Quyết định 1184/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế về việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp

thuộc tính Quyết định 1184/QĐ-BTP

Quyết định 1184/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế về việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1184/QĐ-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:11/07/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ban hành Quy chế kiểm soát TTHC tại Bộ Tư pháp 
Ngày 11/07/2011, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 1184/QĐ-BTP ban hành quy chế về việc kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) tại Bộ Tư pháp. 
Quyết định nêu rõ: Công tác tác kiểm soát TTHC tại Bộ Tư pháp được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010, các quy định của Bộ Tư pháp, trong đó phải đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với công tác kiểm soát TTHC, đồng thời thể hiện sự công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát. 
Nội dung kiểm soát TTHC tại Bộ Tư pháp bao gồm việc đánh giá tác động và lấy ý kiến về TTHC đang được dự thảo; công bố, đăng tải, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi TTHC chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp cũng bao gồm cả việc tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về TTHC và việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính theo chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Quyết định cũng nêu rõ mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có quyền phản ánh, kiến nghị về TTHC do Bộ Tư pháp ban hành. Việc gửi phản ánh, kiến nghị về TTHC được thực hiện thông qua bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng Bộ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp hoặc đường dây nóng do Phòng Kiểm soát TTHC trực thuộc Văn phòng Bộ quản lý. 
Trước ngày mười của tháng thứ ba mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại đơn vị mình đến Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Bộ trưởng tiến độ, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác kiểm soát TTHC của Bộ Tư pháp.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 509/QĐ-BTP ngày 09/ 03/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án 30. 

Xem chi tiết Quyết định1184/QĐ-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
------------------
Số: 1184/QĐ-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ TƯ PHÁP
----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 509/QĐ-BTP ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án 30.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cục Công nghệ thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, KSTTHC.
BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
QUY CHẾ
VỀ VIỆC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1184/QĐ-BTP ngày 11 tháng 07 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, quy trình, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp bao gồm: Đánh giá tác động, lấy ý kiến; công bố, đăng tải; tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính; rà soát, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
2. Quy chế này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các đơn vị thuộc Bộ có quan hệ công tác trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, các quy định của Bộ Tư pháp và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng và đề cao trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Công khai, minh bạch trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp.
Điều 3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp bao gồm các nội dung sau đây:
1. Đánh giá tác động và lấy ý kiến về thủ tục hành chính đang được dự thảo.
2. Công bố, đăng tải, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính theo chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Đánh giá tác động và lấy ý kiến thủ tục hành chính
Đánh giá tác động và lấy ý kiến thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm:
a) Thực hiện đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính tại thời điểm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo các tiêu chí về sự cần thiết của thủ tục hành chính, tính hợp lý của thủ tục hành chính, tính hợp pháp của thủ tục hành chính, các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
b) Lấy ý kiến của Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên tịch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin đăng tải dự thảo văn bản cần lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi trình Lãnh đạo Bộ ban hành;
c) Nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp về thủ tục hành chính đang dự thảo.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiểm tra Hồ sơ lấy ý kiến do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến, trường hợp hồ sơ lấy ý kiến không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 9 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP thì yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý thì trả lại hồ sơ cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
c) Độc lập đánh giá tác động thủ tục hành chính được xin ý kiến; trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến tham gia gửi đơn vị chủ trì soạn thảo;
d) Gửi văn bản tham gia ý kiến trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ Hồ sơ lấy ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 5. Công bố, đăng tải thủ tục hành chính
Việc công bố, đăng tải thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng Dự thảo Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; gửi kèm theo Dự thảo Tờ trình, Dự thảo Quyết định (bằng văn bản và file dữ liệu) tới Văn phòng Bộ để kiểm soát trước khi trình Bộ trưởng ban hành hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Gửi văn bản kèm file dữ liệu văn bản có quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính tới Cục Công nghệ thông tin và Văn phòng Bộ ngay sau khi văn bản được ký ban hành.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra nội dung Dự thảo Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính và các tài liệu có nội dung thủ tục hành chính đính kèm trước khi được ký ban hành; trường hợp nội dung Dự thảo Quyết định trên hoặc tài liệu đính kèm chưa đạt yêu cầu thì đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện;
b) Tạo mới hồ sơ văn bản, tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời, dự thảo Công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ được ký ban hành.
3. Bộ trưởng ký Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính, hoặc có thể uỷ quyền Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Quyết định đó.
4. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải văn bản có quy định về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp ngay sau khi nhận được văn bản kèm file dữ liệu văn bản có quy định về thủ tục hành chính và Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị thủ tục hành chính
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính do Bộ Tư pháp ban hành. Việc gửi phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính được thực hiện thông qua bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng Bộ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp hoặc đường dây nóng do Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Bộ quản lý.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp được thực hiện như sau:
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh trực tiếp hoặc gửi tới Bộ Tư pháp;
b) Xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị;
c) Phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị;
Trường hợp các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì Văn phòng Bộ lưu hồ sơ và báo cáo Bộ trưởng về phản ánh, kiến nghị đó;
Trường hợp phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính hoặc hành vi của cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp thì Chánh Văn phòng Bộ ký công văn thừa lệnh Bộ trưởng chuyển phản ánh, kiến nghị tới nơi có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị biết trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị đó;
Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ trưởng thì Văn phòng Bộ dự thảo Công văn trình Lãnh đạo Bộ ký chuyển phản ánh kiến nghị đến đơn vị có chức năng xử lý trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; trường hợp phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân thì Chánh Văn phòng Bộ có thể báo cáo Lãnh đạo Bộ giao Văn phòng Bộ tổ chức xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều này;
d) Đôn đốc các đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị theo yêu cầu;
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của Bộ đối với những phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Bộ trực tiếp thực hiện;
e) Lưu trữ hồ sơ, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị;
g) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh kiến nghị về quy định hành chính.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến đơn vị;
Trường hợp các phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm xử lý, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo tới Văn phòng Bộ kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị;
Trường hợp các phản ánh, kiến nghị không thuộc phạm vi quản lý của đơn vị thì đơn vị có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị đó tới Văn phòng Bộ trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị để phân loại, xử lý;
b) Xử lý phản ánh, kiến nghị được chuyển đến theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đúng với quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đối với phản ánh, kiến nghị phức tạp thì thời hạn giải quyết là mười lăm ngày, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo tới Văn phòng Bộ kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị đó;
d) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và chuyển cho Văn phòng Bộ phản ánh, kiến nghị đó; đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo đề xuất.
4. Bộ trưởng có trách nhiệm:
Quyết định việc sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan đó; xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong việc thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 7. Rà soát, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính
1. Rà soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp được thực hiện theo Kế hoạch; theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Bộ; để xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
Thông báo Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nội dung về rà soát thủ tục hành chính cho các đơn vị có trách nhiệm xử lý và yêu cầu các đơn vị đó thông báo kết quả thực hiện theo đúng thời hạn; trường hợp thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính đó;
Báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát thủ tục hành chính; đề xuất Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
b) Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm rà soát thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của đơn vị theo Kế hoạch đã được thông báo, theo phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ; đồng thời thông báo kết quả thực hiện và các đề xuất, kiến nghị sau khi rà soát thủ tục hành chính cho Văn phòng Bộ để tổng hợp.
2. Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng có trách nhiệm chung trong việc kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thủ tục hành chính; khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có thành tích hoặc xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong việc thực hiện thủ tục hành chính; Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp;
b) Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Văn phòng Bộ thường xuyên kiểm soát việc thực thi thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Tư pháp hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ;
Khen thưởng hoặc đề xuất Bộ trưởng khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong việc thực hiện thủ tục hành chính;
Xử lý hoặc đề xuất Bộ trưởng xử lý cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thủ tục hành chính theo thẩm quyền khi có phản ánh, kiến nghị hoặc khi phát hiện hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức đó.
Điều 8. Quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp
Quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Tư pháp được thực hiện như sau:
1. Trách nhiệm của các Thứ trưởng
a) Kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc đơn vị trực tiếp phụ trách trong việc phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị khác thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Chủ động phối hợp với Thứ trưởng trực tiếp phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các Thứ trưởng khác khi giải quyết công việc liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
a) Giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch công tác về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính hoặc kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Tham gia các cuộc họp, hội thảo góp ý về thủ tục hành chính trong các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo tổ chức;
d) Tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của đơn vị thẩm định văn bản;
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Tham gia phối hợp công tác về kiểm soát thủ tục hành chính theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
3. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
a) Các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng Bộ về kế hoạch soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính của đơn vị;
b) Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm nâng cấp Trang thông tin về kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Bộ;
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thống nhất quản lý các khoản kinh phí hỗ trợ cho các chương trình, dự án về kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí các chương trình, dự án trên theo quy định của pháp luật;
d) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí công chức, tạo điều kiện để công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách; chủ động phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, nếu các đơn vị có ý kiến khác nhau, thì Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, trao đổi ý kiến với các đơn vị; trong trường hợp không thống nhất ý kiến được thì báo cáo Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thứ trưởng thì báo cáo Bộ trưởng giải quyết.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trước ngày mười của tháng thứ ba mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi Báo cáo về tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị mình đến Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Bộ trưởng tiến độ, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp.
3. Các đơn vị thuộc Bộ có quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm thông tin cho nhau về kết quả thực hiện công việc phối hợp đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị thuộc Bộ phản ánh kịp thời về Văn phòng Bộ để báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe