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá đó là phù hợp, KTVNN có thể sử dụng chúng làm các tiêu chí kiểm toán.
- Thiết lập các tiêu chí phản ánh kết quả lý tưởng hoặc dự kiến mà có thể đánh giá được hiệu quả của đơn vị. Tiêu chí kiểm toán có thể đặt ra bằng cách trả lời các câu hỏi như “những kết quả tốt nhất có thể đạt được theo hoàn cảnh và theo thực tế có thể so sánh?”.
- Sử dụng các tiêu chí hoặc tiêu chuẩn do đơn vị được kiểm toán tự xây dựng, nhưng phải hết sức thận trọng. Việc đáp ứng được các tiêu chí đó không đồng nghĩa với việc đạt được hiệu quả tốt do đơn vị được kiểm toán có thể đã thiết lập các tiêu chí, tiêu chuẩn thấp một cách bất hợp lý.
- Thông qua những nguồn thông tin như luật pháp, các quy định, hay chuẩn mực được phát triển bởi những hiệp hội nghề nghiệp và được công nhận bởi chuyên gia, tiêu chí kiểm toán đã được phát triển cho các cuộc kiểm toán trước đây, dữ liệu hoạt động của những tổ chức khác có hoạt động tương tự, thông lệ thực hành tốt.
- Xuất phát từ kỳ vọng của người sử dụng dịch vụ do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Điều này được thực hiện thông qua phỏng vấn hoặc gửi bảng câu hỏi khảo sát tới người sử dụng về kỳ vọng của họ đối với các dịch vụ do đơn vị được kiểm toán cung cấp.
- Sử dụng các tiêu chuẩn ngành hoặc phân tích dữ liệu trong quá khứ của chính đơn vị được kiểm toán (bằng cách áp dụng các kỹ thuật kế toán hoặc thống kê quy chuẩn) để xây dựng tiêu chí kiểm toán.
Khi cần thiết, Đoàn kiểm toán có thể thực hiện trao đổi với đơn vị dự kiến được kiểm toán và các bên có liên quan về các tiêu chí kiểm toán dự kiến được áp dụng, mục tiêu kiểm toán và nội dung kiểm toán có liên quan. Trao đổi với đơn vị dự kiến được kiểm toán và các bên có liên quan giúp tăng độ tin cậy và khả năng được chấp nhận của các tiêu chí kiểm toán. Các ý kiến của đơn vị cần được xem xét đầy đủ và cân nhắc kỹ lưỡng, được đối chiếu với thông tin thực tế và những phản biện có liên quan khác (từ các nguồn thông tin khác, ý kiến chuyên gia…) trước khi sửa đổi, điều chỉnh tiêu chí kiểm toán (nếu có). Đoàn kiểm toán cần thống nhất với bên được trao đổi về hình thức, thời gian, thành phần tham dự. Việc trao đổi có thể thực hiện theo hình thức đề nghị góp ý bằng văn bản, thảo luận trực tiếp, hoặc kết hợp cả hai. Trường hợp trao đổi trực tiếp, cần cung cấp trước dự thảo tiêu chí kiểm toán để đơn vị có đủ thời gian nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến trao đổi, góp ý; kết quả thảo luận, trao đổi được lập thành văn bản và gửi tới các bên tham gia.
5. Phương pháp, thủ tục kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Đoạn 67 đến Đoạn 76 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, khoản 5 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
a) Phương pháp và thủ tục kiểm toán là cách thức tiến hành để thu thập dữ liệu, bằng chứng kiểm toán được thể hiện thành những quy tắc mang tính kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện từng nội dung công việc nghiệp vụ cụ thể của cuộc KTHĐ.
b) Bằng chứng kiểm toán gồm các loại:
- Bằng chứng dạng vật chất.
- Bằng chứng dạng lời nói chứng thực.
- Bằng chứng dạng tài liệu (bao gồm, tài liệu, dữ liệu điện tử, hình ảnh, video…).
- Bằng chứng dạng phân tích.
c) Dữ liệu, bằng chứng kiểm toán có thể do chính KTVNN trực tiếp khai thác, phát hiện hoặc do đơn vị được kiểm toán, bên thứ ba cung cấp.
d) Đối với mỗi loại bằng chứng khác nhau sẽ được áp dụng các phương pháp thu thập phù hợp. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến trong KTHĐ gồm:
- Quan sát: Là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, như KTVNN quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát của các đơn vị được kiểm toán. Việc quan sát cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ giới hạn ở thời điểm quan sát.
- Kiểm tra, đối chiếu: Là việc nghiên cứu, xem xét sổ sách, ghi chép và các hồ sơ tài liệu khác trên cơ sở đó để đánh giá hoạt động của đơn vị được kiểm toán so với tiêu chí kiểm toán đã xác định. Việc kiểm tra, đối chiếu tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán và tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm soát của đơn vị đối với quá trình tạo lập tài liệu, sổ kế toán, chứng từ thuộc nội bộ đơn vị. Chẳng hạn, về thủ tục kiểm tra trong thử nghiệm kiểm soát là kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ để thu thập bằng chứng về việc phê duyệt.
- Xác nhận từ bên ngoài: Là việc KTVNN thu thập bằng chứng kiểm toán dưới hình thức phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng văn bản.
- Tính toán lại: Là việc KTVNN kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu. Tính toán lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.
- Điều tra: Là việc KTVNN thực hiện điều tra đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
- Phỏng vấn: Là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết trong nội bộ đơn vị được kiểm toán hoặc từ bên ngoài đơn vị được kiểm toán. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi trong suốt quá trình kiểm toán cùng với các thủ tục kiểm toán khác. Phỏng vấn có nhiều hình thức, phỏng vấn bằng văn bản hoặc phỏng vấn bằng lời. Việc đánh giá các câu trả lời phỏng vấn là một phần không thể tách rời của quá trình phỏng vấn. Các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp cho KTVNN những thông tin hoặc những bằng chứng chứng thực những thông tin mà trước đây KTVNN chưa có. Ngoài ra, các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp thông tin khác biệt đáng kể với các tài liệu, thông tin khác mà KTVNN đã thu thập được. Trong một số trường hợp, KTVNN cần yêu cầu lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán phải có giải trình bằng văn bản để xác nhận những câu trả lời phỏng vấn bằng lời.
- Thủ tục phân tích: Là việc so sánh các dữ liệu, hoặc phân tích các biến động hay các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các tài liệu, thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến.
- Thực hiện lại: Là việc KTVNN thực hiện một cách độc lập các thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn vị. Nếu phải thực hiện lại các vấn đề có chuyên môn kỹ thuật cao thì cần có sự hỗ trợ của chuyên gia.
đ) Đoàn kiểm toán cần dự kiến về bằng chứng cần thu thập, phương pháp thu thập và thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua xây dựng Kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán (theo Phụ lục 05/KHKT-HĐ kèm theo Mẫu 01/KHKT-HĐ).
(Lưu ý: Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng công cụ công nghệ cao vào trong hoạt động kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp, đảm bảo tính khách quan, rút ngắn thời gian kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán).
6. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
Xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán là việc xác định rõ khuôn khổ, giới hạn kiểm toán để cuộc kiểm toán có thể thực hiện được với quy mô và chi phí hợp lý.
a) Phạm vi kiểm toán
- Thời kỳ được kiểm toán: Xác định rõ khoảng thời gian được kiểm toán. Lưu ý lựa chọn giai đoạn được kiểm toán đủ thời gian để đánh giá; chọn thời gian kết thúc từng giai đoạn chương trình/dự án/hoạt động... hay toàn bộ vòng đời của chương trình/dự án/hoạt động... được kiểm toán để có thể đánh giá cập nhật với thực tiễn hoạt động được kiểm toán, giúp kiến nghị có tính khả thi; thời kỳ được kiểm toán không nhất thiết trùng với năm tài chính; trình bày rõ nếu các nội dung kiểm toán khác nhau được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau.
- Đơn vị được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu: Xác định rõ các đơn vị, các dự án được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu; tiêu chí lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu (trường hợp trong KHKT năm được Tổng KTNN phê duyệt chưa xác định được đơn vị, dự án được chọn kiểm toán chi tiết). Lưu ý xác định rõ các bên chịu trách nhiệm về các vấn đề được lựa chọn kiểm toán và đơn vị dự kiến thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán để làm căn cứ lựa chọn đơn vị được kiểm toán, đơn vị được kiểm tra, đối chiếu. Việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu theo quy định của KTNN.
b) Giới hạn kiểm toán
Mô tả bất cứ giới hạn nào trong thực hiện kiểm toán, như: Giới hạn trong việc tiếp cận thông tin; giới hạn trong việc xây dựng tiêu chí kiểm toán; giới hạn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp...; giới hạn những nội dung, tiêu chí không tiến hành kiểm toán bởi những lý do khách quan.
7. Các nội dung khác của KHKT tổng quát
Các quy định về thời hạn kiểm toán; bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán thực hiện theo quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 10. Xét duyệt, hoàn thiện, phát hành KHKT tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 11. Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
1. Lập KHKT chi tiết
a) Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thông tin về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quy trình, hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán chi tiết (kể cả thu thập thông tin bổ sung nếu cần thiết), Tổ trưởng tổ kiểm toán thực hiện phân tích thông tin để xác định các mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán, thủ tục kiểm toán đã xác định tại KHKT tổng quát có liên quan đến đơn vị; từ đó chi tiết và cụ thể hóa mục tiêu, tiêu chí, nội dung và thủ tục kiểm toán tại đơn vị và phân công thời gian, nhân sự kiểm toán.
b) KHKT chi tiết phải tuân thủ KHKT tổng quát và thực hiện theo quy định về hồ sơ mẫu biểu của KTNN (chi tiết tại Mẫu số 02/KHKTCT-HĐ kèm theo Hướng dẫn).
c) Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chọn ngay được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán cần kiểm tra, đối chiếu thì lập Phụ lục Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm theo). Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chưa chọn ngay được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để kiểm tra, đối chiếu thì trong quá trình kiểm toán khi chọn được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cần kiểm tra, đối chiếu, Tổ kiểm toán lập Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (kèm tờ trình) trình Trưởng đoàn phê duyệt và báo cáo Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện theo quy định của KTNN.
d) Trường hợp đối với các cuộc kiểm toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh) hoặc các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán chưa có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt trước khi trình Lãnh đạo KTNN ký quyết định kiểm toán. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị, Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết và trình Trưởng đoàn phê duyệt, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn quy định của KTNN.
đ) Trường hợp Đoàn kiểm toán không thành lập tổ kiểm toán, có đủ thông tin khi lập KHKT tổng quát và đã lập thêm phụ lục phân công nhiệm vụ, thời gian cho KTV thực hiện và phụ lục chọn mẫu kiểm toán thì không phải lập KHKT chi tiết.
2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 12. Quyết định kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 13. Phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức, trao đổi kinh nghiệm cho thành viên Đoàn kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiêu chí, phạm vi và giới hạn cuộc kiểm toán.
Lưu ý: Trưởng Đoàn kiểm toán phổ biến cụ thể về nội dung các tiêu chí kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán và cách thức tổng hợp từ các tiêu chí kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán, phạm vi, giới hạn và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Trưởng đoàn cập nhật kiến thức, thông tin cần thiết cho thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế… của các chuyên gia trong và ngoài ngành;
- Phổ biến cơ chế, chính sách, các quy định pháp luật, thông lệ quản lý tốt, thông lệ thực hành tốt… có liên quan đến chủ đề kiểm toán (chương trình/hoạt động/dự án…).
- Phổ biến các đặc điểm của chủ đề kiểm toán (chương trình/hoạt động/dự án…) cần lưu ý trong quá trình triển khai thực hiện về các mặt: Chủ trương, mục tiêu, nội dung, đối tượng thụ hưởng; cơ chế, quy trình thực hiện; quy mô kinh phí, nguồn vốn, tình hình triển khai...
- Phổ biến việc áp dụng và sử dụng công nghệ thông tin và các công cụ công nghệ hỗ trợ và ý kiến chuyên gia (nếu có)…
Điều 14. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 15: Công bố quyết định kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 16. Tiến hành kiểm toán
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện hoặc sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung KHKT chi tiết, cần tránh thay đổi những nội dung quan trọng của KHKT tổng quát và thực hiện lập, phê duyệt và báo cáo theo các bước quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy trình kiểm toán của KTNN.
a) KTVNN thực hiện kiểm toán các phần việc được giao
- Căn cứ KHKT chi tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao, KTVNN sử dụng các phương pháp, thủ tục để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Các dạng bằng chứng và các phương pháp, thủ tục kiểm toán chủ yếu được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng dẫn từ Đoạn 59 đến Đoạn 76 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và được xác định trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán theo khoản 5 Điều 9 của Hướng dẫn này.
- KTVNN thực hiện các nội dung được phân công theo KHKT chi tiết đã được phê duyệt; trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTVNN phải vận dụng hợp lý các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán chuyên môn để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Việc thu thập bằng chứng kiểm toán đánh giá bằng chứng kiểm toán thu thập được thực hiện theo quy định từ Đoạn 55 đến Đoạn 84 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
- KTVNN phải có ứng xử chuyên nghiệp thông qua xét đoán chuyên môn, thận trọng và thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo hoặc những nội dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì KTVNN phải báo cáo Tổ trưởng để trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền của Trưởng Đoàn kiểm toán) hoặc để Trưởng Đoàn kiểm toán trình cấp trên phê duyệt (nếu không thuộc thẩm quyền của Trưởng Đoàn kiểm toán) để tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba, sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra về các điểm không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ của KTVNN. Việc xác minh, đối chiếu… phải lập biên bản và các bằng chứng thu thập được kèm theo.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực: KTVNN, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng; Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý; đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện theo chỉ đạo của Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, đối chiếu, xác minh, điều tra, kiểm định làm rõ vụ việc tham nhũng theo Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng của KTNN và xử lý theo quy định tại Luật Phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Khi thực hiện kiểm toán nếu cần phải truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử, tài liệu số hóa của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán, KTVNN phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện hoặc ủy quyền để thực hiện và chỉ được thực hiện khi được Trưởng Đoàn kiểm toán ủy quyền bằng văn bản. Việc thực hiện phải dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán, tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
- Một số lưu ý trong quá trình sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng:
+ Phỏng vấn: Dữ liệu và bằng chứng kiểm toán thu được từ phỏng vấn là bằng chứng dạng lời nói chứng thực do KTVNN trực tiếp thu thập. Mục đích thực hiện phương pháp “phỏng vấn” nhằm: Thu thập thông tin về thực trạng so với tiêu chí kiểm toán; xác nhận thông tin thu được từ nơi khác hoặc thông qua các phương tiện khác hay tìm hiểu nguyên nhân của các thiếu sót cũng như hệ quả của chúng.
Khi tiến hành phỏng vấn, KTVNN cần duy trì thận trọng nghề nghiệp. Việc lựa chọn người được phỏng vấn cũng là một dạng lấy mẫu có mục đích và phải thực hiện trên cơ sở xét đoán chuyên môn, do đó, lý do lựa chọn cũng cần phải được ghi chép lại. KTVNN cần phải chuẩn bị đầy đủ các thông tin về chủ đề, nội dung và người được phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn cần đảm bảo thống nhất với mục tiêu kiểm toán đồng thời cần được xây dựng và thử nghiệm trước khi thực hiện.
Cuộc phỏng vấn có thể có cấu trúc hoặc không có cấu trúc, trong đó cuộc phỏng vấn có cấu trúc thường đưa ra các câu hỏi giống nhau và trình tự hỏi không thay đổi với một nhóm những người được hỏi khác nhau; được sử dụng khi kiểm toán một chủ đề kiểm toán có một số thành phần hoặc nhân viên có liên quan; kết quả từ kiểu phỏng vấn này hiệu quả đối với những mục đích có thể so sánh được hay mã hóa cho các phân tích tiếp theo và thường được sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Cuộc phỏng vấn không có cấu trúc thường tuân theo một hướng dẫn cùng với một số vấn đề và thăm dò các câu hỏi nếu có yêu cầu; người phỏng vấn có sự linh hoạt để tìm hiểu các vấn đề trước đây không được xem xét và để hỏi sâu về các câu trả lời được đưa ra; phương pháp này sẽ giúp thu thập được nhiều dữ liệu và thường được sử dụng trong giai đoạn lập KHKT tổng quát và để củng cố các chứng cứ mà bằng các phương pháp khác chưa thu thập được hoặc còn chưa rõ ràng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần phải chú ý xem xét tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận phù hợp về bằng chứng kiểm toán.
Để cuộc phỏng vấn hiệu quả KTVNN cần lưu ý các vấn đề: Chuẩn bị trước; mục đích rõ ràng và phù hợp với mục tiêu, tiêu chí kiểm toán; các câu hỏi cần được chuẩn bị và thử nghiệm trước; ghi chú ngay trong quá trình thực hiện phỏng vấn; tóm tắt những điểm quan trọng của cuộc phỏng vấn; ghi chép lại để xác nhận, đặc biệt là trong trường hợp thu thập được các bằng chứng quan trọng; bằng chứng bằng lời nói phải được chứng thực.
+ Bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi cũng được coi là một dạng của phỏng vấn. Bảng câu hỏi bao gồm một danh mục các câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập thông tin về một chủ đề cụ thể, được sử dụng để đánh giá về chất lượng của dịch vụ hoặc phạm vi có thể cải thiện khi cung cấp dịch vụ. Đây là một phương pháp hiệu quả giúp KTVNN thu thập bằng chứng nhưng cần lưu ý về thời gian thu thập và nguồn lực từ đơn vị được kiểm toán. Việc thiết kế biểu mẫu và câu hỏi là yếu tố quan trọng và KTVNN cần xác định, dự kiến về hệ thống các câu trả lời phục vụ cho việc lập báo cáo kiểm toán.
Biểu mẫu thông tin cũng cần được thống nhất và hệ thống nhập dữ liệu (chương trình phân tích trên máy tính) được bố trí để nhập và phân tích dữ liệu. Có 3 cấu trúc câu hỏi căn bản: Dạng mở, dạng đóng và câu hỏi điều tra/thăm dò. Để xác định sử dụng loại nào, KTVNN cần xem xét các yếu tố sau: Dự kiến về hệ thống các câu hỏi có thể có; thời gian dự kiến trả lời bảng câu hỏi và khả năng sẵn sàng trả lời của người được hỏi; những câu trả lời quan trọng cần thiết phải có và độ tin cậy của chúng. Khi sử dụng phương pháp “bảng câu hỏi”, KTVNN cần nghiên cứu tiến hành thử nghiệm trước hoặc có thể sử dụng chuyên gia tư vấn đối với việc thiết lập câu hỏi và các loại câu trả lời dự kiến để giúp Đoàn kiểm toán xác định phát hiện kiểm toán dự kiến phù hợp nội dung, tiêu chí kiểm toán đã xác định.
+ Kiểm tra, đối chiếu: Trong phương pháp kiểm tra, đối chiếu, bằng chứng dạng tài liệu bằng bản cứng hoặc bản mềm là hình thức phổ biến nhất của bằng chứng kiểm toán. Dữ liệu và bằng chứng tài liệu có thể được thu thập từ bên ngoài hoặc bên trong đơn vị được kiểm toán. Xác nhận dữ liệu và bằng chứng được thực hiện bằng cách kiểm tra nguồn thông tin, phương pháp và các giấy tờ làm việc khác để đảm bảo tài liệu mô tả chính xác thực trạng. Chứng thực là việc sử dụng bằng chứng khác để xác nhận thông tin tài liệu đưa ra như phỏng vấn, điều tra hoặc phân tích. Các tài liệu là sản phẩm của hệ thống kiểm soát quản lý (như hệ thống kế toán) sẽ cần được đánh giá cùng với hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động. Để có thể tin cậy vào các dữ liệu và bằng chứng này, KTVNN cần có thông tin về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như danh mục hồ sơ cần thu thập từ hệ thống văn bản của đơn vị.
Độ tin cậy và tính phù hợp của các dữ liệu và bằng chứng dạng tài liệu cần được đánh giá theo các mục tiêu của cuộc kiểm toán (ví dụ: Việc đơn vị đã xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn về các thủ tục kiểm soát không phải là bằng chứng về việc đơn vị áp dụng sổ tay vào thực tiễn như thế nào. Tương tự đối với bằng chứng ở dạng lời nói thì chức vụ, kiến thức và chuyên môn của người được phỏng vấn hoặc người ký duyệt tài liệu có thể cũng quan trọng và cần được đánh giá). Kiểm tra, đối chiếu tài liệu là kỹ thuật cần sử dụng nhiều xét đoán chuyên môn của KTVNN và thời gian nghiên cứu chuyên sâu.
+ Quan sát: Phương pháp quan sát giúp KTVNN thu thập được các dữ liệu và bằng chứng dạng vật chất. Phương pháp được sử dụng khi KTVNN cần thu thập dữ liệu và bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán có tuân thủ đúng quy trình hay không.
Việc sử dụng phương pháp “quan sát” cần linh hoạt trong các điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm giúp KTVNN thu thập bằng chứng, đưa ra xét đoán hoặc tìm hiểu về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, quan sát chỉ mang tính thời điểm nên khó có thể đưa ra được kết luận về vấn đề đã xảy ra trong một thời kỳ và chưa đủ cơ sử để chứng minh được quyền sở hữu hoặc tài sản của đơn vị. Ghi lại kết quả quan sát hiện trường bằng ảnh hoặc bằng video là cách thức hiệu quả nhằm lưu giữ các bằng chứng trực quan. Trong một số trường hợp, các bức ảnh và dẫn chứng quan sát được sử dụng tại báo cáo kiểm toán nhằm tác động hiệu quả đến người đọc báo cáo.
Quan sát trực tiếp là cách tốt nhất để chứng minh sự hiện hữu hay điều kiện hoạt động của các tài sản vật chất. Quan sát không tham gia đòi hỏi KTVNN phải tiến hành các bước nhằm hạn chế tối đa tác động của người quan sát. KTVNN cần có kế hoạch chi tiết nhấn mạnh nội dung, hoạt động cụ thể cần thực hiện và việc ghi chép, lưu trữ bằng chứng quan sát.
+ Ngoài ra, KTVNN có thể sử dụng các phương pháp khác để thu thập bằng chứng kiểm toán, như: Xác nhận từ bên ngoài, Tính toán lại, Điều tra, Thủ tục phân tích, Thực hiện lại.
b) Trong trường hợp cần thuê chuyên gia, tư vấn giám định theo quy định tại Đoạn 57 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động thì thực hiện theo Quy chế về sử dụng cộng tác viên kiểm toán của KTNN và các quy định khác có liên quan của KTNN.
c) KTVNN kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán
Trước khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTVNN cần kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán theo quy định từ Đoạn 77 đến Đoạn 79 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán; tiếp tục tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết, thu thập thêm các bằng chứng, hệ thống hóa các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.
Quá trình thực hiện kiểm tra, soát xét kết quả kiểm toán KTVNN cần lưu ý một số vấn đề: Phân tích các dữ liệu và bằng chứng sau khi thu thập giúp KTVNN hình thành các phát hiện khách quan và đáng tin cậy để đưa ra các kết luận kiểm toán. KTVNN sử dụng lượng thông tin thu thập được và chuyển đổi các thông tin này thành các phát hiện và kết luận, tuy nhiên các phát hiện và kết luận này phải đảm bảo dễ hiểu, có ý nghĩa và đáng tin cậy. Phân tích dữ liệu và bằng chứng được KTVNN thực hiện thường bao gồm một số đặc tính sau:
- Kiểm tra thực tế các sự kiện quan sát được để xác định xem liệu các dữ liệu và bằng chứng có giúp hỗ trợ các giả thuyết được KTVNN nêu ra hay không (ví dụ: KTVNN thu thập được một số dữ liệu và bằng chứng về việc hệ thống báo cáo quản lý không phản ánh chính xác thực trạng hoạt động. Trong quá trình thu thập dữ liệu và phân tích sau đó, KTVNN sẽ cố gắng hình thành xét đoán của bản thân về việc liệu có đủ bằng chứng chứng minh cho giả thuyết đó không).
- Kết nối các dữ liệu từ các nguồn khác nhau hoặc mang bản chất khác nhau để kiểm tra xem liệu những kết luận rút ra từ việc quan sát có còn đúng đắn khi có thêm những thông tin bổ sung hay không (ví dụ: KTVNN kiểm tra chương trình tiêm phòng cho trẻ em nhận thấy một số lượng lớn các đợt tiêm phòng đã được tiến hành. KTVNN muốn liên hệ những kết quả này với giả thuyết chung về công tác quản lý vắc-xin hoặc số lượng thực tế các em bé được tiêm vắc-xin).
- Liên kết giữa các mặt khác nhau của việc quan sát kiểm toán theo trình tự và quan hệ logic để có thể phát hiện và đưa ra kết luận (ví dụ: KTVNN đã phát hiện sự trì hoãn hoàn thành dự án. KTVNN kiểm tra ảnh hưởng của việc trì hoãn tới chi phí và lợi ích, sau đó sẽ đánh giá về khả năng sinh lời chung của dự án dựa trên thực tế so với ước tính ban đầu).
- Việc so sánh sẽ mang lại cái nhìn toàn diện đối với phát hiện và kết luận. So sánh có thể có nhiều loại: So sánh giữa thực tế và kế hoạch, ước tính; so sánh giữa hoạt động hoặc chi phí quản lý với những nhiệm vụ, công việc tương tự hoặc có thể so sánh; so sánh với những chuẩn mực được chấp nhận chung.
- Kiểm tra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế có ảnh hưởng trọng yếu để giúp nhà quản lý có hành động khắc phục.
- Đánh giá về tác động của các tồn tại, hạn chế: Khi KTVNN phát hiện có trường hợp sai phạm, cần đánh giá xem liệu hậu quả có thể là gì nếu không có hành động khắc phục.
d) KTVNN tổng hợp kết quả, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán
KTVNN tập hợp các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán theo hướng dẫn tại Đoạn 80 đến Đoạn 82 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động để đưa ra các đánh giá, xác nhận đề xuất kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán; dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi gửi đơn vị để giải trình làm rõ.
Khi thực hiện lập dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, KTVNN cần lưu ý:
- Các phát hiện kiểm toán được định hướng theo các tiêu chí: Các phát hiện kiểm toán thường được trình bày theo từng tiêu chí kiểm toán để đưa ra nhận định về tình trạng thực tế có đạt được như tiêu chí đã đề ra hay không, đang gặp phải vấn đề gì, nguyên nhân và ảnh hưởng của các vấn đề đó đến chủ đề kiểm toán.
- Phân loại các phát hiện kiểm toán: Việc phân loại các phát hiện kiểm toán giúp cho việc trình bày các phát hiện này mạch lạc, chặt chẽ và có ý nghĩa, rõ ràng và dễ hiểu; chỉ ra các điểm tương tự và các điểm khác nhau; chỉ ra tác động chung;... trên cơ sở đó giúp cho việc tổng hợp, phân tích và đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp. Các phát hiện kiểm toán được phân loại: Theo mục tiêu kiểm toán/nội dung kiểm toán; theo tiêu chí kiểm toán; theo các vấn đề/chủ đề; theo mức độ quan tâm của công chúng; theo trọng yếu kiểm toán (những phát hiện chính sẽ được nêu trước); theo thời gian (thứ tự thời gian hoặc là vòng đời).
- Phân tích các phát hiện kiểm toán: Các phát hiện kiểm toán cần được phân tích theo các yếu tố: Thực trạng (cái gì?); so sánh tiêu chí với thực trạng (mức độ đạt được thế nào?); nguyên nhân (tại sao?); tác động (hậu quả thế nào?), cụ thể:
+ Thực trạng: Thực trạng là những gì mà KTVNN tìm ra, là kết quả của việc kiểm tra. KTVNN có thể tìm ra thực trạng không thỏa mãn tiêu chí như: Nguyên tắc hợp đồng không được tuân thủ; việc hoàn thành có thể bị chậm trễ hoặc chi phí có thể vượt so với dự toán. Đó là tất cả những vấn đề trọng yếu đối với KTVNN. Thực trạng đề cập đến những gì hiện đang được thực hiện hoặc kết quả thực hiện. Khi thực trạng sai lệch đáng kể so với tiêu chí đã đề ra, cần so sánh, phân tích giữa thực trạng và tiêu chí.
+ Tiêu chí: Tiêu chí là các tiêu chuẩn mà dựa vào đó có thể đánh giá sự phù hợp của hoạt động. Khi so sánh các tiêu chí với thực trạng, phát hiện kiểm toán sẽ được hình thành. Đạt được hoặc vượt qua tiêu chí kiểm toán có thể cho thấy thực hiện tốt hơn, trong khi không đạt được tiêu chí cho thấy có thể cần được cải thiện; đồng thời xác định các vấn đề cần cải thiện và cách thức thực hiện.
+ Nguyên nhân: Nguyên nhân của tình trạng không đạt yêu cầu cần được phân tích để xác định tại sao điều đó xảy ra và những vấn đề cần điều chỉnh, khắc phục. Một số nguyên nhân có thể là khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của bộ phận quản lý (như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…).
Trong trường hợp thực trạng không đạt được các tiêu chí, các lý do và ảnh hưởng của các thiếu sót này cần được đánh giá. Bước này bao gồm: Kiểm tra các thông tin liên quan; xác định các vấn đề và thu thập thông tin về nguyên nhân của sự thiếu sót; đánh giá sâu về sự thích hợp của các bằng chứng để chứng minh cho những phát hiện; thu thập bằng chứng bổ sung về nguyên nhân và tác động của sự thiếu sót để minh họa cho tầm quan trọng của vấn đề này phải được báo cáo.
KTVNN cần xác định nguyên nhân của một phát hiện vì đó sẽ là cơ sở đưa ra các kiến nghị. Nguyên nhân là những gì mà nếu thay đổi thì sẽ ngăn chặn được những sai sót, tồn tại tương tự. Nguyên nhân có thể nằm ngoài sự kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, trong trường hợp này cần kiến nghị đến các đơn vị bên ngoài.
+ Tác động: Tác động là kết quả của các sự kiện, hậu quả của việc thực trạng không đáp ứng được so với tiêu chí. Tác động của các phát hiện có thể mang tính định lượng (như chi phí cho các quá trình tốn kém, chi phí đầu vào cao, hoặc là các cơ sở vật chất không hữu dụng…); tác động của các quy trình kém hiệu quả (như các nguồn lực nhàn rỗi hoặc quản lý kém, lãng phí các nguồn tài nguyên, thời gian...). Tác động có thể chứng minh cho sự cần thiết có các hành động khắc phục. Tác động có thể đã xảy ra trong quá khứ, đang diễn ra ở hiện tại hoặc có thể sẽ xảy ra trong tương lai. Để có các phát hiện kiểm toán chắc chắn, cần chú ý đến những tác động xảy ra trong quá khứ, các tình huống có thể chưa có biện pháp khắc phục để ngăn chặn việc tái diễn.
- Việc hiểu đúng bản chất của từng mối quan hệ giữa nguyên nhân và tác động là rất quan trọng. Khi đánh giá các phát hiện kiểm toán, KTVNN phải lưu ý rằng có thể tồn tại nhiều lý do của các mối quan hệ:
+ Quan hệ nguyên nhân - tác động trực tiếp (ví dụ: Nếu một trường đại học có số lượng sinh viên nhập học hàng năm là cố định thì việc tăng số lượng sinh viên không tập trung/tại chức, dẫn đến phải giảm số lượng sinh viên tập trung chính quy).
+ Quan hệ nguyên nhân - tác động hai chiều (ví dụ: Kết quả thi thấp có thể là do thời gian đến lớp của các sinh viên không đủ, tuy nhiên việc đến lớp không đầy đủ của các sinh viên cũng có thể do bị ảnh hưởng tâm lý từ kết quả thi kém).
+ Mối quan hệ có thể là sự trùng hợp ngẫu nhiên (ví dụ: Có thể có mối liên hệ giữa chất lượng chăm sóc sức khỏe của địa phương và kết quả thi của các học sinh tại địa phương đó nhưng rất khó để kết luận được mối quan hệ nguyên nhân - tác động nếu công tác phòng dịch có thể tác động đến kết quả thi).
+ Có thể có tác động gây nhiễu (ví dụ: Mối quan hệ giữa chất lượng chăm sóc sức khỏe và kết quả thi của các học sinh có thể cùng là do hiệu quả sử dụng các nguồn lực của địa phương, tuy nhiên vấn đề này có thể chưa được đánh giá trong giai đoạn thực hiện kiểm toán).
3. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTVNN thực hiện ghi chép tài liệu hồ sơ kiểm toán theo quy định từ Đoạn 123 đến Đoạn 127 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, trong đó lưu ý:
a) Tài liệu, hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ để một KTVNN có kinh nghiệm, không liên quan từ trước đến cuộc kiểm toán có thể hiểu về: (i) Nội dung, thời gian và giới hạn các công việc kiểm toán đã thực hiện; (ii) Các bằng chứng đã thu thập làm cơ sở cho các phát hiện, kết luận kiểm toán và kiến nghị kiểm toán; (iii) Các vấn đề quan trọng phát sinh trong cuộc kiểm toán như thay đổi phạm vi kiểm toán, các quyết định liên quan đến rủi ro mới phát hiện khi thực hiện kiểm toán, giải pháp cho những vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận giữa đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
- Cung cấp hiểu biết về nội dung, thời gian và giới hạn các công việc kiểm toán đã thực hiện: KTVNN phải phân loại, sắp xếp tài liệu vào hồ sơ kiểm toán theo trật tự nhất định của quy trình kiểm toán và thời gian thực hiện theo quy định của KTNN. Việc phân loại, sắp xếp tài liệu vào hồ sơ phải lưu ý kết nối, tham chiếu với các phát hiện kiểm toán được trình bày tại báo cáo.
- Cung cấp hiểu biết về bằng chứng kiểm toán đã thu thập: Các tài liệu, bằng chứng phù hợp là rất quan trọng và cần được hoàn thiện trước khi các phát hiện kiểm toán được thông qua, giúp đảm bảo rằng các phát hiện kiểm toán là dựa trên bằng chứng. Hồ sơ kiểm toán và giấy tờ làm việc của KTVNN cần chứa các thông tin về cách tiếp cận và công việc được thực hiện để trả lời các câu hỏi kiểm toán và có kết cấu hợp lý để có thể tiếp cận dễ dàng bằng chứng kiểm toán. Các tài liệu không liên quan hoặc không cần thiết không cần đưa vào hồ sơ kiểm toán.
- Cung cấp hiểu biết về các vấn đề quan trọng phát sinh: KTVNN cần lưu giữ đầy đủ tài liệu, hồ sơ kiểm toán về các vấn đề quan trọng phát sinh như thay đổi phạm vi kiểm toán, các quyết định liên quan đến rủi ro mới phát hiện khi thực hiện kiểm toán, giải pháp cho những vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận giữa đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
b) Hồ sơ đầy đủ bằng chứng kiểm toán đảm bảo rằng: (i) Có đủ cơ sở thuyết minh cho các phát hiện kiểm toán trình bày tại dự thảo báo cáo cuối cùng, điều này đặc biệt quan trọng trong quá trình trao đổi, thảo luận phát hiện kiểm toán với đơn vị được kiểm toán; (ii) Có đủ cơ sở thích hợp để kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quá trình kiểm toán và khi cần thiết, cho các đánh giá khác khi cần (đánh giá đảm bảo chất lượng, đánh giá chéo,…).
c) KTVNN có thể lập biên bản làm việc liên quan đến các cuộc trao đổi, thảo luận về các vấn đề quan trọng với các nhà quản lý hay những người chịu trách nhiệm liên quan và những người khác mà KTVNN dự định dựa vào để làm bằng chứng kiểm toán. Tài liệu cần phản ánh được nội dung đã thảo luận, người tham gia, thời gian, các nhận xét và kết luận đạt được. KTVNN sẽ xem xét sự cần thiết phải lập biên bản và ký xác nhận của đơn vị được kiểm toán hoặc chỉ cần thực hiện một bản ghi chép ngắn tóm tắt các điểm chính của cuộc trao đổi, thảo luận đó làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV với đơn vị được kiểm toán.
4. Các nội dung khác: Tổ trưởng tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc do KTVNN thực hiện; KTVNN lập và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với đơn vị được kiểm toán thực hiện theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 16 Quy trình kiểm toán của KTNN và quy định của Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN.
Điều 17. Lập và thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy trình kiểm toán của KTNN, trong đó lưu ý:
1. Lập dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
a) Khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp các kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên, các biên bản kiểm toán tại các đơn vị được chọn mẫu kiểm toán chi tiết cấp dưới, các biên bản làm việc với các bên liên quan, các biên bản kiểm tra, đối chiếu với bên thứ ba và các bằng chứng kiểm toán có liên quan để lập dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết (chi tiết tại Mẫu số 03/BBKT-HĐ kèm theo Hướng dẫn).
- Dự thảo biên bản kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, biên bản làm việc (nếu có) của từng KTVNN trong tổ kiểm toán hay nhóm kiểm toán. Dự thảo biên bản này không thay thế cho các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của từng KTVNN.
- Các phụ lục của dự thảo biên bản kiểm toán giữa các Tổ kiểm toán phải thống nhất về chỉ tiêu, tiêu chí để tổng hợp lên báo cáo kiểm toán.
- Dự thảo biên bản kiểm toán được lập, quản lý bảo mật theo quy định của KTNN và của Nhà nước; được quản lý trong hồ sơ kiểm toán theo quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
b) Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Tổ trưởng, thì KTVNN có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
c) Tổ trưởng hoàn thiện dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết sau khi thảo luận trong Tổ kiểm toán.
d) Tổ trưởng trình Trưởng đoàn kiểm toán dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã hoàn thiện để phê duyệt và gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo (qua Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán) đúng thời hạn quy định theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN trước khi tổ chức thông qua đơn vị.
2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn
a) Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả kiểm toán trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưởng đoàn kiểm toán; báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề còn có các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán kiểm tra, soát xét dự thảo biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm toán và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết.
b) Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các KTVNN có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn kiểm toán, hoàn thiện dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán để thông qua đơn vị.
c) Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn kiểm toán, thì Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết
a) Tổ kiểm toán thực hiện thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt với đơn vị được kiểm toán và hoàn thiện theo ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.
- Khi thực hiện thông qua dự thảo biên bản kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, Tổ kiểm toán xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thống nhất và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa thống nhất thì đơn vị được kiểm toán ghi rõ ý kiến chưa thống nhất và ký biên bản kiểm toán và đề nghị đơn vị giải trình cụ thể bằng văn bản về những nội dung chưa thống nhất kèm theo các tài liệu, căn cứ (nếu có).
+ Phân tích và xác định nguyên nhân của những ý kiến chưa thống nhất: Mọi ý kiến phản hồi từ đơn vị được kiểm toán cần được xem xét kỹ lưỡng. Sau khi nhận được những ý kiến phản hồi của đơn vị được kiểm toán về các đánh giá, xác nhận kiểm toán, Tổ kiểm toán cần tiến hành nghiên cứu các vấn đề được đơn vị giải trình. Trường hợp đơn vị được kiểm toán có các ý kiến chưa thống nhất với Tổ kiểm toán thì phải đưa ra các bằng chứng đầy đủ và phù hợp để chứng minh cho ý kiến của mình. Đối với các bằng chứng mới được đơn vị cung cấp, Tổ kiểm toán cần phải nghiên cứu, đánh giá về tính xác thực, đồng thời phải phân tích nguyên nhân của các ý kiến chưa thống nhất trên các khía cạnh như tiêu chí, phát hiện, nguyên nhân và tác động của đánh giá, xác nhận kiểm toán và văn phong của biên bản kiểm toán.
+ Giải quyết các ý kiến chưa thống nhất: Sau khi nghiên cứu ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Tổ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán sẽ trực tiếp trao đổi về tất cả các phát hiện, đánh giá và xác nhận kiểm toán đã nêu trong dự thảo biên bản kiểm toán và các ý kiến chưa thống nhất của đơn vị được kiểm toán nhằm đạt được sự hiểu biết chung về tổng quan và các vấn đề quan trọng, các nội dung cần tiếp tục làm rõ thông qua việc giải trình, cung cấp tài liệu bổ sung. Tổ kiểm toán đề xuất ý kiến xử lý và báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán xem xét, quyết định.
+ Thừa nhận các sai sót và thiếu sót: Trong nhiều trường hợp, có thể do trong quá trình thực hiện Tổ kiểm toán vẫn không thể tránh được những sai sót và thiếu sót, do cả chủ quan lẫn khách quan. Do trong suốt thời gian kiểm toán sẽ có những vấn đề mà Tổ kiểm toán phát hiện ra chỉ mang tính thời điểm, không mang tính toàn diện. Vì vậy, nếu xét những phát hiện mang tính thời điểm để đưa ra các kết luận kiểm toán có thể gây cho hiểu nhầm đối với đơn vị là đã thực hiện không tốt. Đến thời điểm này, nếu đơn vị được kiểm toán đã cung cấp bằng chứng chứng minh được các ý kiến của họ thì Tổ kiểm toán cần nghiêm túc tiếp thu và chỉnh sửa, hoàn thiện lại dự thảo biên bản kiểm toán.
+ Chỉnh sửa câu chữ nhạy cảm và sự cân bằng: Các câu chữ phóng đại, kỳ thị và các đánh giá một phía hoặc quá tập trung vào sự thiếu sót, trái với thực tiễn cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo sự khách quan, độ tin cậy và sự cân bằng, tăng thêm giá trị và lợi ích của biên bản kiểm toán hoạt động.
b) Trường hợp Tổ kiểm toán không thống nhất với các ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc vượt quá thẩm quyền, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán xem xét, quyết định theo quy định của KTNN. Trong trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn kiểm toán thì Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy trình kiểm toán của KTNN.
2. Kiểm tra, rà soát, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán
a) Trưởng đoàn phải tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán theo quy định từ Đoạn 77 đến Đoạn 79 của CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
b) Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán, phát hiện kiểm toán theo các tiêu chí phù hợp với nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của KTNN.
c) Thực hiện các thủ tục phân tích khi hình thành các phát hiện kiểm toán và ý kiến kiểm toán.
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp kết quả kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán chủ trì lập dự thảo báo cáo kiểm toán. Dự thảo báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp các biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán. Đối với cuộc KTHĐ có áp dụng phương pháp phỏng vấn và có thiết kế mẫu Phiếu phỏng vấn, khi lập dự thảo báo cáo kiểm toán cần phải lập phụ lục tổng hợp kết quả phỏng vấn của Đoàn kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu như: (i) Thân thiện với người sử dụng (sử dụng thuật ngữ phải tránh mơ hồ); (ii) nhất quán và súc tích; (iii) đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; (iv) cân bằng (trình bày kết quả một cách khách quan và công bằng; trình bày các quan điểm và ý kiến khác nhau; phải đầy đủ); (v) sử dụng linh hoạt thông tin phi văn bản (bảng, sơ đồ và đồ thị; bản đồ và ảnh chụp; các con số và phần trăm); phải đảm bảo các yêu cầu chung quy định từ Đoạn 88 đến Đoạn 108 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và theo mẫu quy biểu quy định (chi tiết tại Mẫu số 04/BCKT-HĐ kèm theo Hướng dẫn). Trong đó cần chú ý một số nội dung sau:
a) Phát hiện kiểm toán
Các phát hiện kiểm toán được trình bày theo từng nội dung kiểm toán (trong đó tổng hợp và đánh giá đầy đủ các tiêu chí kiểm toán) để đưa ra nhận định về thực trạng, phân tích nguyên nhân cốt lõi và tác động của các tồn tại, hạn chế đến chủ đề kiểm toán. Trình bày các phát hiện kiểm toán trong báo cáo kiểm toán hoạt động về tổng thể phải bao gồm 4 yếu tố sau:
- Tiêu chí kiểm toán.
- Thực trạng dựa trên các bằng chứng thu thập được.
- Nguyên nhân cốt lõi.
- Phân tích tác động do sự khác biệt giữa thực trạng và tiêu chí kiểm toán.
b) Kết luận kiểm toán
- Sau khi phân loại, tổng hợp những phát hiện kiểm toán, xác định nguyên nhân và tác động có thể có, KTVNN cần đưa ra kết luận kiểm toán. Kết luận kiểm toán được xây dựng dựa trên những phát hiện kiểm toán và cũng có thể bao gồm cả việc tóm tắt các phát hiện kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán. Tuy nhiên, kết luận kiểm toán cần thể hiện rõ ý kiến của KTVNN, không chỉ đơn thuần là khẳng định lại những phát hiện kiểm toán, phải mang tính khái quát và phải có đủ căn cứ pháp lý, bằng chứng kiểm toán; tránh trường hợp trình bày lại toàn bộ phát hiện kiểm toán. Kết luận kiểm toán được hỗ trợ bởi nhiều loại bằng chứng khác nhau sẽ cung cấp mức độ tin cậy và thuyết phục cao hơn so với những kết luận chỉ dựa trên một loại bằng chứng.
- Kết luận kiểm toán của cuộc KTHĐ được hình thành dựa trên các phát hiện kiểm toán và các xét đoán chuyên môn để trả lời được các nội dung kiểm toán và đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán (trên cơ sở đánh giá các tiêu chí kiểm toán thuộc nội dung kiểm toán). Dựa vào tập hợp các phát hiện đối với các nội dung kiểm toán đã được thiết lập, KTVNN đưa ra các kết luận kiểm toán. Kết luận kiểm toán cần được trình bày rõ theo từng nội dung kiểm toán.
- Dự thảo các kết luận kiểm toán cần được phác họa và suy luận một cách logic về chủ đề kiểm toán dựa trên những phát hiện của KTVNN. Các kết luận kiểm toán phải được diễn đạt rõ ràng, súc tích, logic và cụ thể nhằm tránh việc những người đọc khác nhau hiểu không giống nhau về cùng một nội dung. Ngoài ra, cần tránh cách diễn đạt các kết luận kiểm toán theo dạng phủ định, liệt kê hoặc mang tính hiển nhiên. Các kết luận dự kiến nên trao đổi với đơn vị được kiểm toán, qua đó KTVNN xem xét lại sự thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng hỗ trợ cho các kết luận, đảm bảo các bằng chứng được phân tích, xác định đúng nguyên nhân và ảnh hưởng.
c) Kiến nghị kiểm toán
Trên cơ sở các phát hiện và kết luận kiểm toán, Đoàn kiểm toán phải đưa ra các kiến nghị kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và các cơ quan quản lý có liên quan để có giải pháp kịp thời khắc phục các tồn tại và hạn chế đã được xác định qua kiểm toán.
- Các kiến nghị kiểm toán phải được trình bày rõ ràng, logic và hợp lý, phù hợp với mục tiêu, phát hiện và kết luận kiểm toán. Kiến nghị kiểm toán phải đảm bảo nêu rõ vấn đề cần giải quyết, đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện, tính khả thi và có khả năng cải thiện đáng kể tình hình thực hiện các hoạt động, tuy nhiên kiến nghị kiểm toán không nên thực hiện thay trách nhiệm của nhà quản lý (ví dụ như kiến nghị kiểm toán không nên bao gồm các kế hoạch, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện chi tiết). Kiến nghị kiểm toán nên chỉ rõ vấn đề nào cần phải thay đổi, cải thiện, tránh đưa ra các ý kiến về việc phải thay đổi như thế nào, hoặc cụ thể cần phải tổ chức thực hiện như thế nào. Để nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán thì kiến nghị kiểm toán nên chỉ ra một số khả năng việc thay đổi, cải thiện này sẽ mang lại lợi ích như thế nào cho đơn vị.
- Kiến nghị phải thực tế, đúng đối tượng chịu trách nhiệm và phù hợp với năng lực thực hiện kiến nghị. Một trong những tiêu chí quan trọng nhất trong xây dựng các kiến nghị là đưa ra các kiến nghị phù hợp với bối cảnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Để đảm bảo kiến nghị thiết thực và hữu ích cần phải xem xét các kiến nghị ngay trong quá trình thu thập bằng chứng và đưa ra các phát hiện, kết luận. Về nguyên tắc tất cả các bên được phỏng vấn và các bên liên quan có thể được yêu cầu cho ý kiến về những biện pháp cần thiết để cải thiện tình hình để cung cấp cho KTVNN các quan điểm khác nhau về những gì cần phải được thực hiện, điều này rất hữu ích trong việc phát triển các kiến nghị của KTVNN. Tránh đưa ra các kiến nghị kiểm toán chứa đựng những yếu tố tiêu cực hoặc nâng quá quan điểm cho đơn vị cũng như người đọc.
- Các loại kiến nghị được đưa ra thường là: Nội dung gì cần phải hoàn thiện; tại sao cần phải hoàn thiện; cần hoàn thiện chỗ nào; khi nào thì cần phải hoàn thiện; ai sẽ là người chịu trách nhiệm hoàn thiện.
- Khi đưa ra kiến nghị cải thiện tình hình, KTVNN cần xem xét, cân nhắc thêm: Làm thế nào để kiểm tra việc thực hiện kiến nghị; ước lượng lợi ích thu được từ việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán trên. Bằng cách này, giá trị tăng thêm của cuộc KTHĐ sẽ được ghi nhận. Tuy nhiên, việc lượng hóa một số loại lợi ích có thể gặp khó khăn, trong nhiều trường hợp, tác động tài chính là có thể đánh giá được trên cơ sở hợp lý. Cũng có thể dự thảo cả các kiến nghị để hướng dẫn những hoạt động cần thiết khi các thiếu sót đã được chỉ ra, khả năng khắc phục trong vận hành và hoạt động đã được miêu tả trước đó. Một kiến nghị có thể đưa ra để khắc phục một thiếu sót hoặc cho nhiều thiếu sót có liên quan.
- Để dễ theo dõi, thứ tự các kiến nghị kiểm toán nên trình bày theo nhóm vấn đề và đối tượng thực hiện kiến nghị kiểm toán.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 19. Xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán, tổ chức thông báo kết quả kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 23 Quy trình kiểm toán của KTNN. Trong đó, khi chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán hoạt động cần lưu ý một số nội dung sau:
- Sau khi nhận được những ý kiến phản hồi của đơn vị được kiểm toán về các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán, Đoàn kiểm toán cần tiến hành nghiên cứu các vấn đề được đơn vị giải trình. Trường hợp đơn vị được kiểm toán có các ý kiến chưa thống nhất với KTNN thì phải đưa ra các bằng chứng để chứng minh cho ý kiến của mình. Đối với các bằng chứng mới được đơn vị cung cấp, Đoàn kiểm toán cần phải nghiên cứu, đánh giá về tính xác thực, đồng thời phải phân tích nguyên nhân của các ý kiến chưa thống nhất trên các khía cạnh như tiêu chí, phát hiện, nguyên nhân, tác động của phát hiện, kết luận, kiến nghị kiểm toán và văn phong của báo cáo kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng.
- Sau khi nghiên cứu ý kiến của đơn vị được kiểm toán và ý kiến đề xuất của Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử lý trình lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định. Trường hợp không thể tiếp thu được đầy đủ các ý kiến, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán lập báo cáo giải trình đối với từng ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp trước khi tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán. Trong cuộc họp thông qua kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán sẽ trực tiếp trao đổi về các phát hiện, kết luận, kiến nghị kiểm toán đã nêu trong báo cáo kiểm toán và các ý kiến chưa thống nhất của đơn vị được kiểm toán nhằm đạt được sự hiểu biết chung về các vấn đề quan trọng, các nội dung cần tiếp tục làm rõ thông qua việc giải trình, cung cấp tài liệu bổ sung làm cơ sở để Tổng KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền kết luận tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán.
- Trong nhiều trường hợp, có thể trong quá trình thực hiện KTNN vẫn không thể tránh được những hạn chế cả chủ quan lẫn khách quan. Khi đó, nếu đơn vị được kiểm toán đã cung cấp bằng chứng thuyết phục bảo vệ quan điểm của họ thì Trưởng đoàn kiểm toán phải đề xuất với lãnh đạo KTNN việc tiếp thu và chỉnh sửa, hoàn thiện lại báo cáo kiểm toán.
- Các từ ngữ trong báo cáo kiểm toán cũng cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo sự khách quan, độ tin cậy và sự cân bằng, tăng thêm giá trị và lợi ích của báo cáo kiểm toán hoạt động.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 20. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Điều 24 đến Điều 27 Chương V Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định có liên quan của KTNN.
Trường hợp trong quá trình theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN có khiếu nại, khởi kiện thì thực hiện theo quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành./.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh |
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
1. Tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả trong KTHĐ
a) Mô hình hoạt động
Đối với một chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách đều có thể phân tích thành một tập hợp nguồn lực đầu vào (tài chính, chính sách, tổ chức, nhân sự...) được sử dụng để đạt một hay nhiều mục tiêu nhất định.
Việc sử dụng mô hình hoạt động sẽ giúp Đoàn kiểm toán làm rõ mối liên hệ giữa các nguồn lực “đầu vào” với các hoạt động trong “quá trình thực hiện”, để tạo ra các yếu tố “đầu ra” nhất định, giúp đạt “mục tiêu, kết quả dự kiến”. Từ đó, việc xác định rõ ràng và chuẩn xác các yếu tố trong mô hình đầu vào - đầu ra giúp các KTVNN xác định mối quan hệ giữa các nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực của chủ đề kiểm toán (xem Hình 1).
Hình 1. Mô hình hoạt động
Sử dụng mô hình hoạt động để phân tích hoạt động vận tải xe buýt nhanh BRT Hà Nội, xem Phụ lục số 01a/HD-KTHĐ kèm theo Hướng dẫn.
b) Một số khái niệm trong kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công. Kiểm toán hoạt động tập trung vào việc xem xét, đánh giá các chương trình, dự án, các hoạt động, các đơn vị, các nguồn công quỹ và các chính sách (gọi tắt là chủ đề kiểm toán) có vận hành theo các nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực không và có cần cải tiến không.
- Kiểm toán tính kinh tế
Kiểm toán tính kinh tế tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách đã tối thiểu hóa chi phí của nguồn lực đầu vào (nguyên tắc tối thiểu) trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng với kết quả (đầu ra) mong muốn.
Một số câu hỏi đặt ra khi kiểm toán tính kinh tế là:
+ Các nguồn lực đầu vào có được sử dụng kịp thời, đúng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng với giá tiết kiệm nhất hay không?
+ Các biện pháp được lựa chọn hoặc thiết bị được huy động đầu vào có đảm bảo phù hợp, hiệu quả và tiết kiệm nhất không?
+ Các hoạt động quản lý được thực hiện có tuân thủ nguyên tắc quản trị và chính sách quản lý không?
+ …
Một số trường hợp không đảm bảo nguyên tắc về tính kinh tế như: Sử dụng lãng phí nguồn lực, vượt định mức, chi phí cao hơn do thanh toán cho các yếu tố đầu vào có số lượng/chất lượng cao hơn so với yêu cầu để đạt mục tiêu đã định, chi phí đầu vào cao do mua không đúng thời điểm (mua trước để lâu chưa sử dụng…) hay nguồn lực sử dụng không đúng thời điểm; mua sắm, đầu tư nhưng không sử dụng...
- Kiểm toán tính hiệu quả
Kiểm toán tính hiệu quả tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách đã tối đa hóa đầu ra (nguyên tắc tối đa) trên cơ sở các nguồn lực được sử dụng hoặc tăng nguồn lực sử dụng để tăng sản phẩm đầu ra với tỷ lệ cao hơn.
Một số câu hỏi đặt ra khi kiểm toán tính hiệu quả là:
+ Có thể đạt được sản phẩm đầu ra tối ưu nhất về số lượng, chất lượng từ nguồn lực đầu vào có sẵn hoặc thấp hơn không?
+ Các chương trình/dự án/hoạt động/chính sách… của Chính phủ có được hoạch định rõ ràng, nhất quán và hiệu quả không?
+ Chất lượng dịch vụ công có đáp ứng mong đợi của người dân không?
+ Các chương trình/dự án/hoạt động ngoài xem xét yếu tố hiệu quả và tài chính còn phải xem xét các tác động xã hội, kinh tế, quốc phòng, an ninh và môi trường được quan sát trực tiếp và gián tiếp?
+ Xác định các phương pháp, phương án thay thế để tiến hành hoạt động tốt hơn hoặc xóa bỏ những yếu tố cản trở hiệu quả của chương trình/dự án/hoạt động/chính sách… trong đơn vị.
+ …
Một số trường hợp không đảm bảo nguyên tắc về tính hiệu quả như: Chi phí nguồn lực đầu vào không đổi nhưng kết quả đầu ra giảm hoặc chi phí đầu vào tăng mà kết quả đầu ra không tăng tương ứng với cùng một tiêu chí (khi so sánh với một thời kỳ/giai đoạn nhất định). Do vậy, kiểm toán tính hiệu quả có thể được thực hiện bằng cách so sánh các hoạt động tương tự trong các thời kỳ khác nhau hoặc với tiêu chuẩn mà đơn vị xây dựng. Ngoài hiệu quả về kinh tế, khi đánh giá tính hiệu quả còn cần xem xét đến hiệu quả về xã hội, chính trị, môi trường, sinh thái, an ninh quốc phòng.
- Kiểm toán tính hiệu lực
Kiểm toán tính hiệu lực tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách có tuân thủ quy định và đã đạt được các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến.
Một số câu hỏi đặt ra khi kiểm toán tính hiệu lực là:
+ Có đạt được các mục tiêu đã định hoặc kết quả dự kiến hay không?
+ Các chương trình, các tổ chức, các hoạt động, các chính sách có được quản lý, điều hành, tổ chức, thực hiện, giám sát và đánh giá trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch đã đề ra không?
+ Các dịch vụ công có chất lượng tốt, có đảm bảo yêu cầu/nhu cầu của người dân và kịp thời, đúng hạn không?
+…
Một số trường hợp không đảm bảo nguyên tắc về tính hiệu lực như: Chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách không đạt được các mục tiêu và kết quả dự kiến; hoặc chưa đạt được đầy đủ các mục tiêu đã định về các yếu tố thời gian, số lượng, chất lượng, sự ảnh hưởng, sự tác động... của chương trình, dự án, hoạt động, đơn vị hoặc nguồn công quỹ và chính sách đó.
2. Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Phương pháp tiếp cận kiểm toán là một yếu tố trung tâm của bất kỳ cuộc kiểm toán nào nhằm xác định bản chất của công việc kiểm toán được thực hiện. Phương pháp tiếp cận cũng xác định các kiến thức, thông tin, dữ liệu, các thủ tục kiểm toán cần thiết và việc phân tích cần thực hiện. Các phương pháp tiếp cận trong KTHĐ theo quy định từ Đoạn 33 đến Đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và thường bao gồm: Phương pháp tiếp cận theo kết quả, phương pháp tiếp cận theo vấn đề, phương pháp tiếp cận theo hệ thống.
- Phương pháp tiếp cận theo kết quả: Kiểm tra đánh giá các kết quả hay mục tiêu đầu ra có đạt được như dự kiến, hoặc các chương trình, hoạt động, đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và chính sách có vận hành theo dự kiến hay không.
- Phương pháp tiếp cận theo vấn đề: Kiểm tra đánh giá, xác minh và phân tích nguyên nhân gây ra các vấn đề cụ thể hoặc các sai lệch so với tiêu chí (tiêu chí có sẵn và sai lệch đã biết).
- Phương pháp tiếp cận theo hệ thống: Kiểm tra đánh giá các hệ thống quản lý có hoạt động một cách phù hợp hay không.
3. Xét đoán chuyên môn và thái độ hoài nghi nghề nghiệp
Trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, KTVNN phải thực hiện các xét đoán chuyên môn và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp, nhưng đồng thời cũng cần có thái độ cầu thị và sẵn sàng đổi mới.
Nguyên tắc xét đoán chuyên môn được sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán bằng việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng sáng tạo, thận trọng, linh hoạt và thực tế để thu thập, phân tích dữ liệu, giúp KTVNN đưa ra quyết định phù hợp với các vấn đề kiểm toán phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau. KTVNN cũng cần duy trì thái độ cầu thị nhằm tránh bỏ sót các lý lẽ hoặc các bằng chứng quan trọng.
Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ đánh giá nghiêm túc, luôn nghi ngờ về tính đầy đủ, tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được; đồng thời cảnh giác về các bằng chứng có sự trái ngược, mâu thuẫn và luôn nghi vấn về mức độ tin cậy của các tài liệu, các giải trình do bên liên quan cung cấp. Hoài nghi nghề nghiệp được sử dụng khi xác định trọng yếu, đánh giá bằng chứng kiểm toán, thông tin và giải trình. KTVNN phải áp dụng phương pháp tiếp cận mang tính phản biện để duy trì thái độ khách quan đối với thông tin được cung cấp; đồng thời phải chủ động lĩnh hội các quan điểm, ý kiến phản biện để tránh các xét đoán sai lầm hoặc thiếu khách quan.
4. Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán
a) Mục tiêu kiểm toán
Trong KTHĐ, hình thức trình bày mục tiêu kiểm toán cũng quan trọng và có thể dưới dạng câu hỏi hoặc dưới dạng câu khẳng định. Tuy nhiên, mục tiêu kiểm toán dưới dạng câu hỏi để định hướng trả lời thường được áp dụng phổ biến và phù hợp hơn. Để tập trung vào đúng trọng tâm kiểm toán cũng như hạn chế việc KTVNN thực hiện công việc có phạm vi quá rộng hoặc quá tham vọng, Đoàn kiểm toán nên xây dựng mục tiêu kiểm toán tổng quát cùng với các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Từ ngữ (câu từ) sử dụng trong mục tiêu kiểm toán cần phải diễn đạt được kết quả kiểm toán dự kiến là gì để tránh các câu hỏi kiểm toán quá tham vọng hoặc khó hiểu, không rõ ràng. Mục tiêu kiểm toán nên chi tiết thành các mục tiêu cụ thể hơn tương ứng với từng kết quả dự kiến cần đạt được. Về nguyên tắc, các mục tiêu kiểm toán cần chi tiết để đánh giá được thông qua các thủ tục kiểm toán tương ứng. Tất cả các mục tiêu kiểm toán chi tiết theo từng cấp độ vừa phải đảm bảo nguyên tắc toàn diện, không loại trừ lẫn nhau nhằm trả lời cho mục tiêu kiểm toán ở cấp độ cao hơn.
- Nội dung kiểm toán: Nội dung kiểm toán được xác định dựa trên cơ sở chủ đề kiểm toán; căn cứ vào đánh giá rủi ro, trọng yếu, mục tiêu của cuộc kiểm toán. Nội dung kiểm toán phụ thuộc vào bản chất, phạm vi, mức độ phức tạp của chủ đề kiểm toán và giải quyết mọi khía cạnh của mục tiêu kiểm toán. Đồng thời phải xây dựng tiêu chí kiểm toán tương ứng từng nội dung kiểm toán nhằm đánh giá, kết luận về nội dung kiểm toán cũng như mục tiêu kiểm toán.
- Tiêu chí kiểm toán: Tiêu chí kiểm toán có thể mang tính định tính hoặc định lượng. Tiêu chí kiểm toán có thể là tiêu chí chung hoặc tiêu chí cụ thể. Tiêu chí kiểm toán thường chú trọng vào tính phù hợp của các chủ đề kiểm toán so với nội dung quy định của pháp luật, quy tắc hoặc mục tiêu đặt ra; hoặc các nguyên tắc đúng đắn, đảm bảo tính khoa học trong quản trị và thông lệ thực hành tốt nhất; hoặc khả năng có thể đạt được.
Thông thường, tiêu chí kiểm toán có thể xác định theo các cách thức sau:
+ Hình dung từng bộ phận của chương trình như một dự án, hoặc nghiệp vụ nhỏ. Mỗi dự án hoặc nghiệp vụ thông thường đều phải trải qua những khâu như khảo sát về tính khả thi, lập kế hoạch, xác định nguồn tài chính, triển khai, thực hiện và đánh giá. KTVNN tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “Một nhà quản lý tốt nên tiến hành và kiểm soát những gì đối với từng khâu của dự án hay nghiệp vụ”.
(Ví dụ: Đối với mục tiêu kiểm toán liên quan đến kiểm tra, đánh giá một chương trình đào tạo, như: “Đánh giá xem chương trình đào tạo có cung cấp được cho người học các kiến thức và kỹ năng cần thiết để áp dụng vào công việc thực tiễn hay không”, KTVNN có thể xây dựng tiêu chí kiểm toán theo các khâu chính sau của một hoạt động đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo, phân tích nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, thiết kế khóa đào tạo, triển khai kế hoạch đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo… Đồng thời, KTVNN xác định các yêu cầu cần đạt được đối với từng khâu. Cụ thể như đối với khâu Phân tích nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo thông thường phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Cần thực hiện phân tích, đánh giá chi phí và lợi ích của các giải pháp thay thế khác nhau để đáp ứng được nhu cầu đào tạo; việc phân bổ nguồn lực cho công tác đào tạo cần dựa trên đánh giá về mức độ ưu tiên trong đào tạo; Kế hoạch đào tạo cần được xem xét, đánh giá và phê duyệt bởi cấp quản lý; dự toán kinh phí đào tạo phải xác định được tất cả các chi phí liên quan đến công tác đào tạo, đồng thời là cơ sở để quản lý việc thực hiện kinh phí).
+ Xem xét các thủ tục kiểm soát, các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá, cam kết về kết quả và mục tiêu của cấp quản lý được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Khi nhận định rằng mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá đó là phù hợp, KTVNN có thể sử dụng chúng làm các tiêu chí kiểm toán.
(Ví dụ: Khi kiểm toán các hoạt động cấp giấy phép thì phí và thời hạn cấp phép có thể trở thành tiêu chí kiểm toán để đánh giá tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động đó. Hoặc khi kiểm toán, đánh giá việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị từ nguồn kinh phí Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các các cơ sở đào tạo nghề có đạt hiệu quả và đúng mục tiêu hay không, KTVNN sử dụng chính các quy định của Đề án về lựa chọn cơ sở đào tạo và mức kinh phí hỗ trợ để làm tiêu chí đánh giá: Việc lựa chọn cơ sở đào tạo nghề để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cần đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định, hướng dẫn và phù hợp với nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Việc xác định kinh phí hỗ trợ đầu tư, mua sắm cần đảm bảo căn cứ theo nghề, cấp trình độ đào tạo và thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo; Việc hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị được thực hiện nhằm đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị được sử dụng đúng mục đích và đưa ra các điều chỉnh phù hợp).
+ Thiết lập các tiêu chí phản ánh kết quả lý tưởng hoặc dự kiến mà có thể đánh giá được hiệu quả của đơn vị. Tiêu chí kiểm toán có thể đặt ra bằng cách trả lời các câu hỏi như “những kết quả tốt nhất có thể đạt được theo hoàn cảnh và theo thực tế có thể so sánh?”.
+ Sử dụng các tiêu chí hoặc tiêu chuẩn do đơn vị được kiểm toán tự xây dựng, nhưng phải hết sức thận trọng. Việc đáp ứng được các tiêu chí đó không đồng nghĩa với việc đạt được hiệu quả tốt do đơn vị được kiểm toán có thể đã thiết lập các tiêu chí, tiêu chuẩn thấp một cách bất hợp lý.
+ Thông qua những nguồn thông tin như luật pháp, các quy định, hay chuẩn mực được phát triển bởi những hiệp hội nghề nghiệp và được công nhận bởi chuyên gia, tiêu chí kiểm toán đã được phát triển cho các cuộc kiểm toán trước đây, dữ liệu hoạt động của những tổ chức khác có hoạt động tương tự, thông lệ thực hành tốt.
(Ví dụ: Khi kiểm tra đánh giá về hệ thống quản trị rủi ro trong một đơn vị, KTVNN có thể xây dựng tiêu chí kiểm toán theo 05 thành tố và 17 tiêu chí dựa trên mô hình COSO 2013 là tiêu chuẩn về quản trị rủi ro được thừa nhận rộng rãi trên thế giới do Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên báo cáo tài chính xây dựng: Môi trường kiểm soát, Quy trình quản trị rủi ro; Hệ thống thông tin, báo cáo; Các hoạt động kiểm soát; Giám sát các kiểm soát - chi tiết xem Phụ lục 04/KHKT-HĐ mẫu KHKT tổng quát).
+ Xuất phát từ kỳ vọng của người sử dụng dịch vụ do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Điều này được thực hiện thông qua phỏng vấn hoặc gửi bảng câu hỏi khảo sát tới người sử dụng về kỳ vọng của họ đối với các dịch vụ do đơn vị được kiểm toán cung cấp.
(Ví dụ: Khi KTHĐ của một bệnh viện, KTVNN phát hiện thấy thời gian phải chờ đợi để nhập viện của một ca phẫu thuật là quá dài thì có thể quyết định phỏng vấn bệnh nhân đang phải chờ đợi nhập viện về khoảng thời gian chờ đợi hợp lý theo mong muốn của họ. Sau đó, KTVNN thảo luận những kỳ vọng này với cấp quản lý bệnh viện để thống nhất một khoảng thời gian chờ đợi phù hợp và sử dụng làm tiêu chí kiểm toán).
+ Sử dụng các tiêu chuẩn ngành hoặc phân tích dữ liệu trong quá khứ của chính đơn vị được kiểm toán (bằng cách áp dụng các kỹ thuật kế toán hoặc thống kê quy chuẩn) để xây dựng tiêu chí kiểm toán.
Khi cần thiết, Đoàn kiểm toán có thể thực hiện trao đổi với đơn vị dự kiến được kiểm toán và các bên có liên quan về các tiêu chí kiểm toán dự kiến được áp dụng, mục tiêu kiểm toán và nội dung kiểm toán có liên quan. Trao đổi với đơn vị dự kiến được kiểm toán và các bên có liên quan giúp tăng độ tin cậy và khả năng được chấp nhận của các tiêu chí kiểm toán. Các ý kiến của đơn vị cần được xem xét đầy đủ và cân nhắc kỹ lưỡng, được đối chiếu với thông tin thực tế và những phản biện có liên quan khác (từ các nguồn thông tin khác, ý kiến chuyên gia…) trước khi sửa đổi, điều chỉnh tiêu chí kiểm toán (nếu có). Đoàn kiểm toán cần thống nhất với bên được trao đổi về hình thức, thời gian, thành phần tham dự. Việc trao đổi có thể thực hiện theo hình thức đề nghị góp ý bằng văn bản, thảo luận trực tiếp, hoặc kết hợp cả hai. Trường hợp trao đổi trực tiếp, cần cung cấp trước dự thảo tiêu chí kiểm toán để đơn vị có đủ thời gian nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến trao đổi, góp ý; kết quả thảo luận, trao đổi được lập thành văn bản và gửi tới các bên tham gia.
5. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán và tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán
a) Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán còn được gọi là các kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu nhằm cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho các kết luận và kiến nghị kiểm toán. Về mặt lý luận, có nhiều phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu thu được khác nhau và các phát hiện kiểm toán được hình thành từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng báo cáo kiểm toán, cần phải nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán.
Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm: Quan sát, kiểm tra đối chiếu, xác nhận từ bên ngoài, tính toán lại, điều tra, phỏng vấn, thủ tục phân tích, thực hiện lại. Một cuộc KTHĐ cũng thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đạt được cả dữ liệu định tính và định lượng. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTVNN cần vận dụng các phương pháp phù hợp nhất được xác định trên cơ sở mục tiêu và nội dung kiểm toán.
b) Bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp
Bằng chứng kiểm toán được thu thập trong suốt quá trình kiểm toán nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho KTVNN trong việc kiểm tra, phân tích, đánh giá, đưa ra ý kiến kiểm toán, kết luận và kiến nghị kiểm toán, bao gồm cả các bằng chứng trái ngược với mục tiêu kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán cung cấp cơ sở thuyết phục cho từng nội dung kiểm toán và các phát hiện trong báo cáo kiểm toán, nhất là các phát hiện và kết luận có thể hình thành nên các kiến nghị kiểm toán. Vì vậy, bằng chứng kiểm toán được thu thập phải đầy đủ (số lượng) và thích hợp (tính liên quan, phù hợp, hợp lệ và độ tin cậy). Số lượng và chất lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào các chủ đề và mục tiêu kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn nếu được KTVNN trực tiếp thu thập hoặc kết hợp từ nhiều nguồn bên ngoài.
6. Đoàn/Tổ kiểm toán cần phải dự kiến theo phương án giả định về những kết luận và kiến nghị kiểm toán có thể được chỉ ra thông qua cuộc kiểm toán, đồng thời cần tư duy về nội dung sẽ truyền tải trong báo cáo kiểm toán và giải pháp để có thể tối ưu hóa lợi ích và tác động từ báo cáo kiểm toán.
7. Trao đổi với đơn vị được kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán
Phát triển mối quan hệ và tin cậy với các bên liên quan là một nhân tố quan trọng góp phần đạt được hiệu lực và hiệu quả kiểm toán. Bởi vì một cuộc KTHĐ thường không lặp lại tại cùng một đơn vị được kiểm toán, các kênh trao đổi thông tin thường không được duy trì thường xuyên. Vì vậy, KTVNN cần phải xây dựng, thiết lập mối quan hệ nghề nghiệp tốt với tất cả các bên liên quan đến cuộc kiểm toán, nhằm thúc đẩy sự hợp tác, thẳng thắn trong trao đổi thông tin trên cơ sở hiểu biết về vai trò và trách nhiệm của từng bên.
Việc trao đổi thông tin giữa KTVNN và đơn vị được kiểm toán bắt đầu ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (KHKT) và tiếp tục trong suốt quá trình kiểm toán nhằm giảm thiểu những khác biệt về quan điểm và đạt được sự đồng thuận đối với mục tiêu, nội dung, tiêu chí và kết quả kiểm toán. Do đó, việc thảo luận với đơn vị được kiểm toán cần được thực hiện tại thời điểm sớm nhất có thể trong suốt giai đoạn lập KHKT để giảm bớt những bất đồng trong giai đoạn tiếp theo. Các phát hiện kiểm toán quan trọng trong quá trình kiểm toán cần phải được trao đổi kịp thời với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Bất cứ nội dung trao đổi nào đối với đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba cũng phải được quản lý, thực hiện theo các quy định của CMKTNN, hướng dẫn của KTNN và pháp luật có liên quan.
8. Quản lý rủi ro KTHĐ
Rủi ro có thể xảy ra liên quan đến tiến độ và chất lượng báo cáo kiểm toán, bao gồm cả những khó khăn và thách thức trong việc thu thập dữ liệu, liên hệ, trao đổi với các cá nhân, đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm toán, đặc biệt là thiếu sự phối hợp từ phía đơn vị được kiểm toán.
Trong suốt quá trình kiểm toán, Đoàn/Tổ kiểm toán cần phải xác định và trả lời 5 câu hỏi theo trình tự sau:
(i) Rủi ro nào có thể xảy ra mà có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm toán?
(ii) Khả năng xảy ra các rủi ro như thế nào?
(iii) Hậu quả nếu những rủi ro xảy ra là gì?
(iv) Giải pháp nào có thể thực hiện để giảm thiểu rủi ro?
(v) Việc quản lý các rủi ro trọng yếu nên được thực hiện như thế nào?
9. Trình tự đánh giá rủi ro
Trình tự đánh giá rủi ro bao gồm các bước:
- Nhận diện rủi ro: Nhận diện các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của chủ đề kiểm toán. Các sự kiện liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực thường gặp như: Các ảnh hưởng do mô hình và cơ chế hoạt động của chương trình/dự án/đơn vị... còn nhiều bất cập; các đánh giá chưa tốt của các cơ quan quản lý hoặc các phương tiện truyền thông; các hoạt động phức tạp (mức độ chuyên môn hóa cao và trách nhiệm ra quyết định quản lý được phân cấp); nhiều bên có lợi ích liên quan; sử dụng các công nghệ cao và có tốc độ thay đổi nhanh chóng; môi trường cạnh tranh và không ngừng thay đổi; có nhiều tranh cãi phức tạp về chính trị, xã hội xung quanh vấn đề đó; các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị… (chi tiết tại Phụ lục số 03/KHKT-HĐ kèm theo mẫu số 01/KHKT-HĐ) và các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém đã được xác định của đơn vị; đơn vị thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục không rõ ràng; sử dụng kinh phí ít hơn hoặc nhiều hơn một cách bất thường so với kế hoạch; mở rộng chương trình một cách bất ngờ; trình độ năng lực của ban lãnh đạo chương trình/dự án/đơn vị... còn hạn chế; trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan được quy định không cụ thể, rõ ràng; các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém trước đó chưa được xử lý, khắc phục…(chi tiết tại Phụ lục số 04/KHKT-HĐ kèm theo mẫu số 01/KHKT-HĐ).
- Phân tích rủi ro: KTVNN đánh giá mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp) trên cơ sở phân tích, xem xét khả năng xảy ra và tác động mang lại của các sự kiện nói trên. Đối với các rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức cao hoặc trung bình, KTVNN cần nhận diện và đánh giá tính hiệu lực của các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ mà đơn vị được kiểm toán đã thiết lập để quản lý rủi ro, từ đó xác định mức độ rủi ro còn lại làm cơ sở xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu, lựa chọn kiểm toán (xem Bảng 1).
Bảng 1: Ma trận xác định mức độ rủi ro
Khả năng xảy ra |
Tác động mang lại |
Mức độ rủi ro |
Cao |
Cao |
Cao |
Cao |
Trung bình |
Cao |
Trung bình |
Cao |
Cao |
Trung bình |
Trung bình |
Trung bình |
Cao |
Thấp |
Trung bình |
Thấp |
Cao |
Trung bình |
Trung bình |
Thấp |
Trung bình |
Thấp |
Trung bình |
Trung bình |
Thấp |
Thấp |
Thấp |
VÍ DỤ SỬ DỤNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỂ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XE BUÝT NHANH BRT HÀ NỘI
Ví dụ: Phân tích, khoanh vùng rủi ro, xác định mục tiêu kiểm toán
dựa trên mô hình hoạt động vận tải xe buýt nhanh BRT Hà Nội
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ MỤC TIÊU, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ,
PHƯƠNG PHÁP VÀ PHÁT HIỆN KIỂM TOÁN
CỦA MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN[1]
A. CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN 1: CHƯƠNG TRÌNH NHÀ Ở XÃ HỘI
I. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá việc đảm bảo giải quyết nhu cầu chỗ ở ưu tiên cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về Nhà ở xã hội (NOXH); đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và các chính sách, chế độ có liên quan của nhà nước và địa phương về NOXH.
II. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
(1) Nội dung kiểm toán số 1: Đánh giá công tác xây dựng, thực hiện Chương trình nhà ở của địa phương (giai đoạn và hàng năm) có đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; việc xác định quỹ đất để phát triển NOXH có dựa trên cơ sở nhu cầu NOXH trên địa bàn và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương không.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.1: Việc xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở và Chương trình NOXH có căn cứ theo nhu cầu, kết quả điều tra khảo sát thực tế, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và các kết quả đánh giá phân tích là phù hợp, khách quan.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.2: Chương trình có được xây dựng kịp thời và xác định rõ: Mục đích, đối tượng hưởng lợi, giải pháp thực hiện, lộ trình thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình đã xác định.
- Tiêu chí kiểm toán 1.3: Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị có đảm bảo bố trí đủ quỹ đất để phát triển NOXH và xác định cụ thể từng dự án NOXH đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; các khu đô thị, dự án nhà ở thương mại có đảm bảo bố trí đủ 20% quỹ đất để xây dựng NOXH.
- Tiêu chí kiểm toán 1.4: Việc huy động các nguồn vốn để thực hiện Chương trình NOXH đảm bảo đúng quy định, kịp thời và đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn.
(2) Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá công tác lựa chọn chủ đầu tư và các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi cho chủ đầu tư xây dựng NOXH có đảm bảo phù hợp nhằm góp phần giảm giá (bán, cho thuê, thuê mua) NOXH và khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tham gia phát triển NOXH không.
- Tiêu chí kiểm toán 2.1: Các chủ đầu tư được lựa chọn có đáp ứng được điều kiện, năng lực để triển khai thực hiện và hoàn thành dự án NOXH đúng tiến độ.
- Tiêu chí kiểm toán 2.2: Địa phương (UBND tỉnh, Sở Xây dựng...) có kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện dự án NOXH thường xuyên, đầy đủ và có chế tài xử lý phù hợp với những trường hợp chủ đầu tư chậm triển khai hoặc chậm tiến độ
- Tiêu chí kiểm toán 2.3: Các cơ chế hỗ trợ ưu đãi chủ đầu tư xây dựng NOXH có được ban hành và áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật, có tác dụng khuyến khích sự tham gia của chủ đầu tư và góp phần giảm giá (bán, cho thuê, thuê mua) NOXH phù hợp với thu nhập của đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ NOXH (khi so sánh tổng số ưu đãi cho chủ đầu tư và tổng số đã giảm thực tế).
(3) Nội dung kiểm toán số 3: Đánh giá việc quy định tiêu chí ưu tiên và xét duyệt đối tượng mua, thuê, thuê mua NOXH có đảm bảo tiêu chuẩn quy định không.
- Tiêu chí kiểm toán 3.1: Địa phương có quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng và tiêu chí mua, thuê, thuê mua NOXH phù hợp quy định của pháp luật và tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ NOXH.
- Tiêu chí kiểm toán 3.2: Địa phương có quy định cụ thể việc xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua NOXH được áp dụng nhất quán, công khai minh bạch, đảm bảo chỉ những trường hợp đáp ứng điều kiện, tiêu chí được chấp thuận và phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Tiêu chí kiểm toán 3.3: Đánh giá tại dự án NOXH trên địa bàn một số quận, huyện về việc tiếp nhận xét duyệt hồ sơ mua, thuê, thuê mua NOXH, quá trình xét duyệt tuân thủ theo quy định và lưu trữ hồ sơ; kết quả xét duyệt có được công bố công khai để người dân có cơ sở giám sát và khiếu nại.
- Tiêu chí kiểm toán 3.4: Cơ chế tiếp nhận xử lý các khiếu nại về kết quả xét duyệt có công bằng minh bạch và việc giải quyết khiếu nại có thỏa đáng.
(4) Nội dung kiểm toán số 4: Đánh giá việc xây dựng và thực hiện giá (bán, thuê, thuê mua) NOXH và thực hiện các nghĩa vụ tài chính của Chủ đầu tư có phù hợp với đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về NOXH và các nguyên tắc xác định giá NOXH của Nhà nước không.
- Tiêu chí kiểm toán 4.1: Giá (bán, thuê, thuê mua) tại các Dự án NOXH chọn mẫu có được xây dựng có căn cứ, phù hợp quy định, đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựngvà có được các cơ quan chức năng thẩm định đầy đủ, kịp thời.
- Tiêu chí kiểm toán 4.2: Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định và thực hiện đầy đủ kịp thời theo quy định.
(5) Nội dung kiểm toán số 5: Đánh giá công tác quản lý và sử dụng NOXH có đảm bảo quy định không
- Tiêu chí kiểm toán 5.1: Chủ đầu tư dự án NOXH thực hiện bảo hành, bảo trì đúng quy định.
- Tiêu chí kiểm toán 5.2: Chủ đầu tư dự án có tổ chức các hoạt động dịch vụ quản lý, sử dụng NOXH, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án NOXH được tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chí kiểm toán 5.3: Công tác phối hợp giữa các bên liên quan đảm bảo thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu NOXH và các tài sản khác gắn liền với đất.
(6) Nội dung kiểm toán số 6: Đánh giá cơ chế kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng NOXH có được xây dựng và thực hiện nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NOXH; việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất lượng công trình, trật tự xây dựng công trình.
- Tiêu chí kiểm toán 6.1: Địa phương có quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát, cơ chế phối hợp của các cơ quan để phát hiện xử lý đối với các trường hợp vi phạm mục đích sử dụng NOXH không.
- Tiêu chí kiểm toán 6.2: Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, thuê, thuê mua trên địa bàn có được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý các vi phạm.
(7) Nội dung kiểm toán số 7: Công tác đánh giá kết quả thực hiện Chương trình có được thực hiện theo các tiêu chí cụ thể và có kịp thời đề xuất các giải pháp điều chỉnh không
- Tiêu chí kiểm toán số 7.1: Cơ chế cung cấp thông tin và báo cáo đối với các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc bán, cho thuê, thuê mua NOXH, tình hình quản lý sử dụng NOXH có được xây dựng và thực hiện làm cơ sở cho hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện của địa phương.
- Tiêu chí kiểm toán số 7.2: Cơ sở dữ liệu về NOXH của địa phương có được xây dựng và cập nhật để quản lý thông tin một cách có hệ thống nhằm phục vụ kịp thời công tác đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Tiêu chí kiểm toán số 7.3: Kết quả thực hiện và mức độ đạt được các mục tiêu của Chương trình có được đánh giá để điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch hàng năm và giai đoạn tiếp theo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đồng thời kiến nghị đề xuất với Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp.
- ...
III. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Ngoài các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến, các cuộc kiểm toán NOXH còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như sau:
- Chọn mẫu dự án đầu tư xây dựng NOXH trên địa bàn để kiểm tra việc thực hiện xây dựng, thẩm định giá bán nhà ở xã hội; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quy trình xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội và công khai kết quả xét duyệt.
- Chọn mẫu kiểm tra quy trình thực hiện việc xác nhận hộ khẩu và thực trạng nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội tại một số UBND phường trên địa bàn.
- Kiểm tra đối chiếu tình hình sử dụng nhà ở xã hội căn cứ trên kết quả khảo sát do cơ quan Công an cung cấp.
- Gửi phiếu khảo sát đến hộ dân tại một số dự án NOXH.
- ...
IV. Phát hiện kiểm toán chủ yếu
(1) Mục tiêu phát triển NOXH được xây dựng ban đầu còn thấp (so với nhu cầu theo kết quả điều tra dân số và nhà ở), việc xây dựng và điều chỉnh mục tiêu chỉ dựa trên số lượng nguồn cung hiện có của các dự án, chưa cân nhắc các giải pháp rút ngắn khoảng cách cung - cầu; tỷ lệ hoàn thành mục tiêu phát triển NOXH các địa phương đạt thấp; kế hoạch phát triển NOXH chưa được xây dựng dựa trên kết quả khảo sát về nhu cầu NOXH; chưa ban hành kế hoạch phát triển NOXH 05 năm, hàng năm của giai đoạn để cụ thể hóa chỉ tiêu, giải pháp, lộ trình thực hiện và nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong thực hiện Chương trình.
(2) Quá trình lập, phê duyệt quy hoạch đô thị chưa xác định cụ thể quy mô, vị trí đất xây dựng NOXH để đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu đã xác định hoặc việc bố trí quỹ đất phát triển NOXH chưa được quan tâm đúng mức; chưa căn cứ vào nhu cầu NOXH còn thiếu để bố trí quỹ đất phát triển NOXH; lựa chọn chủ đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án NOXH khi chưa có trong Kế hoạch; chưa xác định vị trí, quy mô hoặc có xác định nhưng chưa đảm bảo tỷ lệ quỹ đất để phát triển NOXH; một số dự án còn thực hiện quy hoạch chưa kịp thời, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật chưa được xây dựng đồng bộ; một số dự án được hoán đổi 20% diện tích đất để phát triển NOXH bằng một khu đất khác không có trong quy định.
(3) Cơ chế xác định giá bán NOXH chưa quan tâm đến việc đảm bảo sự phù hợp giữa giá bán với thu nhập, khả năng thanh toán của các đối tượng được mua NOXH; việc xây dựng giá bán của các chủ đầu tư còn có những nội dung chưa tuân thủ quy định; quy định và cách thức thực hiện thẩm định của Hội đồng liên ngành chưa đầy đủ cơ sở để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của giá bán; qua kiểm toán cho thấy còn nhiều khoản mục chi phí cấu thành giá bán không phù hợp quy định, một số khoản chi đầu tư xây dựng không đúng chế độ, chưa đủ cơ sở xác định giá, tính chi phí lãi vay tính vào chi phí dự án, chưa phân bổ chính xác do chưa cân đối dòng tiền huy động từ khách hàng và vốn chủ sở hữu tham gia dự án làm tăng chi phí dự án ảnh hưởng đến giá bán NOXH, một số dự án lập dự toán theo phương án tính giá bán còn sai khối lượng, sai đơn giá.
(4) Các cơ chế ưu tiên đặc thù đối với các chủ đầu tư và dự án NOXH chưa đạt được hiệu lực; một số dự án chưa được tiếp cận đầy đủ chính sách ưu đãi.
(5) Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước còn chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời hoặc chưa quy định rõ trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng NOXH, dẫn đến không phát hiện và xử lý được các trường hợp vi phạm, dẫn đến nhiều trường hợp sử dụng sai mục đích, đối tượng hoặc còn nhiều trường hợp sai sót[2] nhưng chưa bị xử lý theo đúng quy định, cá biệt có trường hợp công trình đã bàn giao cho người dân sử dụng nhưng chưa có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư NOXH và quyết định giao đất hoặc chưa hoàn tất các thủ tục pháp lý[3].
(6) Chưa quan tâm đúng mức đến công tác tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về tình hình phát triển NOXH nhằm kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế.
(7) Quy định của Chính phủ về NOXH còn một số bất cập: (i) Quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí mua NOXH còn có điểm chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến tiềm ẩn rủi ro xác định không đúng đối tượng; cơ chế xác định giá bán NOXH chưa có quy định đảm bảo sự phù hợp giữa thu nhập, khả năng thanh toán của đối tượng được mua với giá bán NOXH; (ii) cho phép nộp bằng tiền thay cho việc bắt buộc dành 20% diện tích đất để phát triển NOXH đối với các dự án có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha[4]; (iii) chưa có hướng dẫn, quản lý, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ nộp số tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% vào ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng NOXH.
- ...
B. CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN 2: QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
I. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách cấp huyện có đảm bảo khai thác kịp thời, đầy đủ các nguồn thu trên địa bàn để hoàn thành dự toán thu ngân sách; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí trong phạm vi dự toán được giao; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của địa phương.
II. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
(1) Nội dung kiểm toán số 1: Đánh giá hoạt động quản lý, tổ chức thu ngân sách huyện đảm bảo kịp thời, khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn để hoàn thành dự toán thu ngân sách:
- Tiêu chí kiểm toán 1.1: Hoạt động lập, thẩm định và giao dự toán thu ngân sách cấp huyện đảm bảo: (i) Thực hiện kịp thời, bao quát hết nguồn thu phát sinh trên địa bàn; (ii) Có tính tích cực, khả thi và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của địa phương, định hướng phấn đấu tăng thu ngân sách của tỉnh.
- Tiêu chí kiểm toán 1.2: Hoạt động quản lý, tổ chức thu ngân sách cấp huyện đảm bảo: (i) Quản lý đầy đủ các tổ chức, cá nhân kinh doanh, các khoản thu về đất trên địa bàn; (ii) Thực hiện kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro về thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của người nộp thuế; (iii) Thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế, tập trung đôn đốc thu hồi nợ đọng gắn với trách nhiệm của cán bộ thực hiện; (iv) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và các cấp, các ngành.
(2) Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá hoạt động quản lý, điều hành chi ngân sách huyện có đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí được giao tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được giao và hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của địa phương.
(2.1) Nội dung kiểm toán 2.1: Quản lý chi thường xuyên
- Tiêu chí kiểm toán 2.1.1: Hoạt động lập, thẩm định, phân bổ và giao dự toán ngân sách chi thường xuyên của huyện đảm bảo: (i) Xác định thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (trên cơ sở quy định về phân cấp ngân sách, mục đích sử dụng nguồn kinh phí, các lĩnh vực chi trọng tâm theo định hướng của Thành phố và trung ương); (ii) Đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức phù hợp với quy định.
- Tiêu chí kiểm toán 2.1.2: (i) Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện đảm bảo bám sát dự toán được duyệt, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn kinh phí trong phạm vi dự toán được giao; (ii) Các giải pháp tiết kiệm chi thường xuyên, đồng thời chủ động rà soát, điều chỉnh, cắt giảm những nhiệm vụ chi không cần thiết hoặc không phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(2.2) Nội dung kiểm toán 2.2: Quản lý chi đầu tư XDCB
- Tiêu chí kiểm toán 2.2.1: Hoạt động lập dự toán, thẩm định, phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách cấp huyện đảm bảo: (i) Các dự án cần thiết, cấp bách phục vụ kinh tế - xã hội địa phương; các dự án theo thứ tự ưu tiên về sự cần thiết, cấp bách và hiệu quả; (ii) Phù hợp với nhu cầu về vốn tiến độ, tình hình sử dụng vốn của các dự án; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương; (iii) Tập trung cho các dự án có khả năng bố trí vốn (trên cơ sở dự toán chi đầu tư phát triển; quy định về tiêu chí ưu tiên; mức chi tối thiểu cho các lĩnh vực đặc thù; mức bố trí vốn tối thiểu và điều kiện bố trí vốn cho các dự án khởi công mới; mức tạm ứng và thu hồi vốn ứng trước; mục đích sử dụng các nguồn vốn và phương án lồng ghép các nguồn vốn).
- Tiêu chí kiểm toán 2.2.2: Hoạt động quản lý vốn đầu tư ngân sách cấp huyện đảm bảo: (i) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án để điều chuyển vốn kịp thời phù hợp với thực tế triển khai của địa phương; (ii) Tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư; (iii) Theo dõi, kiểm tra, xác định giá trị và nguyên nhân nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB và thực hiện các giải pháp xử lý dứt điểm nợ đọng; (iv) Các công trình dự án sau bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo mục đích, hiệu quả.
(3) Nội dung kiểm toán số 3: Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát và quyết toán ngân sách cấp huyện có đảm bảo xử lý các hành vi sai phạm kịp thời và rút kinh nghiệm cho công tác quản lý, điều hành ngân sách.
- Tiêu chí kiểm toán số 3.1: Các biện pháp kiểm tra, giám sát đảm bảo được thực hiện kịp thời, phát hiện các hành vi sai phạm và xử lý trách nhiệm cá nhân và tập thể trong công tác quản lý, điều hành ngân sách.
- Tiêu chí kiểm toán số 3.2: Công tác quyết toán ngân sách cấp huyện đảm bảo đầy đủ cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện dự toán thu, nhiệm vụ chi ngân sách có được thực hiện phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và qua đó điều chỉnh kịp thời cho hoạt động quản lý, điều hành ngân sách các năm tiếp theo.
- ...
III. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Các cuộc kiểm toán ngân sách cấp huyện sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến, chủ yếu dựa trên nghiên cứu, đối chiếu, phân tích hồ sơ, tài liệu...
IV. Phát hiện kiểm toán chủ yếu
(1) Về quản lý, tổ chức thu ngân sách
- Một số địa phương lập dự toán chưa xem xét đến tính bền vững của nguồn thu, cơ cấu thu chưa hợp lý, chủ yếu dựa vào tiền thu sử dụng đất.
- Hầu hết các địa phương được kiểm toán đều có số nợ thuế cao, nợ thuế có xu hướng tăng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế chưa cao.
- Một số địa phương chậm xác định đơn giá thuê đất hoặc xác định sai diện tích, đơn giá, thời gian thuê đất.
- Một số địa phương ban hành quy định thu, nộp phí không đúng thẩm quyền, không đúng danh mục phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
(2) Về quản lý, điều hành chi ngân sách
- Chi thường xuyên:
+ Một số địa phương phân bổ và giao dự toán vượt chỉ tiêu biên chế Tỉnh giao, giao biên chế thuộc khối giáo dục cao hơn định mức.
+ Hầu hết các địa phương được kiểm toán vẫn còn những hạn chế, thiếu sót trong việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí chi thường xuyên nhất là các nguồn kinh phí sự nghiệp lớn, cá biệt còn có địa phương cấp trùng thẻ BHYT cho đối tượng thụ hưởng, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán số tiền mua thẻ BHYT cho người dân cao hơn số tiền tương ứng với ngày sử dụng thực tế.
- Chi đầu tư XDCB:
+ Một số địa phương chưa lập kế hoạch đầu tư trung hạn; lập kế hoạch vốn chủ yếu dựa trên nguồn thu từ đất trong khi nguồn thu này không ổn định.
+ Việc theo dõi, xác định giá trị, nguyên nhân nợ đọng khối lượng XDCB và thực hiện các giải pháp xử lý dứt điểm nợ đọng của hầu hết các địa phương được kiểm toán còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là chưa ưu tiên bố trí vốn để xử lý dứt điểm nợ đọng khối lượng XDCB.
+ Việc quản lý vốn đầu tư của hầu hết các địa phương được kiểm toán vẫn còn sai sót, hạn chế, từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán đến khâu nghiệm thu, thanh toán, quyết toán.
- …
C. CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN 3: QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
I. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Y tế, UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) và bệnh viện đối với công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh/thành phố; Đánh giá công tác xử lý chất thải y tế (chất thải rắn và nước thải) của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố.
II. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
(1) Nội dung kiểm toán số 1: Đánh giá trách nhiệm của Bộ Y tế và UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý chất thải y tế của đối với các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.1: Các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh/thành phố đảm bảo: (i) được xây dựng, ban hành, phổ biến, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật; (ii) được triển khai theo tiến độ và các mục tiêu đề ra.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.2: Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, xử lý chất thải y tế và giám sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra có được tổ chức thường xuyên được triển khai đầy đủ và kịp thời.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.3: Công tác giám sát việc thực hiện quản lý, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện đảm bảo tính hiệu lực dựa trên cơ sở dữ liệu được xây dựng và cập nhật đầy đủ; các vấn đề, tồn tại phát sinh trong quản lý, xử lý chất thải y tế được phát hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền và giải quyết kịp thời.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.4: Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và với các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố và việc thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất có tuân thủ theo quy định và đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực về công tác quản lý và xử lý chất thải y tế.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.5: Công tác cấp phép cho các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố của cơ quan có thẩm quyền (theo phân cấp) có đảm bảo xem xét đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Tiêu chí kiểm toán số 1.6: Công tác đầu tư, nâng cấp, duy tu sửa chữa các công trình, hệ thống xử lý chất thải y tế có được thực hiện với kế hoạch, nguồn vốn, tiến độ phù hợp với mục tiêu đề ra và có đảm bảo tuân tủ đầy đủ các quy trình, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật (đánh giá trên cơ sở chọn mẫu kiểm toán một số công trình, hệ thống xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố).
(2) Nội dung kiểm toán số 2: Đánh giá trách nhiệm của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/ thành phố trong công tác quản lý chất thải y tế.
- Tiêu chí kiểm toán số 2.1: Các bệnh viện đã (i) triển khai xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản nội bộ trong lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải y tế đầy đủ, kịp thời; (ii) tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cho cán bộ, công nhân viên chức theo quy định; (iii) phân công bộ phận, cán bộ phụ trách quản lý chất thải y tế, tổ chức kiểm tra, giám sát nội bộ đối với công tác quản lý chất thải đầy đủ theo quy định và nhiệm vụ được phân giao.
- Tiêu chí kiểm toán số 2.2: Các bệnh viện (i) thực hiện chế độ báo cáo quản lý chất thải y tế định kỳ, đột xuất đầy đủ và kịp thời theo quy định; (ii) chấp hành và báo cáo đầy đủ, nghiêm túc việc thực hiện các kế hoạch, đề án quản lý, xử lý chất thải y tế theo chỉ đạo của các cấp thẩm quyền và các kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Tiêu chí kiểm toán số 2.3: Các bệnh viện đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đầy đủ các hồ sơ môi trường theo quy định và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung đã cam kết tại hồ sơ môi trường.
- Tiêu chí kiểm toán số 2.4: Công tác đầu tư, nâng cấp, duy tu sửa chữa các công trình, hệ thống xử lý chất thải y tế có được thực hiện với kế hoạch, nguồn vốn, tiến độ phù hợp với mục tiêu đề ra và có đảm bảo tuân tủ đầy đủ các quy trình, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật (đánh giá trên cơ sở chọn mẫu kiểm toán một số công trình, hệ thống xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện được kiểm toán).
(3) Nội dung kiểm toán số 3: Đánh giá công tác xử lý nước thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Tiêu chí kiểm toán số 3.1: Hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế có được xây dựng đảm bảo theo thiết kế được phê duyệt và công suất đáp ứng đủ nhu cầu thực tế.
- Tiêu chí kiểm toán số 3.2: Hệ thống thu gom, xử lý nước thải có được quản lý, vận hành, bảo dưỡng thường xuyên, ổn định theo các quy trình, quy định của pháp luật và văn bản quản lý nội bộ liên quan.
- Tiêu chí kiểm toán số 3.3: Chất lượng nước thải sau khi xử lý có đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường và được theo dõi, giám sát chặt chẽ.
(4) Nội dung kiểm toán số 4: Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Tiêu chí kiểm toán số 4.1: Các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải y tế đảm bảo quy trình, trình tự theo quy định đối với từng loại chất thải.
- Tiêu chí kiểm toán số 4.2: Các bệnh viện thực hiện thu gom chất thải y tế đảm bảo quy định đối với từng loại chất thải.
- Tiêu chí kiểm toán số 4.3: Các bệnh viện thực hiện lưu giữ chất thải y tế đảm bảo quy trình, tần suất theo quy định đối với từng loại chất thải.
- Tiêu chí kiểm toán số 4.4: Các đơn vị dịch vụ vận chuyển có đáp ứng yêu cầu về hồ sơ năng lực, hồ sơ pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật của phương tiện vận chuyển và thực hiện vận chuyển theo quy định.
- Tiêu chí kiểm toán số 4.5: Các đơn vị dịch vụ xử lý chất thải y tế có (i) đầy đủ hồ sơ năng lực và hồ sơ pháp lý theo quy định; (ii) thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm của chủ xử lý chất thải theo quy định; (iii) các chất thải y tế đảm bảo xử lý phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
- …
III. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Ngoài các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến, các cuộc kiểm toán quản lý chất thải y tế còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như sau:
- Kiểm tra chọn mẫu hồ sơ cấp phép, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phỏng vấn cán bộ trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện.
- Kiểm tra hiện trường quản lý và xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện được kiểm toán chi tiết (gồm cả báo trước và đột xuất) và lựa chọn một số đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải y tế để đối chiếu.
- Thuê đơn vị tư vấn thực hiện quan trắc nước thải trước và sau xử lý.
- …
IV. Phát hiện kiểm toán chủ yếu
(1) Về công tác quản lý chất thải y tế
- Về cơ chế, chính sách
+ Thành phố chưa ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn.
+ Chưa có quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan cấp phép trong việc lưu giữ, quản lý tài khoản truy cập hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại và việc sử dụng dữ liệu này. Do đó chưa đảm bảo tính hiệu lực trong việc giám sát, quản lý phương tiện vận chuyển CTNH, dẫn đến trên địa bàn các phương tiện vận chuyển CTNH chưa được các cơ quan nhà nước, các chủ nguồn CTNH giám sát, kiểm tra hành trình của các phương tiện này.
+ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước và khoáng sản chưa đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả khi chưa quy định rõ mức xử phạt với các khung thời gian khác nhau đối với trường hợp đơn vị hoạt động nhưng chưa được cấp, gia hạn giấy phép xả thải, giấy phép khai thác nguồn nước theo quy định.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
+ Bộ Y tế chưa có biện pháp quyết liệt trong việc xử lý bệnh viện trực thuộc còn tồn tại, hạn chế trong công tác BVMT và quản lý chất thải y tế. Dẫn đến tỉ lệ các bệnh viện chưa tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định còn cao, trong đó nhiều cơ sở không kịp thời thực hiện kết luận kiểm tra trước đó.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế của Sở TN&MT, Sở Y Tế đối với các cơ sở y tế chưa đạt hiệu quả cao; chưa có sự phối hợp thường xuyên trong công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế; nhiều vi phạm trong hoạt động quản lý và xử lý chất thải y tế chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
+ Sở TN&MT chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, tiện dụng phục vụ công tác theo dõi, giám sát đầy đủ và hiệu quả, dẫn đến gặp khó khăn trong việc thống kê, quản lý và đôn đốc các cơ sở y tế trong việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục, chế độ báo cáo, quản lý chất thải nguy hại,... theo quy định.
- Về công tác cấp phép hoạt động khám chữa bệnh
+ Qua kiểm toán cho thấy Bộ Y tế cấp phép cho cấp giấy phép hoạt động tạm thời cho bệnh viện khi chưa đáp ứng các điều kiện về quản lý chất thải y tế và môi trường không đúng quy định. Qua phối hợp với Sở Y tế quan sát hiện trường tại một số cơ sở y tế do Sở cấp phép cho thấy các cơ sở này chưa đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định về bảo vệ môi trường. Quá trình thẩm định, cấp phép hoạt động đối với các điều kiện về xử lý chất thải y tế chưa cụ thể, Sở Y tế chưa thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ cho Bộ Y tế về công tác cấp Chứng chỉ hành nghề và Giấy phép hoạt động.
- Về công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện
+ Việc thực hiện chế độ báo cáo chưa được các bệnh viện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời theo quy định như chưa lập báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế; báo cáo không chính xác số liệu phát sinh chất thải; chưa lập báo cáo quan trắc môi trường, quan trắc không đầy đủ chi tiêu theo quy định; phối hợp với các đơn vị quan trắc chưa đảm bảo năng lực để thực hiện giám sát môi trường và lập hồ sơ cấp phép xả thải.
+ Hầu hết các bệnh viện được kiểm toán chưa đảm bảo đầy đủ các hồ sơ, thủ tục môi trường theo quy định (chưa xác nhận hoàn thành các công trình BVMT/việc thực hiện Đề án BVMT theo quy định; xả nước thải vào nguồn nước/khai thác, sử dụng nguồn nước khi Giấy phép đã hết hạn…).
(2) Về công tác xử lý chất thải y tế
- Hầu hết bệnh viện được kiểm toán, đối chiếu vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế không đảm bảo quy định, như không theo dõi, giám sát lưu lượng nước thải hàng ngày; tỉ lệ nước thải được xử lý/lượng nước sử dụng tại một số bệnh viện thấp, tiềm ẩn rủi ro rò rỉ, thất thoát hoặc không được thu gom triệt để về hệ thống xử lý; việc ghi chép nhật ký vận hành, nhân viên vận hành không đảm bảo năng lực theo yêu cầu; chưa vận hành hệ thống xử lý nước thải, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng cũng như theo dõi, giám sát nguồn gốc chất lượng và sử dụng hóa chất phù hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Vẫn còn các trường hợp chưa xây dựng, điều chỉnh hệ thống xử lý nước thải theo hồ sơ môi trường được phê duyệt; chưa thu gom triệt để nước thải phát sinh và xả nước thải chưa được xử lý đảm bảo quy chuẩn ra môi trường.
- Các báo cáo quan trắc môi trường định kỳ tại các cơ sở y tế chưa đảm bảo hiệu quả, cũng như độ tin cậy; qua kết quả kiểm toán cho thấy nhiều bệnh viện có kết quả phân tích nước thải đảm bảo quy chuẩn cho phép, tuy nhiên theo kết quả phân tích của Sở TN&MT, Cảnh sát Môi trường cho thấy một số chỉ tiêu vượt Quy chuẩn cho phép.
- Quan sát hiện trường cho thấy còn một số bệnh viện chưa bố trí thiết bị lưu chứa chất thải không lây nhiễm đảm bảo mã màu; bao bì chưa đảm bảo tiêu chuẩn, chưa có sổ theo dõi chất thải y tế phát sinh… Công tác lưu giữ chất thải y tế tại nhiều bệnh viện chưa đảm bảo quy định như bố trí kho lưu giữ chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật; lưu giữ chất thải y tế lây nhiễm vượt quá thời gian cho phép; việc ghi chép Sổ giao nhận chất thải y tế, lập và lưu giữ chứng từ chất thải nguy hại chưa đúng quy định, đồng thời không có bằng chứng cho thấy các cơ quan QLNN có chức năng trên địa bàn có biện pháp giám sát việc xử lý chất thải y tế tại các cơ sở khám bệnh ngoài công lập. Đối với chất thải y tế dùng cho mục đích tái chế, hiện chưa có biện pháp kiểm tra, giám sát và thống kê về tình hình thực hiện.
- ...
D. CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN 4: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG, CHẤT THẢI KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá tính hiệu lực và tuân thủ trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường (BVMT) khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) của các cơ quan nhà nước liên quan và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Qua đó chỉ ra các tồn tại, hạn chế, yếu tố có thể tác động tiêu cực tới môi trường để kiến nghị với các đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý và hoạt động của đơn vị; kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện các cơ chế, chính sách còn bất cập; kịp thời phát hiện các sai phạm, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, số liệu kịp thời cho Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
II. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
(1) Nội dung kiểm toán số 1: Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ môi trường KKT, KCN tại các cơ quan nhà nước liên quan.
- Tiêu chí kiểm toán số 1: Về công tác ban hành, tuyên truyền, phổ biến và triển khai các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, BVMT:
+ Tiêu chí kiểm toán số 1.1: Các cơ quan nhà nước liên quan có xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch về quản lý, BVMT đầy đủ, kịp thời và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.
+ Tiêu chí kiểm toán số 1.2: Các văn bản quy định, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch về quản lý, bảo vệ môi trường có được tuyên truyền, phổ biến và triển khai đầy đủ, kịp thời và đảm bảo tiến độ đề ra.
- Tiêu chí kiểm toán số 2: Về công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường, cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận môi trường của các cơ quan nhà nước đối với các dự án trong KKT, KCN:
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.1: Công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường, cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận môi trường có được thực hiện đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ quy trình, thủ tục theo quy định.
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.2: Các hồ sơ, giấy phép môi trường được phê duyệt có đảm bảo đầy đủ nội dung về đánh giá tác động môi trường (ĐTM), các giải pháp BVMT và các vấn đề có liên quan theo hướng dẫn, quy định.
- Tiêu chí kiểm toán số 3: Về công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
+ Tiêu chí kiểm toán số 3.1: Công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết khiếu nại, tố cáo có được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo đúng quy trình, thủ tục và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.
+ Tiêu chí kiểm toán số 3.2: Các hành vi vi phạm về BVMT được báo cáo đầy đủ tới các cấp có thẩm quyền và có biện pháp xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tiêu chí kiểm toán số 3.3: Các cơ quan nhà nước liên quan có biện pháp theo dõi, giám sát việc giải trình, khắc phục, thực thi kết luận thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn của các cơ sở vi phạm một cách đầy đủ, kịp thời.
- Tiêu chí kiểm toán số 4: Về công tác theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động quản lý, xử lý chất thải và hiện trạng môi trường KKT, KCN:
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.1: Các cơ quan nhà nước có xây dựng, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống các báo cáo, thông tin về công tác BVMT, quan trắc môi trường, quản lý chất thải phục vụ công tác theo dõi, giám sát hiện trạng môi trường một cách đầy đủ, thường xuyên.
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.2: Các tồn tại, hạn chế, vi phạm pháp luật về BVMT được phát hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu có được xử lý kịp thời và phản ánh một cách đầy đủ tại các báo cáo định kỳ, đột xuất.
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.3: Việc phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý có được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Tiêu chí kiểm toán số 5: Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch và việc triển khai xây dựng, vận hành các hệ thống công trình hạ tầng bảo vệ môi trường KKT, KCN:
+ Tiêu chí kiểm toán số 5.1: Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch được thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
+ Tiêu chí kiểm toán số 5.2: Việc triển khai thực hiện quy hoạch và xây dựng, vận hành các hệ thống công trình hạ tầng BVMT tại các KKT, KCN [thông qua hình thức xã hội hóa, tư nhân, doanh nghiệp đầu tư hoặc đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công (nếu có)] có được thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Tiêu chí kiểm toán số 6: Đối với công trình hạ tầng thu gom, hệ thống xử lý chất thải, quan trắc môi trường đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, công tác đầu tư xây dựng (đầu tư mới, duy tu, sửa chữa) có đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình, trình tự, thủ tục đầu tư và quy định về quản lý nguồn vốn, chi phí đầu tư theo quy định pháp luật.
(2) Nội dung kiểm toán số 2 (Nội dung này phục vụ cho cả công tác kiểm toán tổng hợp tại cơ quan quản lý và hoạt động kiểm tra, đối chiếu tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ): Đánh giá công tác quản lý, BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tiêu chí kiểm toán số 1: Về việc thực hiện trách nhiệm về quản lý, BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN:
+ Tiêu chí kiểm toán số 1.1: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có lập, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đầy đủ hồ sơ, giấy phép môi trường phục vụ giai đoạn triển khai, xây dựng và vận hành dự án theo quy định.
+ Tiêu chí kiểm toán số 1.2: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thành lập bộ phận quản lý môi trường và ban hành các quy định nội bộ về quản lý, BVMT.
+ Tiêu chí kiểm toán số 1.3: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý môi trường định kỳ, đột xuất đầy đủ; chấp hành nghiêm túc các kế hoạch, đề án quản lý môi trường và các kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Tiêu chí kiểm toán số 2: Về công tác quản lý, xử lý nước thải:
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.1: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tuân thủ theo thiết kế được phê duyệt tại hồ sơ môi trường.
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.2: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải thường xuyên, đảm bảo theo quy trình, quy định nội bộ và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.3: Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở có được thu gom, xử lý đảm bảo quy trình theo phê duyệt tại hồ sơ môi trường (đối với cả trường hợp các cơ sở tự xử lý xả ra môi trường hoặc thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung).
+ Tiêu chí kiểm toán số 2.4: Nước thải phát sinh được xử lý và xả ra môi trường có được theo dõi, giám sát thường xuyên, chặt chẽ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tiêu chí kiểm toán số 3: Về công tác quản lý, xử lý chất thải rắn
+ Tiêu chí kiểm toán số 3.1: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thực hiện thu gom, phân loại và xây dựng, bố trí hệ thống lưu giữ chất thải rắn phát sinh đảm bảo theo hồ sơ môi trường được phê duyệt.
+ Tiêu chí kiểm toán số 3.2: Các cơ sở vận chuyển, xử lý chất thải rắn (trong trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự xử lý hoặc thuê đơn vị chức năng xử lý) có đảm bảo: (i) Hồ sơ năng lực và hồ sơ pháp lý theo quy định; (ii) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của chủ xử lý chất thải; (iii) Giám sát chất lượng xử lý đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
- Tiêu chí kiểm toán số 4: Về công tác quản lý, xử lý khí thải
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.1: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã xây dựng hệ thống thu gom, xử lý khí thải tuân thủ theo thiết kế được phê duyệt tại hồ sơ môi trường.
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.2: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải thường xuyên, đảm bảo theo quy trình, quy định nội bộ và các tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Tiêu chí kiểm toán số 4.3: Khí thải phát sinh được thu gom, xử lý đầy đủ và được theo dõi, giám sát thường xuyên, chặt chẽ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khi xả ra môi trường.
- …
III. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Ngoài các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến, các cuộc kiểm toán quản lý môi trường, chất thải KKT, KCN còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như sau:
- Lập bảng câu hỏi để phỏng vấn và khảo sát đối với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp và người dân sinh sống tại khu vực hoạt động của KKT, KCN.
- Kiểm tra, nghiên cứu và xem xét các hồ sơ, tài liệu như hồ sơ về thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án BVMT; các báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác BVMT; các sổ sách theo dõi, vận hành hệ thống công trình BVMT, quản lý và xử lý chất thải…
- Quan sát hiện trường việc thực hiện các quy định về BVMT như việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý chất thải, quy trình thu gom, phân loại, kho lưu giữ chất thải tại các KKT, KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Sử dụng chuyên gia, đơn vị tư vấn trong việc thực hiện lấy mẫu, quan trắc chất lượng nước thải, khí thải; quan trắc chất lượng nước mặt, nước ngầm tại khu vực hoạt động của các KKT, KCN hoạt động; đồng thời, lập báo cáo phân tích tác động tới môi trường của nước thải công nghiệp và đánh giá chất lượng môi trường trên cơ sở dữ liệu môi trường thu thập được.
- …
IV. Phát hiện kiểm toán chủ yếu
(1) Về công tác xây dựng, ban hành văn bản
Một số văn bản quy phạm pháp luật còn chưa thống nhất, gây khó khăn trong quá trình thực hiện như quy định về thời điểm thực hiện đánh giá tác động môi trường; chồng chéo giữa các thủ tục kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường với cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; một số nội dung đã được quy định tại văn bản như thực tế không khả thi, chưa thể triển khai trong nhiều năm như việc đăng ký, kiểm kê khí thải công nghiệp, cấp phép xả khí thải công nghiệp hoặc triển khai không đầy đủ, chưa đảm bảo hiệu quả như việc quản lý các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại thông qua việc giám sát, theo dõi, tiếp nhận dữ liệu GPS trực tuyến lắp đặt trên các phương tiện. Nhiều địa phương ư chưa kịp thời ban hành các văn bản, quy định theo thẩm quyền được giao như đánh giá sức chịu tải, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, phân vùng chức năng của nguồn nước, hạn ngạch xả thải…, quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường KCN hoặc chậm trễ rà soát, cập nhật, sửa đổi các văn bản theo quy định hiện hành.
(2) Công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường, cấp phép xả nước thải
Công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước còn chưa đảm bảo chặt chẽ, nhiều hồ sơ môi trường khi được kiểm toán chi tiết chưa đáp ứng đầy đủ các nội dung theo yêu cầu quy định tuy nhiên vẫn được phê duyệt. Nhiều Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án, Kế hoạch bảo vệ môi trường trình bày không đầy đủ nội dung theo quy định, đặc biệt là việc đánh giá tác động của dự án tới môi trường hoặc có xu hướng giảm nhẹ các tác động, giảm bớt khối lượng, nguồn chất thải phát sinh dẫn đến không đưa ra được các biện pháp giảm thiểu tác động phù hợp; có trường hợp hệ thống xử lý chất thải khi hoạt động không đáp ứng được nhu cầu xử lý; cá biệt có những dự án có quy mô nhỏ, cùng ngành nghề sản xuất có xu hướng sao chép lại nội dung Đề án, Kế hoạch bảo vệ môi trường của nhau; nhiều ý kiến thẩm định của các chuyên gia môi trường chưa được chủ đầu tư giải trình, bổ sung đầy đủ nhưng vẫn được phê duyệt. Ngoài ra, thực tế kiểm toán cũng cho thấy nhiều cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư đồng thời là cơ quan thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, do đó ảnh hưởng nhiều đến tính khách quan khi thực hiện. Công tác kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT (hậu ĐTM) chưa thực sự được chú trọng, thiếu biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời và đầy đủ.
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hiện nay chủ yếu căn cứ trên số liệu phân tích, tính toán do đơn vị tự thực hiện, trong khi cơ quan quản lý nhà nước chưa tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban hành hạn ngạch xả thải của nguồn nước làm cơ sở cấp phép theo quy định. Tình trạng hồ sơ cấp phép không đầy đủ nội dung theo quy định, không thực hiện đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, quan trắc thiếu các chỉ tiêu có trong môi trường, nước thải, xả thải vào nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm… còn phổ biến.
(3) Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Việc lập, ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra còn chậm so với quy định, còn trường hợp chồng chéo giữa các đơn vị; các cơ sở được thanh tra, kiểm tra hàng năm chủ yếu được xoay vòng, chưa có tiêu chí lựa chọn phù hợp. Các cơ quan thanh tra, kiểm tra phần lớn xử lý các hành vi vi phạm thông qua hình thức nhắc nhở, cảnh cáo, việc áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính còn hạn chế, chưa nghiêm khắc, chưa đủ sức răn đe đối với các trường hợp vi phạm. Công tác kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các biện pháp khắc phục tồn tại, hạn chế theo kết luận thanh tra, kiểm tra còn chưa đầy đủ, kịp thời, chủ yếu đôn đốc thông qua văn bản và ghi nhận theo báo cáo khắc phục của đơn vị. Thống kê cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường vẫn ở mức cao, chưa có dấu hiệu giảm xuống qua các năm.
Hoạt động giám sát môi trường cũng chưa đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định BVMT. Hiện nay, các cơ quan quản lý về môi trường vẫn tiếp nhận một cách thủ công các báo cáo tình hình thực hiện bảo vệ môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất. Sau khi tiếp nhận, các báo cáo không được xem xét, phân tích kỹ lưỡng mà phần lớn được đưa thẳng vào lưu trữ, do đó qua kiểm toán chi tiết đã phát hiện nhiều trường hợp báo cáo có các thông số môi trường vượt quy chuẩn cho phép hoặc chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn lập báo cáo không đảm bảo tiêu chuẩn quy định nhưng không được phát hiện và xử lý kịp thời. Một biện pháp giám sát môi trường khác là thông qua hệ thống quan trắc môi trường tự động 24/24h được lắp đặt tại các dự án. Biện pháp này được kỳ vọng sẽ phục vụ hiệu quả công tác giám sát môi trường, chất lượng xả thải tại các cơ sở sản xuất tuy nhiên quá trình triển khai còn nhiều bất cập. Cụ thể như một số địa phương chậm trễ trong việc lắp đặt hệ thống tiếp nhận dữ liệu trong nhiều năm dẫn đến tình trạng các cơ sở sản xuất dù đã đầu tư hệ thống quan trắc hiện đại nhưng chưa truyền được dữ liệu về cơ quan quản lý; một số địa phương đã lắp đặt nhưng chưa tương thích về tiêu chuẩn tiếp nhận dữ liệu, do đó không tiếp nhận được dữ liệu hoặc có tiếp nhận được nhưng thiết bị cảnh báo chỉ tiêu ô nhiễm lại không hoạt động.
(4) Việc phân công, phân cấp về quản lý môi trường
Việc phân công, phân cấp về quản lý môi trường còn chưa cụ thể, chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong khi công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan này còn rất hạn chế, dẫn đến khó xác định trách nhiệm khi xảy ra các vấn đề về môi trường. Cụ thể như việc phân quyền thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường giữa hoặc cấp phép xả thải vào hệ thống công trình thủy lợi chưa có sự thống nhất giữa các địa phương, có trường hợp ủy quyền thẩm định hồ sơ chưa đảm bảo các tiêu chí, điều kiện quy định. Việc thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý cũng là nguyên nhân cho nhiều hạn chế trong công tác quản lý, kết quả kiểm toán cho thấy các cơ quan này đã không kịp thời phát hiện, đôn đốc các cơ sở hoạt động trong KKT, KCN phải tuân thủ các quy định về hồ sơ môi trường, dẫn đến nhiều trường hợp vận hành “chui”, không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải hoặc đi vào hoạt động nhưng không báo cáo cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hệ thống công trình bảo vệ môi trường.
(5) Kết quả quan sát hiện trường
Kết quả quan sát hiện trường, đối chiếu tại nhiều cơ sở cho thấy tình trạng các dự án, cơ sở sản xuất tự ý thay đổi thiết kế các công trình bảo vệ môi trường, chương trình giám sát môi trường đã cam kết tại các hồ sơ môi trường được phê duyệt nhưng chưa báo cáo và được sự chấp thuận của cơ quan thẩm quyền diễn ra tương đối phổ biến. Cá biệt có nhiều trường hợp không xây dựng hệ thống công trình bảo vệ môi trường hoặc có xây dựng nhưng vận hành không thường xuyên, thể hiện ở sự bất hợp lý trong nhật ký ghi chép, đồng hồ đo lưu lượng xả thải; việc quản lý chất thải rắn còn nhiều tồn tại như kho lưu giữ không đảm bảo tiêu chuẩn, không lập, gửi báo cáo quản lý chất thải nguy hại, chứng từ chuyển giao chất thải nguy hại đầy đủ; không thực hiện chế độ quan trắc môi trường định kỳ hoặc quan trắc thiếu chỉ tiêu môi trường theo cam kết; kết quả phân tích mẫu phản ánh nhiều cơ sở có chất lượng nước thải sau xử lý vượt quy chuẩn cho phép…
- …
Đ. CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN 5: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
I. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá việc tuân thủ pháp luật công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân; chỉ ra những tồn tại, bất cập về cơ chế chính sách để kiến nghị sửa đổi, bổ sung; phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm để kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
II. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
(1) Nội dung kiểm toán số 1: Công tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt
- Tiêu chí kiểm toán 1. Công tác xây dựng ban hành các văn bản quản lý, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt.
- Tiêu chí kiểm toán 2. Đánh giá công tác quy hoạch, việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch, đề án của địa phương.
- Tiêu chí kiểm toán 3. Đánh giá việc áp dụng các phương thức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn
- Tiêu chí kiểm toán 4. Đánh giá công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.
(2) Nội dung kiểm toán số 2: Hoạt động phân loại, quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân.
- Tiêu chí kiểm toán 5. Đánh giá hoạt động phân loại, quét thu gom và vận chuyển có thực hiện đầy đủ, kịp thời đảm bảo vệ sinh môi trường theo cam kết và phù hợp quy định.
- Tiêu chí kiểm toán 6. Các phương tiện chuyên thu gom và vận chuyển chất thải ra bãi tập kết và bãi xử lý đã đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện phân loại, quản lý theo quy định đối với chất thải nguy hại.
- Tiêu chí kiểm toán 7. Đánh giá hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt có thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định đảm bảo vệ sinh môi trường theo cam kết và phù hợp với quy định.
- Tiêu chí kiểm toán 8. Chất lượng chất thải sau khi xử lý có đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường và được theo dõi, giám sát theo quy định.
(3) Nội dung kiểm toán số 3: Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt của địa phương.
- Tiêu chí kiểm toán 9: Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán; công tác quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; công tác tổ chức thu giá thu dịch vụ thu gom, vận chuyển đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiêu chí kiểm toán 10. Đánh giá công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện dịch vụ công ích trên địa bàn, việc ký hợp đồng đặt hàng hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt đảm bảo quy định và hiệu quả.
- Tiêu chí kiểm toán 11. Công tác kiểm tra, giám sát khối lượng và chất lượng xử lý chất thải sinh hoạt có được xác định chính xác làm cơ sở thanh toán từ nguồn kinh phí cấp đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
- ...
III. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Ngoài các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán phổ biến, các cuộc kiểm toán quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn sử dụng một số phương pháp đặc thù như sau:
- Nghiên cứu, phân tích hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch, đề án, quy hoạch; các hồ sơ thanh tra, kiểm tra; các báo cáo về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; báo cáo số liệu quan trắc chất lượng môi trường tại các điểm quan trắc, tại các nhà máy xử lý chất thải rắn của địa phương.
- Phỏng vấn cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ quản lý, vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Tra cứu, tham khảo các thông tin về quản lý hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các đơn vị được kiểm toán, được đối chiếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- ...
IV. Phát hiện kiểm toán chủ yếu
(1) Công tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt
- Địa phương chưa xây dựng và ban hành các quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích; chưa hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định; chưa ban hành văn bản quy định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương; quy định chưa rõ, chưa phù hợp với quy định của Trung ương về các loại chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp thông thường; chưa ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; chưa ban hành các quy trình giám sát, nghiệm thu, phương thức quản lý chất lượng, khối lượng dịch vụ công ích làm cơ sở tổ chức thực hiện...
- Địa phương chưa xây dựng mức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; chậm điều chỉnh mức thu giá dịch vụ theo lộ trình; chưa ban hành đơn giá xử lý nước rỉ rác; chưa xây dựng phương án giá xử lý chất thải sinh hoạt theo quy định của Trung ương; chưa quy định, hướng dẫn cụ thể về cự ly vận chuyển dẫn đến quá trình thực hiện các đơn vị xác định đơn giá và khối lượng vận chuyển thanh toán không phù hợp với quy định hiện hành của Trung ương; xác định các chi phí chưa phù hợp làm tăng đơn giá xử lý rác thải sinh hoạt...
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật còn hạn chế; chưa chú trọng bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác tuyên truyền; chưa tổ chức thông báo công khai đến đối tượng thuộc diện phải trả tiền dịch vụ, giá dịch vụ vệ sinh theo quy định; chưa tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong việc thực hiện nộp tiền dịch vụ đầy đủ và tham gia giám sát chất lượng dịch vụ công ích do các đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện trên địa bàn theo quy định...
- Quy hoạch các khu vực chôn lấp và sử dụng phương pháp chôn lấp tại nhà máy xử lý chất thải rắn không phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chưa tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch quản lý chất thải rắn khu vực được Chính phủ phê duyệt; chưa rà soát, xây dựng và thực hiện các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn hiện hữu và cải tạo, xử lý và kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn khác nhằm bảo vệ nguồn nước trong toàn lưu vực; chưa rà soát và lập kế hoạch sử dụng đất cho các trạm trung chuyển theo quy hoạch…; chưa xây dựng, thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt thuộc nhóm dự án ưu tiên đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn theo lộ trình; tại các huyện, thị chưa quy hoạch các điểm tập trung, tập kết rác thải sinh hoạt, do đó việc thu gom, vận chuyển thực hiện dọc các tuyến đường, dẫn đến các điểm rác lưu giữ ở nhiều nơi, vừa gây ô nhiễm, vừa làm mất mỹ quan đô thị, đồng thời làm tăng cự ly vận chuyển...
- Chưa ban hành quy chế phối hợp theo quy định; công tác quản lý, điều hành chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan; một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chưa đảm bảo tính thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện...
- Một số cuộc thanh tra, kiểm tra chậm tiến độ; công tác đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra chưa kịp thời; công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên dẫn đến nhiều trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chưa được phát hiện và xử lý kịp thời...
(2) Hoạt động phân loại, quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân.
- Công tác phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn và tại các điểm thu gom chưa được quan tâm, còn chậm so với kế hoạch, tỷ lệ chất thải sinh hoạt được phân loại thấp, còn tình trạng xả rác thải không đúng quy định...
- Hệ thống thu gom, vận chuyển chưa phủ kín trên địa bàn, dẫn đến việc chưa thu gom được toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh; các cơ quan quản lý chưa quản lý được đội ngũ thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp thông thường; còn tình trạng rác công nghiệp được thu gom và đổ lẫn vào rác thải sinh hoạt; cơ sở thu gom, vận chuyển không đảm bảo năng lực về nhân công và phương tiện vận chuyển để thực hiện nhiệm vụ; còn nhiều phương tiện vận chuyển rác sinh hoạt chở quá tải so với quy định; một số phương tiện chưa đáp ứng điều kiện theo quy định...
- Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt: không thực hiện đầy đủ các nội dung công việc theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt; chậm triển khai công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt theo chủ trương đã được phê duyệt; chậm hoặc chưa triển khai một số hạng mục công nghệ xử lý, tái chế rác theo kế hoạch; chưa tuân thủ đầy đủ các bước công việc theo quy trình và hóa chất xử lý chất thải rắn sinh hoạt, còn tình trạng mùi hôi ảnh hưởng môi trường và khu vực dân cư...
- Các nhà máy xử lý chất thải trên địa bàn chưa tuân thủ quy định công nghệ xử lý tái chế đối với các khu vực nằm trong phạm vi ảnh hưởng đến các đoạn sông đang là nguồn cấp nước, có nguy cơ ảnh hưởng môi trường nước khu vực...
(3) Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt của địa phương.
- Bố trí dự toán cho đơn vị thực hiện thực hiện dịch vụ công ích không phù hợp theo quy định; nội dung hợp đồng đặt hàng chưa quy định cụ thể các trường hợp phải điều chỉnh hợp đồng, dẫn đến tiềm ẩn rủi ro tranh chấp trong quá trình thực hiện; chưa áp dụng mức tiết giảm chi phí xử lý chất thải sinh hoạt theo chủ trương của địa phương (nếu có), dẫn đến chưa tiết kiệm được nguồn kinh phí ngân sách...
- Tỷ lệ hộ dân không chấp hành việc thu nộp giá dịch vụ, tỷ lệ nộp phí, mức thu dịch vụ thấp nhưng các cấp chính quyền địa phương chưa có biện pháp kịp thời tuyên truyền, vận động các hộ dân ý thức chấp hành và có biện pháp, chế tài đối với các hộ dân cố tình không chấp hành...
- Các huyện, thị không tiến hành kiểm tra số thu dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt nhằm đảm bảo thu đầy đủ số thu để giảm số cấp bù kinh phí từ ngân sách...
- Ngân sách thanh toán cả khối lượng rác thải công nghiệp, không thuộc nhiệm vụ chi từ ngân sách theo quy định do chưa tách biệt hệ thống vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp thông thường, không kiểm tra, giám sát khối lượng rác thải trên địa bàn, dẫn đến khối lượng rác thải công nghiệp thông thường từ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đổ lẫn với khối lượng rác thải sinh hoạt...
- Nhiều đơn vị được đặt hàng thực hiện dịch vụ công ích nhưng không đảm bảo năng lực thực hiện, phải thuê lại đơn vị khác; hồ sơ mời thầu đưa ra một số điều kiện chưa phù hợp quy định làm hạn chế tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu; xây dựng khối lượng đấu thầu (khối lượng quét, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt) bao gồm cả khối lượng chất thải công nghiệp; một số đơn vị theo quy định phải áp dụng phương thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh nhưng thực tế sử dụng phương thức mua sắm trực tiếp...
- Các cơ quan chức năng chưa thực hiện kiểm tra, giám sát để đảm bảo khối lượng, chất lượng hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dẫn đến khối lượng, đơn giá thanh toán chưa phù hợp quy định; xác định chưa đúng tỷ lệ xử lý theo phương pháp tái chế và phương pháp chôn lấp, dẫn đến thanh toán và quyết toán chưa đúng kinh phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt...
- ...
MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
Hướng dẫn Kiểm toán hoạt động xây dựng một số mẫu biểu chủ yếu cho cuộc kiểm toán hoạt động như:
1. Mẫu 01/KHKT-HĐ: Kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc KTHĐ |
2. Mẫu 02/KHKTCT-HĐ: Kế hoạch kiểm toán chi tiết |
3. Mẫu 03/BBKT-HĐ: Biên bản kiểm toán |
4. Mẫu 04/BCKT-HĐ: Báo cáo kiểm toán của cuộc KTHĐ |
5. Mẫu 01/HSKT-HĐ: Thông báo kết quả kiểm toán |
6. Mẫu 02/HSKT-HĐ: Thông báo kết quả kiểm toán tại… |
7. Mẫu 03/HSKT-HĐ: Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu tại... |
Trong thực hiện kiểm toán hoạt động, ngoài các mẫu biểu riêng cho kiểm toán hoạt động, các đoàn kiểm toán áp dụng các mẫu biểu khác thuộc Hồ sơ chung ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN ngày 26/6/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước cho phù hợp.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
(Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định giao KHKT năm)
MẪU SỐ 01/KHKT- HĐ
(Áp dụng cho các cuộc kiểm toán hoạt động)
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
(Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định giao KHKT năm)
Căn cứ Quyết định số ... /QĐ-KTNN ngày …/.../… của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc giao Kế hoạch kiểm toán năm ... cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành/ khu vực … lập Kế hoạch kiểm toán .... (Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định giao KHKT năm) như sau:
A. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN
1. Thông tin chung về chủ đề kiểm toán (Chi tiết theo Phụ lục số 03/KHKT-HĐ)
2. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (Chi tiết tại Phụ lục số 04/KHKT-HĐ).
B. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
Căn cứ vào mục tiêu chung của KTNN đối với lĩnh vực kiểm toán, kết quả khảo sát, đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu để xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Thông thường mục tiêu kiểm toán như sau (gồm mục tiêu chung theo định hướng của ngành và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán):
- Đánh giá một, hai hoặc cả ba tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và tác động, hiệu quả xã hội của các chương trình, hoạt động... thuộc chủ đề kiểm toán.
- Phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí, sai phạm trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công, các hành vi gây tác động tiêu cực đến xã hội; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; phát hiện bất cập và đề xuất sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách quản lý tài chính, tài sản công cho phù hợp;
- Cung cấp những thông tin, kết quả, kiến nghị kiểm toán cho cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ… về, chủ đề kiểm toán, công tác quản lý tài chính, tài sản công; bảo vệ môi trường…
...
Lưu ý: Mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
C. ĐÁNH GIÁ RỦI RO, XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU
Trên cơ sở CMKTNN số 100 - Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN, CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Quy trình kiểm toán của KTNN, Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, các CMKTNN và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của KTNN và kết quả phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được để đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu nhằm xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán và các nội dung kiểm toán trọng yếu.
Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng tại phần Kết luận Mục II Phụ lục số 03/KHKT-HĐ và đánh giá rủi ro kiểm soát tại phần Kết luận Mục II Phụ lục số 04/KHKT-HĐ, kết hợp lại theo ma trận rủi ro để xác định mức độ rủi ro của các nội dung, vấn đề có rủi ro như sau:
- Các nội dung, vấn đề có rủi ro ở mức cao: (nêu tên nội dung, vấn đề hoặc nhóm nội dung, vấn đề có rủi ro cao).
- Các nội dung, vấn đề có rủi ro ở mức trung bình: (nêu tên nội dung, vấn đề hoặc nhóm nội dung, vấn đề có rủi ro trung bình).
Lưu ý: Nếu cuộc kiểm toán có nội dung kiểm toán tài chính thì thực hiện đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (cấp độ BCTC, BCTQ và cấp độ cơ sở dẫn liệu, khoản mục), xác định mức trọng yếu (mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện, ngưỡng sai sót không đáng kể) đối với nội dung kiểm toán tài chính theo Hướng dẫn kiểm toán của từng lĩnh vực và mẫu biểu KHKT tổng quát tương ứng cho phù hợp.
D. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Căn cứ CMKTNN số 100 - Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN, CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Quy trình kiểm toán của KTNN, Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, các CMKTNN và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của KTNN, thông tin khảo sát, kết quả đánh giá rủi ro, mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán để xác định các nội dung kiểm toán.
I. NỘI DUNG KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán trọng yếu
Trình bày nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán được xác định là trọng yếu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Hướng dẫn Kiểm toán hoạt động.
- Nội dung 1: …
+ Tiêu chí kiểm toán 1.1:
+ Tiêu chí kiểm toán 1.2:
…
- Nội dung 2:…
…
2. Nội dung kiểm toán khác
Trình bày khái quát ngắn gọn các nội dung kiểm toán khác qua đánh giá ban đầu là không trọng yếu để thực hiện kiểm toán hoạt động nhưng theo Đề cương kiểm toán, yêu cầu của cuộc kiểm toán phải kiểm toán.…
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN
1. Đối với nội dung kiểm toán trọng yếu
Áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng cụ thể (chi tiết theo Phụ lục số 05/KHKT-HĐ).
2. Đối với các nội dung kiểm toán khác
Nêu tên các phương pháp, thủ tục kiểm toán được áp dụng.
Đ. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
I. PHẠM VI KIỂM TOÁN
1. Thời kỳ được kiểm toán
2. Đơn vị được kiểm toán (Phụ lục số 01/KHKT-HĐ)
II. GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
Nêu rõ những nội dung, tiêu chí không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra; lý do những nội dung, tiêu chí không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra; chỉ giới hạn những nội dung, tiêu chí không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra bởi lý do khách quan.
E. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI HẠN KIỂM TOÁN
I. ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN
II. THỜI HẠN KIỂM TOÁN
G. TỔ CHỨC ĐOÀN KIỂM TOÁN
1. Đoàn kiểm toán
- Trưởng đoàn;
- Phó Trưởng đoàn;
Và các thành viên của Đoàn kiểm toán chia thành các tổ kiểm toán.
(Chi tiết danh sách đoàn kiểm toán và bố trí nhân sự, thời gian kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán theo Phụ lục số 02/KHKT-HĐ).
2. Quy định về lập, gửi Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán (nếu có)
H. DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
I. DỰ TOÁN KINH PHÍ
- Công tác phí (tiền tàu, xe, máy bay, lưu trú);
- Tiền phòng nghỉ;
- Chi phí thuê tư vấn (thuê chuyên gia, kiểm định,...);
- Chi phí khác.
II. ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT
- Ô tô phục vụ đi lại của Đoàn kiểm toán;
- Trang thiết bị văn phòng;
...
Kế hoạch kiểm toán gồm …. trang và các phụ lục …. (ghi số các phụ lục kèm theo) đã được Lãnh đạo KTNN phê duyệt ngày…/.../... Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi Kế hoạch kiểm toán phải chấp hành đúng chế độ báo cáo, được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp của KTNN) đúng quy định hiện hành của KTNN./.
Lưu ý: Ngoài các phụ lục quy định tại mẫu biểu, tuỳ theo chủ đề kiểm toán, Đoàn kiểm toán có thể bổ sung một số phụ lục khác (nhưng phải rất hạn chế để giảm thủ tục hành chính).
Nơi nhận: - Lãnh đạo KTNN (phụ trách); - Kiểm toán trưởng; - Đoàn KTNN (lưu hồ sơ); - Tổ KSCLKT CN (KV); - Vụ Tổng hợp; - Vụ Chế độ&KSCLKT; - Vụ Pháp chế; - Văn phòng KTNN (Phòng TK-TH, Phòng kế toán[6]); - Lưu: VT, KTNN chuyên ngành (KV) ... |
KIỂM TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) |
CÁC ĐƠN VỊ DỰ KIẾN ĐƯỢC KIỂM TOÁN
A. KIỂM TOÁN TẠI CÁC CƠ QUAN TỔNG HỢP
I.
1.
2.
...
II.
1.
2.
...
B. KIỂM TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ CHI TIẾT
I.
1.
2.
...
II.
1.
2.
...
Tổ |
Danh sách kiểm toán viên |
Số hiệu thẻ KTVNN |
Chức vụ, chức danh |
Đơn vị, dự án được kiểm toán |
Địa điểm |
Thời gian kiểm toán |
||
Tổng số ngày làm việc thực tế |
Ngày bắt đầu |
Ngày kết thúc |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
Tổ 1 |
- Ông Nguyễn Văn A - Ông Trần Văn B - ... |
|
Trưởng phòng, Tổ trưởng KTV |
Đơn vị A |
|
|
|
|
Tổ 2 |
- Ông ... |
|
|
|
|
|
|
|
... |
... |
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC KIỂM TOÁN VIÊN
(CHỈ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐOÀN KIỂM TOÁN KHÔNG PHÂN TỔ KIỂM TOÁN, HOẶC CHỈ LẬP MỘT TỔ KIỂM TOÁN)
TT |
NỘI DUNG THỰC HIỆN |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
KTV THỰC HIỆN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔ TRƯỞNG (nếu có) |
TRƯỞNG ĐOÀN |
|||
(Ký và ghi rõ họ tên) |
(Ký và ghi rõ họ tên) |
|||
Ghi chú: Trường hợp Đoàn kiểm toán không thành lập Tổ kiểm toán, hoặc chỉ thành lập 1 Tổ kiểm toán và các thông tin liên quan đến các đơn vị, đối tượng được kiểm toán trình bày tại KHKT tổng quát đã đầy đủ thì lập Phụ lục này và xét duyệt cùng với KHKT tổng quát; hoặc sau khi triển khai tại đơn vị ,Tổ trưởng (hoặc Trưởng đoàn) căn cứ tình hình cụ thể lập Tờ trình kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ được Trưởng đoàn phê duyệt và gửi Kiểm toán trưởng và các Vụ chức năng theo quy định (khi đó Tổ kiểm toán không phải lập thêm KHKT chi tiết).
I. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH (nếu có)
1. Thông tin chung về chủ đề kiểm toán (Chương trình/dự án/hoạt động/nguồn công quỹ…)
- Quyết định phê duyệt chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…); các văn bản về chủ trương, cơ chế, chính sách quản lý, điều hành…(nêu rõ số, ngày và cấp quyết định của văn bản)...
- Mục tiêu của chủ đề kiểm toán.
- Nội dung, các hoạt động chính của chủ đề kiểm toán.
- Thời gian thực hiện, phạm vi triển khai chủ đề kiểm toán.
- Cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị.
- Các bên có liên quan, đối tượng thụ hưởng:
+ Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị liên quan đến chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…).
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, sự phân cấp và mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức bộ máy của các đơn vị; cơ chế phân cấp về quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản; bản chất của các nguồn thu, chi (ngân sách nhà nước, hoạt động sự nghiệp và sản xuất, kinh doanh dịch vụ); quy trình hoạt động và các thay đổi đáng kể so với các kỳ trước trong hoạt động của đơn vị…
+ Các đối tượng được thụ hưởng, để làm cơ sở xác định cụ thể đơn vị nào (hoặc ai) có trách nhiệm giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán và xác định đối tượng để thực hiện phỏng vấn.
…
- Kết quả chủ yếu của chương trình/dự án/hoạt động (nếu có).
2. Thông tin về tình hình tài chính (nếu có)
2.1. Các thông tin theo số liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
Tùy theo từng chủ đề kiểm toán và việc lồng ghép loại hình kiểm toán tài chính thì thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phù hợp (theo hướng dẫn tại mẫu KHKT tổng quát của từng lĩnh vực).
- Ví dụ đối với kiểm toán các chương trình có thể thu thập các báo cáo sau:
+ Quyết toán chi chương trình… năm/ giai đoạn…(từ năm… đến năm…) theo mục lục ngân sách;
+ Tổng mức vốn được phân bổ của các đơn vị thụ hưởng chương trình…năm/ giai đoạn… (từ năm… đến năm…);
+ Báo cáo quyết toán kinh phí chương trình… năm/ giai đoạn… (từ năm… đến năm…)…;
+ ...
- Ví dụ đối với kiểm toán các dự án có thể thu thập các báo cáo sau:
+ Thông tin liên quan đến việc thực hiện các gói thầu: Giá trị dự toán được duyệt; Hình thức lựa chọn nhà thầu; Hình thức hợp đồng; Giá trị hoàn thành đề nghị quyết toán.
+ Báo cáo nguồn vốn đầu tư thực hiện đến thời điểm khảo sát;
+...
Lưu ý: Chỉ cần ghi chi tiết Phụ lục báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo hiện hành kèm theo. Trường hợp có quá nhiều phụ lục, cần lựa chọn các phụ lục quan trọng, cần thiết. Khi chế độ báo cáo thay đổi thì thay đổi phụ lục, chỉ tiêu cho phù hợp. Trường hợp đơn vị chưa có Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán được kiểm toán, thì có thể lấy số liệu ước thực hiện.
2.2. Các thông tin về tình hình tài chính liên quan khác (nếu có)
Lưu ý: Chỉ trình bày bổ sung các chỉ tiêu, thông tin không có trong các phụ biểu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán kèm theo (các chỉ tiêu tài chính đã có trong báo cáo không phải trình bày lại để giảm thủ tục hành chính).
3. Tổ chức bộ máy quản lý
3.1. Đối với đơn vị chủ trì thực hiện chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…)
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
b) Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán;
- Hình thức tổ chức hạch toán kế toán;
...
c) Thông tin khác về nhân sự (Lãnh đạo đơn vị và phụ trách bộ máy kế toán)
...
3.2. Đối với đơn vị được kiểm toán chi tiết trực thuộc đơn vị chủ trì thực hiện chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…)
...
4. Các chính sách kế toán đang áp dụng
- Chế độ kế toán và lập báo cáo quyết toán.
- Niên độ kế toán áp dụng năm báo cáo.
- Các nguyên tắc và quy định riêng (nếu có).
- Các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng (nếu có).
- Các thay đổi về chính sách kế toán và khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Các thông tin khác (nếu có).
5. Các yếu tố khác tác động đến môi trường hoạt động của chủ đề kiểm toán
- Những thay đổi quan trọng trong thời gian gần đây (nếu có);
- Quy định pháp lý có tính đặc thù ảnh hưởng lớn tới hoạt động của Chương trình/dự án/hoạt động… (nếu có);
- Những thay đổi của chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý tác động lớn đến hoạt động của Chương trình/dự án/ hoạt động… - nếu có: (chính sách kế toán; cơ chế khoán, giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm; Luật NSNN và các Luật liên quan; chính sách thuế, phí, lệ phí liên quan; chính sách tiền tệ, tài chính, tái cấu trúc nền kinh tế;…)
- Tình hình chung của nền kinh tế tác động đến công tác quản lý, điều hành ngân sách ảnh hưởng đến chủ đề kiểm toán (nếu có);
- Một số thuận lợi, khó khăn chủ yếu khi thực hiện chủ đề kiểm toán (chương trình/hoạt động/dự án…).
- Các tác động khác (nếu có): (Đơn thư, khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp kinh tế…).
6. Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động (nếu có)
- Quy định của bộ, ngành, địa phương về việc đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động…) theo thành phần và tổng thể (nếu có);
- Những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu (nếu có);
- Kết quả đánh giá hoạt động của Chương trình/dự án/hoạt động… trong giai đoạn (so sánh, phân tích thông tin tài chính có thể so sánh được giữa thực hiện so với kế hoạch, dự toán và với giai đoạn trước, so sánh với các lĩnh vực khác tương tự; tiến độ thực hiện – nếu có);
- …
7. Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có)
7.1. Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong kỳ được kiểm toán (nếu có);
(Nêu rõ đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; đơn vị được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; một số kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chủ yếu; tình hình thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị kiểm toán).
7.2. Các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kỳ trước (nếu có)
II. KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG
Lưu ý: Đoàn kiểm toán xác định mức độ rủi ro tiềm tàng (cao, trung bình, thấp) và lý do trên cơ sở phân tích thông tin thu thập được sau khi kết thúc khảo sát.
Mô tả rủi ro |
Ảnh hưởng đến các nội dung, vấn đề |
Mức độ rủi ro |
(Mô tả những vấn đề có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động/nguồn công quỹ/chính sách/đơn vị được kiểm toán) như: Các ảnh hưởng do mô hình và cơ chế hoạt động của chương trình/dự án/đơn vị... còn nhiều bất cập; các đánh giá chưa tốt của các cơ quan quản lý hoặc các phương tiện thông tin truyền thông; các hoạt động được chuyên môn hóa cao và trách nhiệm ra quyết định quản lý được phân cấp; nhiều bên có lợi ích liên quan; sử dụng các công nghệ cao và có tốc độ thay đổi nhanh chóng; môi trường cạnh tranh và không ngừng thay đổi; có nhiều tranh cãi phức tạp về chính trị, xã hội xung quanh vấn đề đó,…) |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro tiềm tàng cao) |
Cao |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro trung bình: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro tiềm tàng trung bình) |
Trung bình |
Lưu ý: Việc xác định mức độ rủi ro được xác định dựa trên ma trận rủi ro giữa “Khả năng xảy ra” và “Tác động mang lại”, cụ thể như sau:
- Mức độ rủi ro là cao trong các trường hợp sau: (i) Khả năng xảy ra cao kết hợp với tác động mang lại cao; (ii) Khả năng xảy ra cao kết hợp với tác động mang lại là trung bình; (iii) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với tác động mang lại là cao.
- Mức độ rủi ro là trung bình trong các trường hợp sau: (i) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với tác động mang lại trung bình; (ii) Khả năng xảy ra cao kết hợp với Tác động mang lại thấp; (iii) Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại cao; (iv) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với Tác động mang lại thấp; (v) Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại trung bình.
- Mức độ rủi ro là thấp khi Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại thấp.
(Tại đơn vị chủ trì thực hiện chương trình/dự án/hoạt động...)
I. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Ghi chú: (i) Bảng câu hỏi này có thể áp dụng để tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thực hiện chương trình/dự án/hoạt động/đơn vị/nguồn công quỹ…; các câu hỏi này mang tính định hướng, các đoàn kiểm toán căn cứ vào đặc điểm của chủ đề kiểm toán để đưa ra các câu hỏi khảo sát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho phù hợp (ví dụ: Đánh giá việc xây dựng, lựa chọn chính sách, phương án thực hiện của Chính phủ, có thể không phải áp dụng Bảng câu hỏi này mà xây dựng các câu hỏi liên quan đến quy trình xây dựng văn bản, tác động của việc áp dụng chính sách…); (ii) Trường hợp đơn vị đã được kiểm toán lần trước có thể thể sử dụng các thông tin thu thập lần gần nhất và khi đó chỉ thu thập các thông tin thay đổi).
STT |
Các thành phần của Hệ thống KSNB |
Có |
Không |
Không áp dụng |
Mô tả/ Đánh giá ban đầu (*) |
Tham chiếu (**) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT |
|
|
|
|
|
1.1 |
Quy định về đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định về quy tắc đạo đức nghề nghiệp và các quy tắc này có được thông tin đến các bộ phận không? |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không? |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định rõ và áp dụng các biện pháp xử lý đối với các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.2 |
Năng lực và trình độ của nhân viên |
|
|
|
|
|
- |
Có cụ thể hóa các yêu cầu về trình độ, kỹ năng đối với từng vị trí nhân viên bằng văn bản không? |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định trình độ, năng lực của nhân viên được tuyển dụng không? |
|
|
|
|
|
- |
Có biện pháp xử lý kịp thời đối với nhân viên không có năng lực không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.3 |
Hoạt động của bộ máy kiểm soát |
|
|
|
|
|
- |
Bộ máy kiểm soát có độc lập với lãnh đạo đơn vị không? |
|
|
|
|
|
- |
Bộ máy kiểm soát có bao gồm những người có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và vị thế hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Các vấn đề quan trọng có được thông tin đầy đủ, kịp thời tới bộ phận kiểm soát và việc xử lý của bộ phận kiểm soát có đáp ứng yêu cầu không? |
|
|
|
|
|
- |
Công tác kiểm tra, kiểm soát có được thường xuyên, liên tục hay chỉ thực hiện thanh kiểm tra theo kế hoạch? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.4 |
Phong cách điều hành của lãnh đạo đơn vị |
|
|
|
|
|
- |
Lãnh đạo có quan tâm đến quản trị các rủi ro? |
|
|
|
|
|
- |
Lãnh đạo có chú trọng việc quản lý, điều hành chung? |
|
|
|
|
|
- |
Lãnh đạo có chú trọng quan tâm đối với việc lập các báo cáo theo quy định không? |
|
|
|
|
|
- |
Cơ chế quản lý, điều hành các hoạt động có đúng quy định, gắn với hiệu quả của đơn vị không? |
|
|
|
|
|
- |
Có bố trí, sử dụng cán bộ công chức và người lao động đúng tính chất công việc hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Có chú trọng việc tổ chức hệ thống thông tin (báo cáo, sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu, công cụ phần mềm,...) để xử lý thông tin, công việc tài chính, kế toán không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.5 |
Cơ cấu tổ chức |
|
|
|
|
|
- |
Có tổ chức thành nhiều cấp quản lý phù hợp không? |
|
|
|
|
|
- |
Cơ cấu tổ chức có phù hợp với hoạt động của đơn vị không? |
|
|
|
|
|
- |
Sự phối hợp giữa các bộ phận trong đơn vị có chặt chẽ không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.6 |
Phân công quyền hạn và trách nhiệm |
|
|
|
|
|
- |
Có các chính sách về phân cấp, uỷ quyền phê duyệt các nghiệp vụ ở từng cấp độ phù hợp không? |
|
|
|
|
|
- |
Có sự giám sát, kiểm tra việc chấp hành những hoạt động đã được phân quyền cho các cấp không? |
|
|
|
|
|
- |
Nhân viên có hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của mình và của những cá nhân có liên quan đến công việc của mình hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? |
|
|
|
|
|
- |
Sự bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong đơn vị hay không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.7 |
Các chính sách và quy định về nhân sự |
|
|
|
|
|
- |
Có xây dựng chính sách và quy định liên quan đến các hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm; điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Có xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật, đánh giá cán bộ công chức và người lao động hay không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
2 |
QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO (Lưu ý thiết kế bổ sung các câu hỏi về các thủ tục kiểm soát nội bộ cụ thể được đơn vị áp dụng đối với các nội dung, vấn đề có rủi ro cao và trung bình đã được nhận diện tại Mục II Phụ lục 03/KHKT-HD) |
|
|
|
|
|
- |
Đã xây dựng quy trình quản trị rủi ro liên quan tới các hoạt động hay chưa? |
|
|
|
|
|
- |
Đã xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các biện pháp ứng phó đối với mỗi rủi ro liên quan? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
3 |
hỆ thỐng Thông tin, BÁO CÁO |
|
|
|
|
|
- |
Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công để lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa báo cáo có được quy định chặt chẽ? |
|
|
|
|
|
- |
Cách thức tiếp nhận và xử lý các thông tin, sự kiện, điều kiện có tính chất quan trọng có được quy định chặt chẽ? |
|
|
|
|
|
- |
Quy trình lập và trình bày báo cáo có được quy định chặt chẽ? |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định về việc cung cấp thông tin, chế độ báo cáo (đối tượng/cấp báo cáo, nội dung, hình thức, thời điểm... cung cấp)? |
|
|
|
|
|
- |
Có quy định việc tiếp nhận thông tin phản hồi (từ các cấp quản lý, bộ phận chức năng...)? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
4 |
CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT |
|
|
|
|
|
- |
Có tuân thủ các quy chế quản lý, kiểm soát các hoạt động (lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát; lập báo cáo…)? |
|
|
|
|
|
- |
Việc phê duyệt các khoản chi, thực hiện phân công nhiệm vụ có đúng thẩm quyền và trình tự quy định hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Hàng năm có tổ chức đánh giá kết quả hoạt động, thực hiện phổ biến, rút kinh nghiệm theo kết quả đánh giá không? |
|
|
|
|
|
- |
Các kiểm soát đối với hệ thống công nghệ thông tin (kiểm soát chung và kiểm soát chương trình ứng dụng) có đảm bảo chặt chẽ, duy trì được tính toàn vẹn của thông tin và bảo mật dữ liệu không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
5 |
GIÁM SÁT các kiỂm soát |
|
|
|
|
|
5.1 |
Giám sát thường xuyên và định kỳ |
|
|
|
|
|
- |
Có các cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động thường xuyên và định kỳ không? |
|
|
|
|
|
- |
Hệ thống giám sát có phù hợp với thực tế hoạt động hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Việc giám sát của kiểm toán nội bộ đã thực hiện đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chưa? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
5.2 |
Báo cáo giám sát và khắc phục các sai sót |
|
|
|
|
|
- |
Lãnh đạo có nhận được đầy đủ, kịp thời các báo cáo giám sát liên quan (đánh giá, kết luận và kiến nghị của cơ quan quản lý) hay không? |
|
|
|
|
|
- |
Có các biện pháp sửa chữa, khắc phục đối với các sai sót phát hiện qua công tác giám sát không? |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
(*) Cột 6, mô tả ngắn gọn, ví dụ như: có, hiệu lực cao; có nhưng hiệu lực hạn chế; có nhưng không phát huy tác dụng…
(**) Cột 7, chỉ tham chiếu mã hóa hoặc số văn bản/tài liệu.
II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ RỦI RO KIỂM SOÁT (Phần này do Đoàn kiểm toán lập trên cơ sở phân tích thông tin thu thập được sau khi kết thúc khảo sát)
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá ban đầu mặt mạnh, mặt yếu của Hệ thống kiểm soát nội bộ căn cứ các thông tin thu thập được ở trên.
2. Kết luận đánh giá rủi ro kiểm soát
Căn cứ vào các thông tin thu thập ở trên, Đoàn kiểm toán đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro kiểm soát đối với các nội dung, vấn đề đã được nhận diện tại Mục II Phụ lục 03/KHKT-HĐ.
Mô tả rủi ro |
Ảnh hưởng đến các nội dung, vấn đề |
Mức độ rủi ro |
(Mô tả những vấn đề có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động/nguồn công quỹ/chính sách/đơn vị được kiểm toán) như: Các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém đã được xác định của đơn vị; đơn vị thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục không rõ ràng; sử dụng kinh phí ít hơn hoặc nhiều hơn một cách bất thường so với kế hoạch; mở rộng chương trình một cách bất ngờ; trình độ năng lực của ban lãnh đạo chương trình/dự án/đơn vị... còn hạn chế; trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan được quy định không cụ thể, rõ ràng; các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém trước đó chưa được xử lý, khắc phục; những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là những khiếm khuyết không được ban lãnh đạo xử lý...). |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro kiểm soát cao) |
Cao |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro kiểm soát trung bình) |
Trung bình |
VÀ KẾ HOẠCH THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TT |
Nội dung trọng yếu |
Lý do |
Mục tiêu kiểm toán cụ thể |
Các bằng chứng kiểm toán cần thu thập |
Phương pháp, thủ tục cần áp dụng để thu thập bằng chứng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Nội dung 1 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1 |
|
|
||
|
Tiêu chí 1.2 |
|
|
||
|
… |
|
|
||
2 |
Nội dung 2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
Ghi chú: Cột (2): Trình bày các nội dung trọng yếu, tiêu chí kiểm toán đã xác định; Cột (3): Mô tả lý do xác định nội dung kiểm toán trọng yếu (đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu…); Cột (4): Trình bày mục tiêu kiểm toán cụ thể có liên quan cho từng nội dung, hoặc nhóm nội dung; Ghi mục tiêu kiểm toán cụ thể cho từng nội dung (có rủi ro sai sót trọng yếu, có những thông tin bất thường, hệ thống KSNB yếu kém, ...); Cột (5): Nêu tên các loại bằng chứng cần thu thập; Cột (6): Nêu rõ phương pháp, thủ tục cần áp dụng để thu thập bằng chứng cho từng tiêu chí kiểm toán.
ĐOÀN KTNN TẠI (1)... TỔ KIỂM TOÁN TẠI (2)... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHI TIẾT
TẠI … (tên đơn vị được kiểm toán) (3)
Căn cứ Kế hoạch số…/KH-CN (KV) ngày…/…/… về kiểm toán… (ghi tên đoàn kiểm toán) đã được phê duyệt, Tổ kiểm toán …..(ghi tên tổ kiểm toán) lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết như sau:
I. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐỀ KIỂM TOÁN
1. Thông tin cơ bản về chủ đề kiểm toán (Chi tiết tại Phụ lục số 03/KHKTCT-HĐ).
2. Thông tin về Hệ thống kiểm soát nội bộ (Chi tiết tại Phụ lục số 04/KHKTCT-HĐ).
II. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán cụ thể tại KHKT tổng quát và tình hình thực tế tại đơn vị để xác định mục tiêu kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán tại đơn vị cho phù hợp.
III. ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU
Trên cơ sở CMKTNN số 100 - Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN, CMKTNN 300 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động, CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Quy trình kiểm toán của KTNN, Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, các CMKTNN và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan của KTNN và kết quả phân tích, đánh giá các thông tin thu thập được để đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu nhằm xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán và các nội dung kiểm toán trọng yếu.
Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng tại phần Kết luận Mục II Phụ lục số 03/KHKTCT-HĐ và đánh giá rủi ro kiểm soát tại phần Kết luận Mục II Phụ lục số 04/KHKTCT-HĐ, kết hợp lại theo ma trận rủi ro để xác định mức độ rủi ro của các nội dung, vấn đề có rủi ro như sau:
- Các nội dung, vấn đề có rủi ro ở mức cao: (nêu tên nội dung, vấn đề hoặc nhóm nội dung, vấn đề có rủi ro cao).
- Các nội dung, vấn đề có rủi ro ở mức trung bình: (nêu tên nội dung, vấn đề hoặc nhóm nội dung, vấn đề có rủi ro trung bình).
Lưu ý: Nếu cuộc kiểm toán có nội dung kiểm toán tài chính thì thực hiện đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, xác định mức trọng yếu đối với nội dung kiểm toán tài chính theo Mẫu số 02/HSKT-KTNN - Kế hoạch kiểm toán chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN của KTNN.
IV. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THỦ TỤC KIỂM TOÁN
1. Nội dung, tiêu chí kiểm toán
1.1. Nội dung trọng yếu
Căn cứ vào nội dung, tiêu chí kiểm toán tại KHKT tổng quát và tình hình thực tế tại đơn vị để xác định nội dung kiểm toán trọng yếu, tiêu chí kiểm toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị cho phù hợp.
- Nội dung 1:
+ Tiêu chí kiểm toán 1.1:
+ Tiêu chí kiểm toán 1.2:
...
- Nội dung 2:
...
1.2. Nội dung kiểm toán khác (nếu có)
Căn cứ KHKT tổng quát, phần này trình bày khái quát ngắn gọn các nội dung kiểm toán khác có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
2. Phương pháp, thủ tục kiểm toán
2.1. Đối với nội dung trọng yếu
Áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng cụ thể (chi tiết theo Phụ lục số 05/KHKTCT-HĐ).
2.2. Đối với các nội dung khác
Nêu tên các phương pháp, thủ tục kiểm toán được áp dụng.
V. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Phạm vi kiểm toán
1.1. Thời kỳ được kiểm toán (Giai đoạn được kiểm toán và các thời kỳ trước sau có liên quan).
1.2. Đơn vị được kiểm toán
Lưu ý: Lập theo Phụ lục số 01/KHKTCT-HĐ.
1.3. Các đơn vị dự kiến được kiểm tra hoặc đối chiếu - nếu có
Lưu ý: Lập theo Phụ lục số 02/KHKTCT-HĐ. Các đơn vị liên quan cần kiểm tra (hoặc đối chiếu) phải nêu rõ phạm vi, nội dung kiểm tra hoặc đối chiếu và lý do chọn đơn vị). Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chưa chọn ngay được đơn vị được kiểm tra, đối chiếu thì phải căn cứ vào thời gian, nhân lực để xác định cho phù hợp (bảo đảm bố trí đủ thời gian đối chiếu cần thiết). Sau khi nghiên cứu, phân tích hồ sơ, Tổ kiểm toán xác định cụ thể đơn vị kiểm tra, đối chiếu, lập Phụ lục Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu kèm theo trình Trưởng đoàn phê duyệt và báo cáo Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN phụ trách trước khi thực hiện, đồng thời gửi các Vụ chức năng theo quy định (riêng đối với việc kiểm tra đối chiếu thuế với người nộp thuế Kiểm toán trưởng phải có Công văn gửi kế hoạch kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế cho UBND tỉnh, thành phố, hoặc UBND huyện, thị xã để phối hợp).
2. Giới hạn kiểm toán
Nêu rõ những lĩnh vực, nội dung không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra; lý do những lĩnh vực, nội dung không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra; chỉ giới hạn những lĩnh vực, nội dung không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra bởi lý do khách quan.
VI. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI HẠN KIỂM TOÁN
1. Địa điểm kiểm toán
2. Thời hạn kiểm toán
VII. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT |
Nội dung kiểm toán |
Thời gian thực hiện |
KTV thực hiện |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi KHKT chi tiết phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành của KTNN./.
|
..., ngày ... tháng ... năm ... TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN (Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN) |
Phê duyệt của Trưởng Đoàn kiểm toán: ..............................................................
Nơi nhận (6): - Kiểm toán trưởng; - Trưởng đoàn kiểm toán; - Tổ kiểm toán; - Vụ Chế độ & KSCLKT (gửi email[7]); - Tổ kiểm soát; ... - Lưu: HSKT. |
..., ngày …. tháng .... năm .... TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN
|
I. KIỂM TOÁN TỔNG HỢP (nếu có)
1.
2.
…
II. KIỂM TOÁN CHI TIẾT
1. Các đơn vị trực thuộc được kiểm toán (nếu có)
- ...
2. ... (nếu có)
-
ĐOÀN KIỂM TOÁN ..... TỔ KIỂM TOÁN TẠI ........ |
|
KẾ HOẠCH KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU (Với bên thứ 3 hoặc người nộp thuế) |
|||||||||||
TT |
Tên doanh nghiệp, MST, địa chỉ |
Lý do kiểm tra, đối chiếu |
Nội dung kiểm tra, đối chiếu |
Phạm vi kiểm tra, đối chiếu |
KTV thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Địa điểm thực hiện |
Ghi chú |
|||
1
|
Công ty TNHH A |
|
|
|
|
|
|||||
MST |
|
|
|
|
|
|
|||||
Địa chỉ |
|
|
|
|
|
|
|||||
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
||||
Ghi chú: Trường hợp cần thiết phải kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế khi kiểm toán tại cơ quan thuế, hải quan: (i) Trường hợp khi lập KHKT chi tiết có đủ thông tin để chọn ngay được đơn vị đối chiếu thì lập theo Phụ lục này kèm theo (không phải lập Tờ trình theo Mẫu 06/HSKT-KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN); (ii) Trường hợp khi lập KHKT chi tiết chưa có đủ thông tin để chọn ngay được đơn vị đối chiếu thì khi triển khai tại đơn vị Tổ trưởng tổ kiểm toán lập Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (theo mẫu tại Phụ lục này) và lập công văn trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt và báo cáo Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN phụ trách trước khi thực hiện.
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN (Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN (Ký và ghi rõ họ tên) |
PHỤ LỤC THÔNG TIN CƠ BẢN
VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN CHI TIẾT
A. THÔNG TIN VỀ ĐƠN VỊ VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
I. THÔNG TIN THU THẬP
1. Một số thông tin cơ bản về đơn vị được kiểm toán liên quan đến chủ đề kiểm toán
Lưu ý: Tùy thuộc vào từng chủ đề kiểm toán, trình bày các thông tin của đơn vị có liên quan đến chủ đề kiểm toán.
- Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong triển khai thực hiện chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động...).
- Các bộ phận, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến triển khai thực hiện liên quan chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động...).
- Các báo cáo, thông tin phi tài chính liên quan đến liên quan chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động...).
- Các cuộc thanh, kiểm tra tại đơn vị có nội dung liên quan đến liên quan chủ đề kiểm toán (chương trình/dự án/hoạt động...).
....
2. Thông tin về tình hình tài chính (nếu có)
Tùy theo từng chủ đề kiểm toán và việc lồng ghép loại hình kiểm toán tài chính, lập theo hướng dẫn tại Mục I, Phụ lục 03/HSKT-KTNN thuộc Mẫu số 02/HSKT-KTNN - Kế hoạch kiểm toán chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN của KTNN.
II. TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ (nếu có)
1. Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (KTNN, kiểm toán độc lập, thanh tra) trong kỳ được kiểm toán (nếu có).
(Nêu rõ đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; đơn vị được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; một số kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chủ yếu và tình hình thực hiện của đơn vị liên quan đến niên độ được kiểm toán).
2. Các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kỳ trước (nếu có).
B. KẾT LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG
Lưu ý: Tổ kiểm toán xác định mức độ rủi ro tiềm tàng (cao, trung bình, thấp) và lý do căn cứ vào các thông tin thu thập ở trên tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết.
Mô tả rủi ro |
Ảnh hưởng đến các nội dung, vấn đề |
Mức độ rủi ro |
(Mô tả những vấn đề có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của chủ đề kiểm toán kiểm toán tại đơn vị như: Các ảnh hưởng do mô hình và cơ chế hoạt động của chương trình/dự án/đơn vị... còn nhiều bất cập; các đánh giá chưa tốt của các cơ quan quản lý hoặc các phương tiện thông tin truyền thông; các hoạt động được chuyên môn hóa cao và trách nhiệm ra quyết định quản lý được phân cấp; nhiều bên có lợi ích liên quan; sử dụng các công nghệ cao và có tốc độ thay đổi nhanh chóng; môi trường cạnh tranh và không ngừng thay đổi; có nhiều tranh cãi phức tạp về chính trị, xã hội xung quanh vấn đề đó,…) |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro tiềm tàng cao) |
Cao |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro trung bình: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro tiềm tàng trung bình) |
Trung bình |
Lưu ý: Việc xác định mức độ rủi ro được xác định dựa trên ma trận rủi ro giữa “Khả năng xảy ra” và “Tác động mang lại”, cụ thể như sau:
- Mức độ rủi ro là cao trong các trường hợp sau: (i) Khả năng xảy ra cao kết hợp với tác động mang lại cao; (ii) Khả năng xảy ra cao kết hợp với tác động mang lại là trung bình; (iii) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với tác động mang lại là cao.
- Mức độ rủi ro là trung bình trong các trường hợp sau: (i) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với tác động mang lại trung bình; (ii) Khả năng xảy ra cao kết hợp với Tác động mang lại thấp; (iii) Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại cao; (iv) Khả năng xảy ra trung bình kết hợp với Tác động mang lại thấp; (v) Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại trung bình.
- Mức độ rủi ro là thấp khi Khả năng xảy ra thấp kết hợp với Tác động mang lại thấp.
(Tại đơn vị được kiểm toán chi tiết)
I. THÔNG TIN KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Căn cứ câu hỏi định hướng theo hướng dẫn tại Phụ lục 04 của mẫu số 01/KHKT-HĐ, Tổ kiểm toán xây dựng các câu hỏi phù hợp với thực tế đơn vị (có thể thêm, bớt các câu hỏi nếu cần thiết) để tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ làm cơ sở để đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán chi tiết bảo đảm theo 5 thành tố của Hệ thống kiểm soát nội bộ theo CMKTNN 1315).
STT |
Các thành phần của Hệ thống kiểm soát nội bộ |
Có |
Không |
Không áp dụng |
Mô tả/ Đánh giá ban đầu (*) |
Tham |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT |
|
|
|
|
|
1.1 |
Quy định về đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.2 |
Năng lực và trình độ của nhân viên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.3 |
Hoạt động của bộ máy kiểm soát |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
1.4 |
Phong cách điều hành của lãnh đạo đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.5 |
Cơ cấu tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.6 |
Phân công quyền hạn và trách nhiệm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
1.7 |
Các chính sách và quy định về nhân sự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
2 |
QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
3 |
hỆ thỐng Thông tin, BÁO CÁO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
4 |
CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
5 |
GIÁM SÁT các kiỂm soát |
|
|
|
|
|
5.1 |
Giám sát thường xuyên và định kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
5.2 |
Báo cáo giám sát và khắc phục các sai sót |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
(*) Cột 6, mô tả ngắn gọn, ví dụ như: có, hiệu lực cao; có nhưng hiệu lực hạn chế; có nhưng không phát huy tác dụng…
(**) Cột 7, chỉ tham chiếu mã hóa hoặc số văn bản/ tài liệu.
II. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ RỦI RO KIỂM SOÁT
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ căn cứ các thông tin thu thập tại đơn vị được kiểm toán chi tiết.
2. Kết luận đánh giá rủi ro kiểm soát
Căn cứ vào các thông tin thu thập ở trên, Đoàn kiểm toán đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro kiểm soát đối với các nội dung, vấn đề đã được nhận diện tại Mục II Phụ lục 03/KHKTCT-HĐ.
Mô tả rủi ro |
Ảnh hưởng đến các nội dung, vấn đề |
Mức độ rủi ro |
(Mô tả những vấn đề có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của chủ đề kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết như: Các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém đã được xác định của đơn vị; đơn vị thiết lập các chính sách, quy trình, thủ tục không rõ ràng; sử dụng kinh phí ít hơn hoặc nhiều hơn một cách bất thường so với kế hoạch; mở rộng chương trình một cách bất ngờ; trình độ năng lực của ban lãnh đạo chương trình/dự án/đơn vị... còn hạn chế; trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan được quy định không cụ thể, rõ ràng; các thiếu sót, tồn tại hay yếu kém trước đó chưa được xử lý, khắc phục; những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là những khiếm khuyết không được ban lãnh đạo xử lý...). |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro kiểm soát cao) |
Cao |
Các nội dung, vấn đề có rủi ro cao: (ghi tên các nội dung, vấn đề có rủi ro kiểm soát trung bình) |
Trung bình |
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CỤ THỂ
TT |
Nội dung trọng yếu |
Lý do |
Mục tiêu kiểm toán cụ thể |
Các bằng chứng kiểm toán cần thu thập |
Phương pháp, thủ tục cần áp dụng để thu thập bằng chứng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Nội dung 1 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1 |
|
|
||
|
Tiêu chí 1.2 |
|
|
||
|
… |
|
|
||
2 |
Nội dung 2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
Ghi chú: Cột (2): Trình bày các nội dung trọng yếu, tiêu chí kiểm toán đã xác định; Cột (3): Mô tả lý do xác định nội dung kiểm toán trọng yếu (đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu…); Cột (4): Trình bày mục tiêu kiểm toán cụ thể có liên quan cho từng nội dung, hoặc nhóm nội dung; Ghi mục tiêu kiểm toán cụ thể cho từng nội dung (có rủi ro sai sót trọng yếu, có những thông tin bất thường, hệ thống KSNB yếu kém, ...); Cột (5): Nêu tên các loại bằng chứng cần thu thập; Cột (6): Nêu rõ phương pháp, thủ tục cần áp dụng để thu thập bằng chứng cho từng tiêu chí kiểm toán.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG, NGUYÊN TẮC LẬP, PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP
1. Mục đích: KHKT chi tiết dùng để lập kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; là căn cứ để hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ nhiệm vụ kiểm toán được phân công của các thành viên (về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về kết quả kiểm toán...) và để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức trách của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
2. Nguyên tắc lập
- KHKT chi tiết do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập riêng cho từng đơn vị được kiểm toán có tên trong Quyết định kiểm toán (sở, ban, ngành, huyện; các cơ quan thuộc bộ, cơ quan trung ương; doanh nghiệp, BQLDA thành phần; Chủ đầu tư,...).
- KHKT chi tiết phải cụ thể, chi tiết được các mục tiêu, nội dung của KHKT tổng quát (của Đoàn kiểm toán) và trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá cụ thể về số liệu, tình hình tại đơn vị được kiểm toán.
- Tổ trưởng tổ kiểm toán phải lấy ý kiến các thành viên trong Tổ về KHKT chi tiết, những thay đổi KHKT chi tiết (nếu có) và được các thành viên trong Tổ thống nhất trước khi trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt.
- Trường hợp Đoàn kiểm toán không thành lập Tổ kiểm toán, hoặc chỉ thành lập 01 Tổ kiểm toán và các thông tin liên quan đến các đơn vị, đối tượng được kiểm toán trình bày tại KHKT tổng quát đã đầy đủ thì: lập Phụ lục phân công kèm nhiệm vụ cho các thành viên kèm theo; hoặc sau khi triển khai tại đơn vị Tổ trưởng (hoặc Trưởng đoàn) căn cứ tình hình cụ thể lập Tờ trình kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ được Trưởng đoàn phê duyệt và gửi Kiểm toán trưởng và các đơn vị chức năng theo quy định (khi đó Tổ kiểm toán không phải lập KHKT chi tiết).
- Trường hợp khi lập KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán chưa chọn ngay được đơn vị kiểm tra, đối chiếu với bên thứ 3 thì phải căn cứ vào thời gian, nhân lực để xác định số lượng (bảo đảm bố trí đủ thời gian đối chiếu cần thiết), nhưng việc đối chiếu chỉ thực hiện khi có phát sinh yêu cầu từ quá trình kiểm toán sau khi nghiên cứu, phân tích hồ sơ. Tổ kiểm toán xác định cụ thể tên đơn vị đối chiếu, lập Phụ lục Kế hoạch đối chiếu (kèm tờ trình) nêu rõ: Tên đơn vị, lý do, nội dung, phạm vi, bố trí nhân sự và thời gian đối chiếu trình Trưởng đoàn phê duyệt, đồng thời báo cáo Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Lãnh đạo KTNN phụ trách trước khi thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN. Đối với kiểm tra, đối chiếu thuế, Kiểm toán trưởng phải có Công văn gửi kế hoạch kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế cho UBND tỉnh, thành phố hoặc UBND huyện, thị xã để phối hợp.
- Thời gian lập KHKT chi tiết: Sau khi KHKT tổng quát được phê duyệt, Tổ kiểm toán căn cứ KHKT tổng quát và các thông tin thu thập được, thực hiện việc lập KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn phê duyệt trước khi trình Lãnh đạo KTNN ký quyết định kiểm toán.
Trong trường hợp các Đoàn kiểm toán quy mô lớn, thực hiện trong phạm vi rộng (nhiều tỉnh, thành phố,...) các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán thu thập được khi khảo sát lập KHKT tổng quát còn chưa đầy đủ và không có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập Dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trước khi trình Lãnh đạo KTNN ký quyết định kiểm toán, khi triển khai kiểm toán tại đơn vị sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt chậm nhất sau 02 ngày làm việc thực tế (kể từ ngày triển khai kiểm toán tại đơn vị); khi phê duyệt xong Trưởng đoàn kiểm toán phải gửi ngay cho Tổ trưởng tổ kiểm toán để thực hiện, đồng thời gửi cho Kiểm toán trưởng và các đơn vị chức năng theo quy định. Trong thời gian lập KHKT chi tiết, tất cả các thành viên trong Tổ kiểm toán phải cùng với Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ: khảo sát thu thập thông tin, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm toán để lập KHKT chi tiết.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có phát sinh thay đổi: Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của KTNN) hoặc để Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của KTNN). Sau khi các thay đổi của KHKT chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp), Trưởng đoàn phải gửi ngay cho Tổ trưởng Tổ kiểm toán để thực hiện, đồng thời gửi cho Kiểm toán trưởng và các đơn vị chức năng theo quy định.
3. Phương pháp ghi chép
- (1) Đoàn kiểm toán tại: Ghi theo Quyết định kiểm toán của Tổng KTNN.
- (2) Tổ kiểm toán tại: Ghi tên của Tổ kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán theo danh sách các đơn vị kiểm toán trong Quyết định kiểm toán của Tổng KTNN.
- (3) Ghi cụ thể tên đơn vị được kiểm toán
- (4) Nêu ngắn gọn, những thông tin cơ bản, nổi bật liên quan đến các khoản mục, nội dung trọng yếu kiểm toán của Tổ kiểm toán, chỉ bổ sung các thông tin chưa có, hoặc bổ sung cụ thể hơn những thông tin đã có trong KHKT tổng quát (những thông tin đã có trong KHKT tổng quát không phải nêu lại trong KHKT chi tiết).
- (5) Phân công nhiệm vụ.
+ Cột (2): Ghi từng nội dung kiểm toán; nội dung kiểm tra hoặc đối chiếu (nếu có) với bên thứ 3.
+ Cột (3): Ghi thời gian dự kiến thực hiện các nội dung kiểm toán; nội dung kiểm tra hoặc đối chiếu (nếu có) với bên thứ 3 (thời gian bắt đầu và kết thúc).
* Lưu ý: Về nguyên tắc cần bố trí cụ thể thời gian làm việc cho từng nội dung kiểm toán; trường hợp không thể bố trí cụ thể thời gian kiểm toán cho từng nội dung được thì phải phân kỳ thời gian kiểm toán phù hợp (có thể phân công một số nội dung kiểm toán trong một khoảng thời gian, nhưng không được phân công thời gian kiểm toán của tất cả các nội dung phân công cho 01 KTV cùng thực hiện từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc tại đơn vị). Trường hợp cần phải thay đổi thời gian kiểm toán giữa các nội dung (nhưng không làm tăng, hoặc giảm thời gian kiểm toán tại đơn vị), hoặc thay đổi lại nội dung phân công giữa các thành viên trong Tổ kiểm toán thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt trước khi thực hiện. Trường hợp điều chỉnh thời gian kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán do Tổ kiểm toán thực hiện mà không làm tăng, giảm thời gian kiểm toán của cuộc kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm toán trong Đoàn kiểm toán thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải có tờ trình Kiểm toán trưởng phê duyệt theo quy định phân cấp của KTNN.
+ Cột (4): Ghi rõ họ và tên KTV, thành viên khác thực hiện nội dung kiểm toán (kiểm tra; đối chiếu). Trường hợp trong Tổ kiểm toán có thành viên khác chưa phải là KTV, KTVC, KTVCC thì KHKT chi tiết phải phân công KTV hoặc trực tiếp Tổ trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên viên và thành viên khác.
- Các Tổ kiểm toán tổng hợp tại các bộ, cơ quan trung ương khi kiểm toán ngân sách bộ, cơ quan trung ương; các sở, ngành quản lý tổng hợp khi kiểm toán ngân sách địa phương; công ty mẹ tại các tập đoàn/ TCT (trừ kiểm toán báo cáo tài chính riêng của cơ quan TCT), hội sở chính của ngân hàng hạch toán toàn ngành;... không phải lập Mục III, IV và Phụ lục số 03/KHKTCT-HĐ, 04/KHKTCT-HĐ, 05/KHKTCT-HĐ (đã được đánh giá trong KHKT tổng quát).
- (6) Nơi nhận: Ghi đầy đủ các thành phần theo quy định của KTNN.
4. Quản lý: Kế hoạch kiểm toán chi tiết được quản lý trong hồ sơ kiểm toán theo quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM TOÁN (HOẶC BIÊN BẢN LÀM VIỆC)
....... (ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán)
TẠI .......(1)
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-KTNN ngày .../.../… của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc kiểm toán ….…, Tổ kiểm toán … thuộc Đoàn kiểm toán(2)..... của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) … đã tiến hành kiểm toán … từ ngày .../.../... đến ngày .../.../...
Hôm nay, ngày … tháng … năm … tại … chúng tôi gồm:
A. Tổ Kiểm toán nhà nước tại(3)..........
1. Ông (Bà) .............. Chức vụ: Trưởng đoàn, Số hiệu Thẻ KTVNN: …
2. Ông (Bà)............... Chức vụ: Tổ trưởng, Số hiệu Thẻ KTVNN: …
3. Ông (Bà)............... Chức vụ: …………, Số hiệu Thẻ KTVNN: …
...
B. Đại diện … (ghi tên đơn vị được kiểm toán)
1. Ông (Bà)... - Chức vụ: ...
2. Ông (Bà)... - Chức vụ: …
Cùng thông qua Biên bản kiểm toán như sau:
1. Nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán
Ghi theo nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán mà Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Trình bày khái quát nội dung kiểm toán theo Quyết định kiểm toán và kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt nhằm giúp người sử dụng biên bản kiểm toán hoạt động hiểu được mục đích kiểm toán, cơ sở đưa ra các kết luận kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán để đáp ứng được mục tiêu kiểm toán đã đề ra.
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán:
……
Phạm vi kiểm toán phải xác định được các vấn đề, nội dung hay hoạt động được kiểm toán; thời kỳ được kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; khung thời gian và địa điểm thực hiện cuộc kiểm toán.
2.2. Giới hạn kiểm toán:
……
Nếu phát sinh giới hạn kiểm toán trên cơ sở đối chiếu với chức năng nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước, cần xác định rõ nguyên nhân và trình bày tác động của các giới hạn này đến cuộc kiểm toán.
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, ...(ghi các luật phù hợp với từng trường hợp) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước;
- Biên bản kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên, biên bản làm việc (hoặc đối chiếu), Báo cáo tài chính …(4) của đơn vị được lập ngày … tháng … năm … và các tài liệu có liên quan.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM TOÁN(5)
I. VỀ SỐ LIỆU (nếu có)
Đơn vị tính: .....
STT |
Nội dung |
Số báo cáo |
Số được kiểm toán |
Số kiểm toán |
Chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Giải thích nguyên nhân chênh lệch:
Lưu ý: Tùy theo đối tượng kiểm toán (hay kiểm tra/ đối chiếu) để lập một hay nhiều bảng số liệu, các phụ lục (kèm theo Biên bản kiểm toán) theo yêu cầu, nội dung kiểm toán (hoặc kiểm tra/đối chiếu) và phù hợp với các chỉ tiêu báo cáo của đơn vị.
II. NỘI DUNG KIỂM TOÁN
1. Nội dung kiểm toán số 1
1.1. Tiêu chí kiểm toán 1.1
...
2. Nội dung kiểm toán số 2
2.1. Tiêu chí kiểm toán 2.1
...
III. CÁC NỘI DUNG KHÁC (nếu có)
PHẦN THỨ HAI
Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN (nếu có)(6)
.....................................................................................................................
Biên bản này là căn cứ để lập Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị và Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán, gồm … trang, từ trang … đến trang …, các phụ lục … là bộ phận không tách rời và được lập thành ... bản có giá trị như nhau: KTNN giữ 02 bản; đơn vị ... bản (ghi rõ các đơn vị được gửi)./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊĐƯỢC KIỂM TOÁN(7)(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) |
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN(8) (Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
|
|
TRƯỞNG ĐOÀN KTNN(9) (Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN) |
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC LẬP
1. Mục đích sử dụng
Dùng cho Tổ kiểm toán xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán tại các cơ quan, các đơn vị cấp dưới trực thuộc các đơn vị được kiểm toán (hoặc kiểm tra, đối chiếu với bên thứ 3) về các nội dung kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, hoặc các trường hợp khác phát sinh trong thực tiễn kiểm toán cần lập Biên bản kiểm toán nhưng chưa có mẫu riêng trong Hệ thống mẫu hồ sơ kiểm toán của KTNN, các trường hợp cần lập Biên bản làm việc để ghi nhận kết quả làm việc với cán bộ, cá nhân liên quan làm căn cứ cho việc lập Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán và lập Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết.
2. Nguyên tắc lập
- Biên bản kiểm toán được lập tại các đơn vị được kiểm toán đối với các trường hợp sau:
(1) Tại các đơn vị dự toán, sự nghiệp, chi nhánh, công ty, xí nghiệp… cấp dưới trực thuộc các đơn vị được kiểm toán khi kiểm toán ngân sách địa phương, Bộ, ngành, chương trình mục tiêu,… (ví dụ: đơn vị trực thuộc huyện; đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh của Sở, ban, ngành…); đơn vị trực thuộc Cục, học viện, trường đại học;…); khi kiểm toán doanh nghiệp, tổ chức tài chính, ngân hàng (ví dụ: chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc có tính độc lập tương đối).
(2) Các bên thứ ba liên quan được kiểm tra, hoặc đối chiếu.Trong trường hợp này tên Biên bản sửa thành BIÊN BẢN KIỂM TRA (hoặc BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU).
(3) Các trường hợp khác phát sinh trong thực tiễn kiểm toán cần lập Biên bản kiểm toán nhưng chưa có mẫu riêng trong Hệ thống mẫu hồ sơ kiểm toán của KTNN.
(4) Các trường hợp khác phát sinh trong thực tiễn kiểm toán cần lập Biên bản làm việc để ghi nhận kết quả làm việc với cán bộ, cá nhân liên quan thì sửa tên Biên bản thành BIÊN BẢN LÀM VIỆC.
Trường hợp (1), (2) Biên bản kiểm toán là căn cứ pháp lý để lập Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại các đơn vị có tên trong Quyết định kiểm toán.
Trường hợp (3) Biên bản kiểm toán là căn cứ pháp lý để lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
Trường hợp (4) Biên bản làm việc là căn cứ lập Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại các đơn vị có tên trong Quyết định kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
Tại các đơn vị được kiểm toán, Tổ kiểm toán phải lập Biên bản kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị chi tiết. Biên bản kiểm toán phải được lập khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, thông qua đơn vị được kiểm toán, hoàn thiện phát hành trước khi lập Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán. Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị chi tiết được hoàn thiện thống nhất với Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán và phát hành cùng Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
Tại các đơn vị kiểm tra hoặc đối chiếu, Tổ kiểm toán phải lập Biên bản kiểm tra hoặc đối chiếu và Thông báo kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến đơn vị và phát hành cùng với Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán để đơn vị thực hiện (nếu có số liệu chênh lệch và có kiến nghị xử lý liên quan).
Trường hợp Đoàn kiểm toán không thành lập Tổ kiểm toán và chỉ thực hiện kiểm toán tại một đơn vị thì lập 1 Biên bản kiểm toán (không phải lập Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị chi tiết vì đã có Báo cáo kiểm của cuộc kiểm toán).
- Biên bản kiểm toán tại các đơn vị chi tiết trước khi thông qua (hoặc gửi) cho đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải trình Trưởng đoàn kiểm toán xét duyệt và gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Biên bản kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp các Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của tất cả các KTV trong tổ kiểm toán hay nhóm kiểm toán. Tuỳ thuộc mục đích sử dụng (để xác nhận nội dung kiểm toán hay kiểm tra, hoặc đối chiếu) mà ghi tên Biên bản, tên các mục, các chỉ tiêu… cho phù hợp. Biên bản này không thay thế cho các Biên bản xác nhận của từng KTV.
- Tổ kiểm toán phải căn cứ vào nội dung, phạm vi kiểm toán đã được ghi trong kế hoạch kiểm toán được duyệt và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán để kiểm tra và xác nhận đầy đủ kết quả kiểm toán về tình hình quản lý tại đơn vị cho phù hợp. Trình bày tóm tắt các phát hiện chủ yếu của cuộc kiểm toán theo từng nội dung kiểm toán (trong đó tổng hợp và đánh giá đầy đủ các tiêu chí kiểm toán) để đưa ra nhận định về thực trạng, phân tích nguyên nhân cốt lõi và tác động của các tồn tại, hạn chế đến chủ đề kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và ghi rõ nguyên nhân chênh lệch giữa số liệu báo cáo với số kiểm toán (nếu có). Các phát hiện được đánh giá quan trọng và đáng quan tâm hơn cần được trình bày trước.
- Các ý kiến xác nhận, đánh giá của Tổ kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán, KTV lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với đơn vị để lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Trường hợp Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán có những nội dung (có các sai sót, sai phạm, chênh lệch số liệu) khác với hoặc chưa có trong Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của các kiểm toán viên thì Tổ kiểm toán phải thu thập bằng chứng có liên quan (bảng tính toán số liệu, bản gốc hoặc bản photo hoá đơn, chứng từ, văn bản…) để lưu đầy đủ cùng Biên bản kiểm toán này trong hồ sơ kiểm toán.
3. Phương pháp ghi chép
(1) Ghi tên đơn vị được kiểm toán theo Quyết định kiểm toán.
(2) Ghi tên của Đoàn KTNN theo Quyết định kiểm toán.
(3) Ghi tên đơn vị được kiểm toán theo quyết định kiểm toán.
(4) Ghi tên báo cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công đối với chủ đề kiểm toán của đơn vị.
(5) Đánh giá kết quả kiểm toán: Đánh giá kết quả kiểm toán cần được trình bày ngắn gọn, súc tích; tập trung vào những đánh giá thực sự nổi bật theo các nội dung kiểm toán và tiêu chí kiểm toán. Sử dụng các Phụ lục theo mẫu biểu đã ban hành (áp dụng theo từng lĩnh vực cụ thể) tại Quyết định số 01/2020/QĐ-KTNN ngày 26/6/2020 của KTNN (trường hợp có lồng ghép nội dung kiểm toán tài chính, sửa thành “Đánh giá, xác nhận kiểm toán”.
(6) Ý kiến của đơn vị được kiểm toán: Ghi các ý kiến của đại diện đơn vị liên quan tới đánh giá xác nhận bao gồm cả các ý kiến thống nhất và chưa thống nhất hoặc không thống nhất (nếu có) với ý kiến của Tổ kiểm toán. Đơn vị có ý kiến trực tiếp vào Biên bản kiểm toán hoặc có văn bản riêng đính kèm Biên bản kiểm toán này.
(7) Việc xác nhận của đại diện đơn vị: Phải là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền ký và đóng dấu vào Biên bản kiểm toán.
(8), (9) Người ký Biên bản kiểm toán bên KTNN:
- Tại các đơn vị có tên trong quyết định kiểm toán là: Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán. Trong trường hợp Tổ kiểm toán phân ra các Nhóm kiểm toán, Tổ trưởng phân công cho KTV phụ trách nhóm thì: KTV được phân công phụ trách nhóm và Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán sẽ ký cùng với đơn vị được kiểm toán.
- Tại các đơn vị không có tên trong quyết định kiểm toán là: Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Trong trường hợp Tổ kiểm toán phân ra các Nhóm kiểm toán, Tổ trưởng phân công cho KTV phụ trách nhóm thì: KTV được phân công phụ trách nhóm và Tổ trưởng Tổ kiểm toán ký cùng với đơn vị được kiểm toán.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
..... (Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán)
CỦA…
MẪU SỐ 04/BCKT- HĐ
(Áp dụng cho cuộc kiểm toán hoạt động)
…, ngày … tháng … năm ...
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC([8]) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
…([9]), ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
…….…([10])
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-KTNN ngày .../.../… của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc kiểm toán… (ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán), Đoàn Kiểm toán nhà nước thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) ... đã tiến hành kiểm toán … từ ngày .../.../... đến ngày.../.../...
1. Nội dung kiểm toán (ghi theo quyết định kiểm toán của Tổng KTNN)
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán
Phạm vi kiểm toán phải xác định được các vấn đề, nội dung hay hoạt động được kiểm toán, khung thời gian và địa điểm thực hiện cuộc kiểm toán. Đối với từng cuộc kiểm toán, nếu phát sinh giới hạn kiểm toán trên cơ sở đối chiếu với chức năng nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước, cần xác định rõ nguyên nhân và trình bày tác động của các giới hạn này đến cuộc kiểm toán.
- Những phần việc được kiểm toán/Đơn vị được kiểm toán, đối chiếu (Chi tiết tại Phụ lục số 01/BCKT-HĐ)
- Thời kỳ được kiểm toán.
2.2. Giới hạn kiểm toán
Nêu rõ các giới hạn và lý do mà Đoàn KTNN không thực hiện kiểm toán (theo KHKT tổng quát được duyệt và các trường hợp bất khả kháng không thực hiện được bởi lý do khách quan).
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, Luật NSNN, các luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước;
- …
4. Thông tin cơ bản về cuộc kiểm toán/ chủ đề kiểm toán
Trình bày khái quát những thông tin cơ bản về các chương trình, hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các chính sách được kiểm toán để giúp người sử dụng báo cáo kiểm toán hoạt động hiểu về cuộc kiểm toán/ chủ đề kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản kiểm toán, Báo cáo ....... của đơn vị được lập ngày …/…/… và các tài liệu có liên quan.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KIỂM TOÁN [11]
Căn cứ vào Hệ thống CMKTNN, KHKT và/hoặc đề cương kiểm toán (nếu có) và các văn bản hướng dẫn có liên quan của KTNN để lập.
Các phát hiện kiểm toán được trình bày theo nội dung kiểm toán, tiêu chí kiểm toán để đưa ra nhận định về thực trạng, phân tích nguyên nhân cốt lõi và tác động của các tồn tại, hạn chế đến các chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế được kiểm toán (phát hiện kiểm toán trong báo cáo kiểm toán hoạt động về tổng thể phải bao gồm bốn yếu tố sau: Tiêu chí kiểm toán; thực trạng dựa trên các bằng chứng thu thập được; nguyên nhân cốt lõi; phân tích tác động do sự khác biệt giữa thực trạng và tiêu chí kiểm toán); các phát hiện được đánh giá là quan trọng và đáng quan tâm hơn có thể được trình bày trước.
Các tồn tại, hạn chế cần trình bày ngắn gọn, súc tích, tập trung vào những kết quả kiểm toán thực sự nổi bật, dẫn chứng cụ thể (đơn vị, số liệu, nội dung, cơ sở pháp lý,...). Đối với các vấn đề liên quan đến đánh giá chung, hạn chế, tồn tại nếu cần diễn giải trình bày chi tiết, cụ thể hơn hoặc các tồn tại, hạn chế khác nếu trình bày trong báo cáo có thể làm tăng dung lượng, thì trình bày tại Phụ lục 07/BCKT-HĐ kèm theo và ghi rõ tham chiếu tại phần nào của Phụ lục.
Đoàn kiểm toán chủ động xây dựng các phụ lục phù hợp kết quả kiểm toán; đối với các cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính thì áp dụng các phụ lục từ 02 đến 05c/BCKT-HĐ; có thể vận dụng mẫu phụ lục theo quy định tại mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN (theo từng lĩnh vực) để phục vụ cho việc thuyết minh kết quả kiểm toán cụ thể (nếu thấy cần thiết).
I. Nội dung kiểm toán số 1
1. Tiêu chí kiểm toán số ...
2. Tiêu chí kiểm toán số ...
3 ......
II. Nội dung kiểm toán số 2
1. Tiêu chí kiểm toán số ...
2. Tiêu chí kiểm toán số ...
3 ......
III ....
PHẦN THỨ HAI
KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Kết luận kiểm toán trình bày tóm tắt, ngắn gọn, súc tích các phát hiện chủ yếu từ cuộc kiểm toán được đánh giá quan trọng, nổi bật, có đầy đủ bằng chứng thích hợp và làm cơ sở cho các kiến nghị kiểm toán.
Kết luận kiểm toán nên được trình bày theo nội dung kiểm toán, dựa trên các phát hiện kiểm toán và các xét đoán chuyên môn để đánh giá được các tiêu chí kiểm toán, trả lời được các nội dung kiểm toán và đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán.
PHẦN THỨ BA
KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Các kiến nghị kiểm toán phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, lôgic, hợp lý, tập trung vào những vấn đề thực sự nổi bật phù hợp với mục tiêu kiểm toán, phát hiện kiểm toán đã nêu tại kết luận kiểm toán. Kiến nghị kiểm toán phải đảm bảo nêu rõ vấn đề cần giải quyết, đối tượng chịu trách nhiệm giải quyết, tính khả thi và có khả năng cải thiện đáng kể tình hình thực hiện các hoạt động (Nội dung của kiến nghị kiểm toán phải giải quyết được nguyên nhân cốt lõi đã phân tích trong phần kết quả kiểm toán; phù hợp với thực tế và những bất cập mà đơn vị được kiểm toán đang phải đối mặt; phù hợp với bối cảnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán; tuy nhiên kiến nghị kiểm toán không nên thực hiện thay trách nhiệm của nhà quản lý).
Trường hợp nhiều kiến nghị có thể đưa ra phụ lục chi tiết theo Phụ lục số 06/BCKT-HĐ kèm theo và ghi rõ tham chiếu tại phần nào của Phụ lục.
1. Đối với ... (đơn vị được kiểm toán)
1.1. Kiến nghị điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo quyết toán (nếu phải điều chỉnh)
1.2. Kiến nghị về xử lý tài chính (nếu có)
1.2.1. Kiến nghị tăng thu, thu hồi, giảm chi ngân sách
- Tăng thu ngân sách (Chi tiết tại Phụ lục 04/BCKT-HĐ, 04a/BCKT-HĐ)
- Kiến nghị thu hồi, giảm chi ngân sách (Chi tiết tại Phụ lục 05/BCKT-HĐ, 05a/BCKT-HĐ)
1.2.2. Kiến nghị giảm lỗ - nếu có (Chi tiết tại Phụ lục 04b/BCKT-HĐ)
1.3. Kiến nghị xử lý khác (nếu có)
(Trình bày các kiến nghị xử lý khác gồm cả các nội dung cần làm rõ, cần hoàn thiện, cần thanh tra, điều tra. Trường hợp nhiều kiến nghị có thể đưa ra phụ lục chi tiết theo Phụ lục số 06/BCKT-HĐ kèm theo và ghi rõ tham chiếu tại phần nào của Phụ lục).
1.4. Kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động; công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công
1.5. Kiến nghị xem xét xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan (Có thể lập Phụ lục kèm theo - nếu có)
1.6. Ý kiến tư vấn về các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động; công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công (nếu có)
...
2. Đối với… (cơ quan quản lý cấp trên - nếu có)
3. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan (nếu có)
4. Đối với Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội (nếu có)
* * *
Đề nghị ...... chỉ đạo các đơn vị được kiểm toán thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại Báo cáo kiểm toán này, Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết và Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán với các đơn vị liên quan; báo cáo kết quả thực hiện về Kiểm toán nhà nước khu vực/chuyên ngành … địa chỉ.... trước ngày.../.../... Trong Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán cần nêu rõ: những kiến nghị đã thực hiện, kiến nghị đang thực hiện, kiến nghị chưa thực hiện (với những kiến nghị đã thực hiện cần ghi rõ tên bằng chứng, phô tô kèm theo các chứng từ, tài liệu,... để chứng minh; với kiến nghị đang thực hiện và kiến nghị chưa thực hiện phải giải thích rõ lý do).
Khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về nộp ngân sách nhà nước, giảm chi ngân sách, giảm thanh toán… đề nghị ghi chép chứng từ theo hướng dẫn tại Phụ lục 03/BCKT-HĐ và công văn gửi kho bạc nhà nước theo Phụ lục số 02/BCKT- HĐ kèm theo (nếu chỉ có 01 công văn gửi kho bạc nhà nước thì ghi số công văn, ngày, tháng, năm; khi đó không phải lập Phụ lục số 02/BCKT-HĐ) [12].
Báo cáo kiểm toán này gồm … trang, từ trang … đến trang … và các Phụ lục….(ghi cụ thể số các Phụ lục) là bộ phận không tách rời của Báo cáo kiểm toán./.
TRƯỞNG ĐOÀN KTNN (Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN) |
TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC[13] KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH… (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN, ĐỐI CHIẾU
I. CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
1.
2.
...
II. CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU (nếu có)
1
2
…
DANH MỤC CÔNG VĂN GỬI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
TT |
Công văn gửi KBNN |
Tên đơn vị ban hành công văn |
Tên kho bạc giao dịch |
Đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị |
|
Số |
Ngày |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
1. Đối với kiến nghị tăng thu về thuế, phí, thu khác và các khoản chi sai,... nộp tại kho bạc nhà nước: Các chứng từ nộp tiền vào kho bạc nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, giấy nộp trả kinh phí, lệnh chuyển có,...), ngoài việc ghi rõ nội dung kiến nghị, số tiền cụ thể theo quy định, còn phải ghi rõ “Nộp NSNN thực hiện theo kiến nghị kiểm toán của KTNN đối với niên độ ngân sách năm ..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số ..../KTNN-TH ngày ... tháng... năm .... tại.... và theo Công văn số .... ngày .../... /... của Kiểm toán nhà nước/ khu vực... gửi kho bạc nhà nước (Trung ương/ tỉnh hoặc thành phố )” đồng thời đánh dấu vào ô KTNN trên giấy nộp tiền vào NSNN. Đối với trường hợp kiến nghị cơ quan thuế xử phạt, truy thu thuế đối với các đơn vị: Quyết định xử phạt, truy thu của cơ quan quản lý thuế ghi rõ nội dung “Xử phạt, truy thu theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ....”; Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước ghi rõ: “Nộp tiền xử phạt, truy thu theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm .... ”.
2. Đối với kiến nghị giảm thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Các chứng từ (Quyết định phê duyệt quyết toán; Hồ sơ thanh toán; Biên bản xác nhận công nợ; Quyết định điều chỉnh dự toán; Hợp đồng điều chỉnh;...) phải ghi rõ: “Giảm thanh toán số tiền ..... (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số ..../KTNN-TH ngày ... tháng... năm .... tại.... và theo Công văn số .... ngày .../... /... của Kiểm toán nhà nước/ khu vực... gửi kho bạc nhà nước (nếu có)”. Trường hợp vì lý do nào đó, chứng từ không ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xác nhận (trường hợp Dự án đã quyết toán dự án hoàn thành) hoặc văn bản giải trình có xác nhận của chủ đầu tư và bên nhận thầu (trường hợp dự án chưa quyết toán).
3. Đối với kiến nghị giảm dự toán chi thường xuyên: Các quyết định (giao dự toán, giảm dự toán,...) phải ghi rõ “Giảm dự toán số tiền ..... (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số ..../KTNN-TH ngày ... tháng... năm .... tại.... và theo Công văn số .... ngày .../... /... của Kiểm toán nhà nước/ khu vực... gửi Kho bạc nhà nước (nếu có). Trường hợp vì lý do nào đó, chứng từ không ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm đề nghị cơ quan ban hành quyết định trên xác nhận nội dung và số tiền thực hiện kiến nghị của KTNN.
HOẠT ĐỘNG ... TẠI ... (tên đơn vị được kiểm toán)
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
Đơn vị tính: …
TT
|
Chỉ tiêu |
Mã số thuế |
Tổng số |
Các khoản thuế |
Phí, lệ phí
|
Giảm phải thu NSNN |
Giảm thuế GTGT được khấu trừ
|
Thu hồi tiền hoàn thuế GTGT |
Thu khác |
||||||||
Đơn vị |
GTGT |
TNDN |
XNK |
TTĐB |
Nhà đất |
TNCN |
Tài nguyên |
BVMT |
Thuế khác |
||||||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Chi tiết thuyết minh kiến nghị tại Phụ lục 04a, trong đó lưu ý giải thích chi tiết: (i) Đối với tăng thu thuế nhà, đất chi tiết theo nội dung: Số thu sử dụng đất (chi tiết từng dự án); Thu tiền thuê đất (chi tiết từng dự án); Thu nhà đất khác. (ii) Đối với nội dung tăng thu khác chi tiết theo nội dung: Cổ tức được chia và lợi nhuận được chia; Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: của dự án theo quyết định của Bộ TN&MT (nếu có); dự án theo quyết định của UBND tỉnh (nếu có); Thu khác (nếu có).
- Biểu này được áp dụng thống nhất với biểu gửi kèm công văn gửi kho bạc nhà nước; Chỉ lập và ghi các chỉ tiêu có phát sinh; Trường hợp có phát sinh các khoản thu không cùng tính chất với các chỉ tiêu đã được thể hiện trên phụ lục, có thể bổ sung các cột khác (nếu thấy cần thiết).
HOẠT ĐỘNG ... TẠI ... (tên đơn vị được kiểm toán)
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
Đơn vị tính: …
STT |
Đơn vị/ chỉ tiêu |
Mã số thuế |
Số tiền |
Thuyết minh nguyên nhân |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Thuế A |
|
|
Thuyết minh rõ sai sót, cơ sở, trích dẫn điều, khoản, số văn bản pháp lý |
|
1 |
Đơn vị ... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
II |
Thuế B |
|
|
|
|
1 |
Đơn vị ... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Lưu ý:
- Cột 2: Chi tiết theo từng sắc thuế có phát sinh tăng tương ứng với Phụ lục 04/BCKT-HĐ (Chỉ lập và ghi các chỉ tiêu có phát sinh); Trường hợp có phát sinh các khoản thu không cùng tính chất với các chỉ tiêu đã được thể hiện trên phụ lục, có thể bổ sung dòng (nếu thấy cần thiết).
- Cột 5: Thuyết minh rõ sai sót, cơ sở, trích dẫn điều khoản, số văn bản pháp lý tham chiếu đối với khoản tăng thu. Ngoài ra đối với một số khoản cần giải thích chi tiết thêm: (i) Đối với tăng thu thuế nhà, đất chi tiết theo nội dung: Số thu sử dụng đất (chi tiết từng đơn vị, dự án); Thu tiền thuê đất (chi tiết từng đơn vị, dự án); Thu nhà đất khác. (ii) Đối với nội dung tăng thu khác chi tiết theo nội dung: Cổ tức được chia và lợi nhuận được chia; Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: của dự án theo quyết định của Bộ TN&MT (nếu có); của dự án theo quyết định của UBND tỉnh (nếu có); Thu khác (nếu có).
TẠI ....
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
Đơn vị tính: ….
TT |
Tên doanh nghiệp |
Mã số thuế |
Số tiền |
Ghi chú, lý do |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HOẠT ĐỘNG ... TẠI ... (tên đơn vị được kiểm toán)
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
Đơn vị tính: …
TT |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Thu hồi, nộp NS các khoản chi sai quy định |
Thu hồi cho vay, tạm ứng sai quy định |
Thu hồi kinh phí thừa |
Giảm dự toán, giảm thanh toán năm sau |
Giảm giá hợp đồng còn lại |
Thu hồi, nộp khác |
||||
Đơn vị |
Thường xuyên |
XDCB |
Thường xuyên |
XDCB |
Thường xuyên |
XDCB |
Thường xuyên |
XDCB |
||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
I |
Các cơ quan tổng hợp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
Nội dung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Các đơn vị HC, SN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Các chủ đầu tư, Ban QLDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
Công trình ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: (i) Chi tiết thuyết minh các kiến nghị tại Phụ lục số 05a; Chỉ lập và ghi các chỉ tiêu có phát sinh;(ii) Cột B: Lập chi tiết đến từng đơn vị, nội dung, công trình dự án đầu tư; (iii) Cột 11- Thu hồi, nộp khác: Cột này tổng hợp các khoản kiến nghị liên quan đến thu hồi, nộp khác về NSNN (không cùng tính chất với các chỉ tiêu từ cột 2 đến cột 10) và các kiến nghị: hủy dự toán, bố trí hoàn trả nguồn Trung ương, nộp các khoản phải nộp chưa nộp; kiến nghị nộp về Bộ Quốc phòng, Bộ Công An để nộp NSNN, các kiến nghị thu hồi nộp ngân sách khác và phải được thuyết minh chi tiết từng kiến nghị cụ thể tại Phụ lục 05a (khi đó bổ sung ghi chú cho phù hợp); (iv) Không tổng hợp vào biểu này: Kiến nghị chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng chắc chắn, đầy đủ, thích hợp; kiến nghị hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đối với kiểm toán dự án đầu tư; giảm giá hợp đồng tương ứng phần khối lượng các bên thống nhất không thực hiện (đã có quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc phụ lục hợp đồng điều chỉnh); kiến nghị điều chỉnh số kế toán; kiến nghị điều chỉnh số liệu giữa kết dư với chuyển nguồn; nộp các quỹ ngoài ngân sách; đôn đốc thu hồi tạm ứng quá hạn; giảm giá trị dự toán, giá trị gói thầu được duyệt; bổ sung trích lập quỹ dự trữ tài chính, quỹ phát triển đất; theo dõi trích lập đủ nguồn cải cách tiền lương; các kiến nghị khác không liên quan đến thu hồi, giảm chi ngân sách nhà nước đã được tổng hợp vào biểu kiến nghị khác tại Phụ lục 06/BCKT-HĐ.
HOẠT ĐỘNG... TẠI... (tên đơn vị được kiểm toán)
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả xử lý tài chính)
Đơn vị tính: …
STT |
Đơn vị, chỉ tiêu, nội dung kiến nghị |
Số tiền |
Thuyết minh nguyên nhân |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I |
Thu hồi nộp NSNN các khoản chi sai chế độ |
|
Thuyết minh rõ sai sót, cơ sở, trích dẫn điều, khoản, số văn bản pháp lý |
|
1 |
Đơn vị |
|
|
|
|
... |
|
|
|
II |
... |
|
|
|
... |
|
|
|
|
Lưu ý: (i) Chi tiết theo từng chỉ tiêu có phát sinh tăng tương ứng với Phụ lục số 05 (Chỉ lập và ghi các chỉ tiêu có phát sinh) và lập chi tiết đến nội dung chỉ tiêu, công trình, gói thầu dự án đầu tư; trường hợp có phát sinh các khoản không cùng tính chất với các chỉ tiêu đã được thể hiện trên phụ lục, có thể bổ sung dòng (nếu thấy cần thiết); Kiến nghị thu hồi, nộp khác cần nêu chi tiết cụ thể từng nội dung kiến nghị, đơn vị, nội dung chỉ tiêu, công trình. (ii) Cột 4: Thuyết minh rõ sai sót, cơ sở, trích dẫn điều, khoản, số văn bản pháp lý tham chiếu.
HOẠT ĐỘNG ......
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kiểm toán dự án đầu tư XDCB)
Đơn vị tính: ....
TT |
Tên dự án |
Ban QLDA |
Số báo cáo |
Giá trị được kiểm toán |
Số kiểm toán |
Chênh lệch |
Trong đó |
Giá trị giải ngân đến.... |
Kiến nghị xử lý tài chính |
Xử lý khác |
|||||
Sai khối lượng |
Sai đơn giá, định mức |
Sai khác |
Thu hồi nộp NSNN |
Giảm cấp phát, thanh toán |
Giảm giá hợp đồng còn lại |
Thu hồi và nộp khác |
|||||||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4= 3-2 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
I |
Giá trị QT đã được duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án, công trình… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Giá trị nghiệm thu quyết toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Giá trị hợp đồng còn lại (phần chưa có nghiệm thu QT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Dự toán/ Giá gói thầu được duyệt (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: (i) Cột “Sai khác” (cột 7) cần giải thích chi tiết rõ nội dung; (ii) Các kiến nghị xử lý tài chính (cột 9, 10,11,12) sẽ tổng hợp vào Phụ lục số 05/BCKT-HĐ; kiến nghị xử lý khác (Cột 13) sẽ tổng hợp vào Phụ lục số 06/BCKT-HĐ; (iii) Mục IV “Dự toán/ Giá gói thầu được duyệt”: Chỉ trình bày vào biểu này nếu thực hiện kiểm toán toàn bộ các phát sinh trong dự toán và có liên quan đến xử lý tài chính.
(Chỉ áp dụng trong trường hợp kiểm toán dự án sử dụng vốn của doanh nghiệp/ ngân hàng - nếu có)
Tại ......
Đơn vị tính: …
TT |
Chỉ tiêu |
Tổng số |
Thu hồi cho nhà đầu tư các khoản chi sai quy định
|
Giảm chi thanh toán cho nhà đầu tư |
Giảm giá hợp đồng còn lại |
Thu hồi và nộp khác (*) |
Đơn vị |
||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I |
ĐƠN VỊ |
|
|
|
|
|
|
Công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Lưu ý: (i) Chi tiết thuyết minh các kiến nghị tại Phụ lục số 05a; Chỉ lập và ghi các chỉ tiêu có phát sinh;(ii) Cột B: Lập chi tiết đến từng đơn vị, công trình dự án đầu tư; (iii) (*) Cột 5 - Thu hồi, nộp khác: Cột này tổng hợp các khoản kiến nghị liên quan đến thu hồi, nộp khác (không cùng tính chất với các chỉ tiêu từ cột 2 đến cột 4); (iv) Không tổng hợp vào biểu này: Kiến nghị chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng chắc chắn, đầy đủ, thích hợp; kiến nghị hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đối với kiểm toán dự án đầu tư; giảm giá hợp đồng tương ứng phần khối lượng các bên thống nhất không thực hiện (đã có quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc phụ lục hợp đồng điều chỉnh); kiến nghị điều chỉnh số kế toán; giảm giá trị dự toán, giá trị gói thầu được duyệt; đôn đốc thu hồi tạm ứng quá hạn; các kiến nghị khác không liên quan đến thu hồi, giảm chi cho nhà đầu tư đã được tổng hợp vào biểu kiến nghị khác tại Phụ lục 06/BCKT-HĐ.
TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ KHÁC
HOẠT ĐỘNG... TẠI... (tên đơn vị được kiểm toán)
Đơn vị tính: …
STT |
Đơn vị, nội dung kiến nghị |
Số tiền |
Thuyết minh nguyên nhân |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I |
Đơn vị A |
|
Thuyết minh rõ sai sót, cơ sở, trích dẫn điều, khoản, số văn bản pháp lý |
|
1 |
Nội dung kiến nghị .... |
|
|
|
2 |
.... |
|
|
|
II |
Đơn vị B |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
Lưu ý: (i) Phụ lục này có thể tổng hợp các sai sót, sai phạm khác về số liệu được phát hiện trong quá trình kiểm toán (ngoài các kiến nghị xử lý tài chính đã được tổng hợp tại phụ lục kiến nghị 04, 04a, 04b, 05, 05a); các kiến nghị cần làm rõ, cần hoàn thiện, cần thanh tra, điều tra (nếu có nhiều kiến nghị cần đưa ra phụ lục; (ii) Không trình bày vào Phụ lục này các kiến nghị điều chỉnh liên quan đến hạch toán kế toán đã điều chỉnh trong phụ lục kết quả kiểm toán, các kiến nghị không có giá trị cụ thể. (iii) Cột 4: Nêu rõ nội dung sai sót, cơ sở, căn cứ, trích dẫn điều, khoản, số văn bản pháp lý quy định; đối với trường hợp kiến nghị hoàn thiện thủ tục cần nêu rõ thiếu thủ tục gì, tài liệu nào để đơn vị thuận lợi khi thực hiện.
DIỄN GIẢI CHI TIẾT ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, XÁC NHẬN
CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(Chỉ lập Phụ lục đối với trường hợp cần phải trình bày rõ thêm có sở cho đánh giá, xác nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán)
Lưu ý: (i) Đối với các vấn đề tồn tại, sai sót phức tạp, quan trọng cần diễn giải trình bày chi tiết, cụ thể hơn (nếu trình bày trong báo cáo sẽ làm tăng dung lượng) thì: trong phần đánh giá, xác nhận kiểm toán của báo cáo chỉ trình bày thật ngắn gọn và ghi rõ tham chiếu theo các mục của phụ lục này; các diễn giải trình bày chi tiết, cụ thể sẽ trình bày rõ thêm tại Phụ lục này theo từng nội dung, tiêu chí kiểm toán.(ii) Đối với các vấn đề tồn tại, sai sót đã được trình bày rõ, đầy đủ trong phần đánh giá, xác nhận của báo cáo thì không phải trình bày lại trong phụ lục này.
1. Nội dung, tiêu chí ......
2. Nội dung, tiêu chí ......
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
HOẠT ĐỘNG... TẠI... (tên đơn vị được kiểm toán)
(Áp dụng đối với cuộc kiểm toán có kết quả phỏng vấn bằng văn bản)
STT |
Tên tổ chức, đơn vị , bộ phận, hộ kinh doanh … |
Câu hỏi phỏng vấn |
Ghi |
||||
1 ... |
2 ... |
… |
… |
chú |
|||
1 |
… |
|
|
|
|
|
|
2 |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
||
Lưu ý:(i) Đánh dấu (x) vào ô tương ứng theo kết quả phỏng vấn; (ii) Tên các mục, chỉ tiêu trong phụ lục có thể thay đổi phù hợp theo mẫu thiết kế phiếu phỏng vấn của Đoàn kiểm toán.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Số: /TB-KTNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ......, ngày ..... tháng ..... năm ..... (1) |
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
(2) ……………… (ghi tên cuộc kiểm toán)
Kính gửi: (3) ........................................
Thực hiện Quyết định số ...../QĐ - KTNN ngày …/…/… của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc kiểm toán ...., Đoàn Kiểm toán nhà nước đã tiến hành kiểm toán từ ngày ....tháng ... năm …. đến hết ngày ....tháng ...năm … Báo cáo kiểm toán đã được hoàn thành và gửi đến … (tên đơn vị được kiểm toán) và các cơ quan liên quan theo quy định.
Sau đây là một số kết quả kiểm toán chủ yếu từ cuộc kiểm toán.
I. KẾT LUẬN KIỂM TOÁN (4)
Ghi kết luận quan trọng, những phát hiện nổi bật đối với các nội dung kiểm toán được tổng hợp trong Báo cáo kiểm toán; hoặc có thể trình bày các nội dung đã được tổng hợp tại phần kết luận kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
II. KIẾN NGHỊ (5)
...
(Nêu những kiến nghị được trình bày trong báo cáo kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán và đối với đơn vị khác có liên quan (nếu cần thiết).
Đề nghị ......................(3) chỉ đạo đơn vị thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đầy đủ các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị và báo cáo kết quả thực hiện về Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (khu vực) theo địa chỉ ..................... trước ngày.........(6)./.
Nơi nhận: (7) - Như trên; - Tổng KTNN; - Phó Tổng KTNN phụ trách; - Vụ CĐ&KSCLKT; - Vụ Pháp chế; - Vụ Tổng hợp; - Văn phòng KTNN (Phòng TK-TH); - Lưu: VT, HSKT, CN (KV). |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC HOẶC KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC HOẶC TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH/KV ..... (NẾU ĐƯỢC ỦY QUYỀN) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
1. Mục đích: Thông báo kết quả kiểm toán dùng để thông báo tóm tắt kết quả và kiến nghị kiểm toán nêu trong Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán được phát hành cho đơn vị được kiểm toán nhằm cung cấp những thông tin quan trọng nhất của cuộc kiểm toán cho người đứng đầu đơn vị được kiểm toán và các cơ quan liên quan; dùng để đọc thông qua tại cuộc họp thông qua kết quả kiểm toán tại đơn vị (cần ngắn gọn không quá 10 trang khổ A4).
2. Nguyên tắc lập: Thông báo kết quả kiểm toán do Đoàn kiểm toán lập, trình xét duyệt cùng Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán và được hoàn thiện phát hành cùng Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán. Đối với trường hợp đơn vị chủ trì tổ chức kiểm toán nhiều đoàn kiểm toán các đơn vị trực thuộc (kiểm toán công an các tỉnh, kiểm toán các quân khu) trong cùng một năm, thì sau khi Báo cáo kiểm toán các đoàn kiểm toán được phát hành thì lập có thể chung một Thông báo kết quả kiểm toán để gửi cho lãnh đạo Bộ. Thời điểm lập, trình xét duyệt cùng, phát hành cùng với Báo cáo kiểm toán theo từng đợt kiểm toán hoặc cùng Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán sau cùng.
3. Phương pháp ghi chép
- (1): Ghi rõ thời gian phát hành báo cáo.
- (2): Ghi tên cuộc kiểm toán theo quyết định kiểm toán.
- (3): Ghi tên chức danh đứng đầu đơn vị được kiểm toán và các trường hợp khác cần gửi thông báo (nếu có).
- (4): Nêu tóm tắt những kết quả kiểm toán chủ yếu, khẳng định những việc đơn vị được kiểm toán đã thực hiện đúng, tốt và có hiệu quả; chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, thiếu sót, khiếm khuyết, sai phạm thực hiện chưa đúng chính sách, chế độ, pháp luật quy định.
- (5): Nêu những kiến nghị được trình bày trong Báo cáo kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán và đối với đơn vị khác có liên quan (nếu cần thiết).
- (6): Ghi giống ngày yêu cầu đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN như trong Báo cáo kiểm toán phát hành.
- (7) Nơi nhận: ghi như trên, và ghi nơi nhận theo quy định của KTNN.
4. Quản lý: Thông báo kết quả kiểm toán được quản lý trong hồ sơ kiểm toán theo quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC(1)... ________________ Số: /TB-.....
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ........, ngày ..... tháng ..... năm ...... (2) |
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
TẠI: (3) ………………………..
Kính gửi: (4) ........................................
Thực hiện Quyết định số ...../QĐ-KTNN ngày....tháng... năm…. của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc kiểm toán ...., Tổ Kiểm toán ... thuộc Đoàn kiểm toán....của Kiểm toán nhà nước đã tiến hành kiểm toán tại ..... từ ngày ....tháng ... năm …. đến … ngày ....tháng ...năm ….
Căn cứ Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán đã được phát hành và kết quả kiểm toán tại Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị, Kiểm toán nhà nước (hoặc KTNN khu vực...) thông báo kết luận và kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị như sau:
I. KẾT LUẬN KIỂM TOÁN
Các đánh giá, nhận xét đã được thể hiện trong Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán được ký với đơn vị ngày ... tháng ... năm .... Sau đây là một số kết luận kiểm toán chủ yếu tại đơn vị như sau: (5) (ghi kết luận, phát hiện đối với các nội dung kiểm toán được tổng hợp trong Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán liên quan đến đơn vị được kiểm toán).
Tùy từng chủ đề kiểm toán và nếu cuộc kiểm toán có lồng ghép nội dung kiểm toán tài chính thì thực hiện theo Mẫu số 27/HSKT-KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 26/6/2020 của Tổng KTNN.
II. KIẾN NGHỊ (6)
1. Đối với đơn vị được kiểm toán
....
2. Đối với ... (cơ quan quản lý cấp trên - nếu có)
Đề nghị ...... .(4)chỉ đạo ...... thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo Thông báo này và báo cáo kết quả thực hiện về ....... (cơ quan chủ quản) để tổng hợp báo cáo Kiểm toán nhà nước khu vực/chuyên ngành … địa chỉ .... trước ngày .../.../... (7). Trong Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán cần nêu rõ: những kiến nghị đã thực hiện; kiến nghị đang thực hiện; kiến nghị chưa thực hiện (với những kiến nghị đã thực hiện cần ghi rõ tên bằng chứng, phô tô kèm theo các chứng từ, tài liệu,... để chứng minh; với kiến nghị đang thực hiện và kiến nghị chưa thực hiện phải giải thích rõ lý do). Khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, ghi chép chứng từ theo hướng dẫn tại Phụ lục 01/HSKT-KTNN kèm theo.
Thông báo này gồm ... trang, từ trang ... đến trang ... và các phụ lục số ... (ghi đầy đủ các phụ lục kèm theo) là bộ phận không tách rời của Thông báo này./.
Nơi nhận: (8) - Như trên; - Đơn vị cấp trên được KT (nếu có); - Vụ Chế độ và KSCLKT; - KTNN chuyên ngành (KV); - Lưu: VT, ĐKT.
|
KIỂM TOÁN TRƯỞNG(9) hoặc TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH... (ký ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG, NGUYÊN TẮC LẬP, PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP
1. Mục đích: Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết dùng để thông báo kết luận và kiến nghị kiểm toán chính thức tại đơn vị được kiểm toán chi tiết (gồm cả cơ quan thuế khi thực hiện kiểm toán tại cơ quan thuế) theo Kế hoạch được duyệt; làm căn cứ để các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán và Kiểm toán nhà nước theo dõi, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị.
2. Nguyên tắc lập: Tổ trưởng tổ kiểm toán lập dự thảo Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán chi tiết theo Kế hoạch được duyệt. Khi Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được ký phát hành, Tổ trưởng tổ kiểm toán căn cứ Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán đã được hoàn thiện để phát hành, chỉnh sửa hoàn thiện Thông báo kết quả kiểm toán của các đơn vị kiểm toán chi tiết (theo số liệu phát hành chính thức) trình Trưởng đoàn kiểm toán cho ý kiến trước khi trình Kiểm toán trưởng ký phát hành đồng thời với Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.
3. Phương pháp ghi chép
- (1): Ghi tên KTNN khu vực thực hiện cuộc kiểm toán. Đối với KTNN chuyên ngành thì bỏ dòng này và in đậm dòng “KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”.
- (2) : Ghi rõ thời gian phát hành Thông báo.
-(3) : Ghi tên đơn vị được kiểm toán chi tiết.
-(4): Ghi tên chức danh đứng đầu đơn vị được kiểm toán.
-(5) : Ghi kết luận, phát hiện đối với các nội dung kiểm toán tại đơn vị được tổng hợp trong Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
-(6): Ghi các kiến nghị kiểm toán liên quan đến đơn vị được kiểm toán và các đơn vị trực thuộc, các đơn vị có liên quan (nếu có).
-(7): Ghi giống ngày yêu cầu đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN như trong Báo cáo kiểm toán phát hành.
-(8) Nơi nhận: ghi như trên, dưới dòng như trên ghi các cơ quan có liên quan Vụ CĐ&KSCLKT, KTNN chuyên ngành (khu vực), lưu văn thư và Đoàn kiểm toán. Ngoài ra, tùy theo tính chất đặc thù của từng đơn vị có thể bổ sung gửi các đơn vị liên quan khác (nếu thấy cần thiết).
-(9) Ký và đóng dấu: Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành (hoặc khu vực) ký và ban hành theo quy định của Tổng KTNN. Trường hợp do Kiểm toán trưởng KTNN khu vưc ký thì bỏ dòng “TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC” và chỉ ghi và in đậm “KIỂM TOÁN TRƯỞNG”. Việc đóng dấu theo quy định phân cấp của KTNN (KTNN chuyên ngành thực hiện đóng dấu của KTNN; KTNN khu vực thực hiện đóng dấu KTNN khu vực).
4. Quản lý: Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết được quản lý trong hồ sơ kiểm toán theo quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC(1)... ___________________ Số: /TB-.....
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________________ ........, ngày ..... tháng ..... năm ...... (2) |
THÔNG BÁO KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
QUA KIỂM TOÁN, ĐỐI CHIẾU TẠI: (3) …………
Kính gửi: (4) ........................................
Căn cứ Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán ..... đã được phát hành và kết quả kiểm toán tại Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại ....(ghi tên đơn vị được kiểm toán), Biên bản kiểm tra đối chiếu với … (bên thứ 3 hoặc với người nộp thuế), Kiểm toán nhà nước (hoặc KTNN khu vực...) thông báo kết luận và kiến nghị của KTNN để đơn vị biết và thực hiện:
1. Kết luận kiểm toán
(Ghi kết luận kiểm toán có liên quan đến tổ chức, cá nhân có liên quan- nếu có)
2. Kiến nghị kiểm toán
...
Khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (ghi chép chứng từ theo hướng dẫn tại Phụ lục 01/HSKT-KTNN kèm theo). Trong đó, nếu nộp NSNN ghi: “Nộp NSNN thực hiện theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm ..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số ..../KTNN-TH ngày ... tháng ... năm .... tại .... và theo Công văn số .... ngày .../... /... của Kiểm toán nhà nước/KV ... gửi Kho bạc nhà nước ....”.
Đề nghị .......(4) thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước và gửi chứng từ về....... (đơn vị được kiểm toán) để tổng hợp báo cáo Kiểm toán nhà nước khu vực/CN … địa chỉ .... trước ngày .../.../... (5)..
Nơi nhận: - Như trên; - Đơn vị được KT (nếu có); - ... - Lưu: VT, HSKT.
|
KIỂM TOÁN TRƯỞNG(6) hoặc TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH... (Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG, NGUYÊN TẮC LẬP, PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP
1. Mục đích: Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán chính thức đến các tổ chức, cá nhân có liên quan (kể cả cho người nộp thuế được đối chiếu) để các đối tượng có liên quan thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Nguyên tắc lập: Tổ trưởng tổ kiểm toán lập Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán chính thức đến các tổ chức, cá nhân có liên quan (kể cả qua đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế tại cục thuế hoặc chi cục thuế) theo Kế hoạch được duyệt. Khi Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán được ký phát hành, Tổ trưởng tổ kiểm toán căn cứ Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán phát hành và Công văn gửi kho bạc nhà nước hoàn thiện Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán (theo số liệu phát hành chính thức) trình Trưởng đoàn kiểm toán cho ý kiến trước khi trình Kiểm toán trưởng ký phát hành đồng thời với Báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán.
3. Phương pháp ghi chép
- (1): Ghi tên KTNN khu vực thực hiện cuộc kiểm toán. Đối với KTNN chuyên ngành thì bỏ dòng này và in đậm dòng “KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”.
- (2): Ghi rõ thời gian phát hành Thông báo.
- (3): Ghi tên cục thuế, chi cục thuế, đơn vị được kiểm toán, đối chiếu.
- (4): Ghi tên tổ chức, cá nhân có liên quan đến kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- (5): Ghi giống ngày yêu cầu đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của KTNN như trong Báo cáo kiểm toán phát hành.
- (6): Ký và đóng dấu: Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành (hoặc khu vực) ký và ban hành theo quy định của Tổng KTNN. Trường hợp do Kiểm toán trưởng KTNN khu vưc ký thì bỏ dòng “TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC” và chỉ ghi và in đậm “KIỂM TOÁN TRƯỞNG”. Việc đóng dấu theo quy định phân cấp của KTNN (KTNN chuyên ngành thực hiện đóng dấu của KTNN; KTNN khu vực thực hiện đóng dấu KTNN khu vực).
4. Quản lý: Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán cho các đơn vị có liên quan được quản lý trong hồ sơ kiểm toán theo quy định về danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
MỤC LỤC HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG
|
Trang |
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG |
1 |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh |
1 |
Điều 2. Đối tượng áp dụng |
1 |
Điều 3. Một số vấn đề chung về kiểm toán hoạt động |
2 |
Điều 4. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán |
2 |
Điều 5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán |
2 |
Điều 6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán |
2 |
CHƯƠNG II. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN |
2 |
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin về chủ đề kiểm toán |
2 |
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập |
7 |
Điều 9. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát |
8 |
Điều 10. Xét duyệt, hoàn thiện, phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát |
18 |
Điều 11. Lập và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết |
18 |
Điều 12. Quyết định kiểm toán |
19 |
Điều 13. Phổ biến Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức, trao đổi kinh nghiệm cho thành viên Đoàn kiểm toán |
19 |
Điều 14. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán |
20 |
CHƯƠNG III. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN |
20 |
Điều 15. Công bố quyết định kiểm toán |
20 |
Điều 16. Tiến hành kiểm toán |
20 |
Điều 17. Lập và thông qua Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán |
28 |
CHƯƠNG IV. LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN |
30 |
Điều 18. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán |
30 |
Điều 19. Xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán, tổ chức thông báo kết quả kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán |
33 |
CHƯƠNG V. THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN |
34 |
Điều 20. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán |
34 |
PHỤ LỤC KÈM THEO HƯỚNG DẪN |
|
1. Phụ lục số 01/HD-KTHĐ: Một số vấn đề chung về kiểm toán hoạt động |
35 |
2. Phụ lục 01a/HD-KTHĐ: Ví dụ sử dụng mô hình hoạt động để phân tích hoạt động vận tải xe buýt nhanh BRT Hà Nội |
44 |
3. Phụ lục số 02/HD-KTHĐ: Hướng dẫn một số mục tiêu, nội dung, tiêu chí, phương pháp và phát hiện kiểm toán đối với một số chủ đề kiểm toán |
46 |
- Chủ đề kiểm toán 1: Chương trình nhà ở xã hội |
46 |
- Chủ đề kiểm toán 2: Quản lý NSNN cấp huyện |
50 |
- Chủ đề kiểm toán 3: Quản lý chất thải y tế |
53 |
- Chủ đề kiểm toán 4: Quản lý môi trường, chất thải khu kinh tế, khu công nghiệp |
57 |
- Chủ đề kiểm toán 5: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt |
63 |
MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN KÈM THEO HƯỚNG DẪN |
|
1. Mẫu 01/KHKT-HĐ: Kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc KTHĐ |
69 |
2. Mẫu 02/KHKTCT-HĐ: Kế hoạch kiểm toán chi tiết |
84 |
3. Mẫu 03/BBKT-HĐ: Biên bản kiểm toán |
98 |
4. Mẫu 04/BCKT-HĐ: Báo cáo kiểm toán của cuộc KTHĐ |
104 |
5. Mẫu 01/HSKT-HĐ: Thông báo kết quả kiểm toán |
122 |
6. Mẫu 02/HSKT-HĐ: Thông báo kết quả kiểm toán tại… |
124 |
7. Mẫu 03/HSKT-HĐ: Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu tại... |
126 |
[1] Phụ lục chỉ mang tính chất hướng dẫn một số mục tiêu, nội dung, tiêu chí, phương pháp và phát hiện kiểm toán của một số chủ đề kiểm toán; tuỳ theo tình hình thực tế của các địa phương, chương trình, dự án mà Đoàn kiểm toán có thể thay đổi cho phù hợp.
[2] Nhà cho thuê, nhận nhà không ở, có trường hợp đã bán; một số trường hợp đã ủy quyền quản lý sử dụng và quyền của người bán cho người mua; một số trường hợp theo báo cáo không có tạm trú, tạm vắng tại địa chỉ nhà mua; còn nhiều trường hợp đã có tài sản là nhà ở nhưng vẫn được các cơ quan, địa phương xác nhận không có nhà ở.
[3] Chưa hoàn tất các thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất, chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao mốc giới, lộ giới các tuyến đường, hẻm, cao độ san nền ngoài thực địa liên quan đến khu đất xây dựng công trình tại thời điểm khởi công
[4] Việc cho phép nộp bằng tiền thay cho việc bắt buộc dành quỹ đất 20% phát triển NOXH đối với các dự án có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha là không phù hợp với quy định của khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2014 và khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013
[5] Địa danh nơi cơ quan đóng trụ sở.
[6] Đối với KTNN khu vực thì không phải gửi Phòng kế toán thuộc Văn phòng KTNN mà gửi Phòng kế toán KTNN khu vực.
[7] Trường hợp không phải là thông tin, tài liệu Mật theo quy định.
[8] Đối với KTNN khu vực thì: dòng “KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC” in nhạt và bổ sung bên dưới dòng “KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC....” in đậm.
[9] Địa danh nơi cơ quan đóng trụ sở.
[10] Ghi theo Quyết định kiểm toán.
[11] Trường hợp có thực hiện nội dung kiểm toán tài chính thì chuyển thành “Đánh giá, xác nhận kiểm toán”.
[12] Chỉ đưa nội dung này vào Báo cáo kiểm toán khi có kết quả kiến nghị xử lý tài chính
[13] Đối với KTNN khu vực thì bỏ dòng “TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”, chỉ ghi “KIỂM TOÁN TRƯỞNG”
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây