Quyết định 212/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế kho ngoại quan

thuộc tính Quyết định 212/1998/QĐ-TTg

Quyết định 212/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế kho ngoại quan
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:212/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:02/11/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hải quan

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 212/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 212/1998/QĐ-TTG
NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
KHO NGOẠI QUAN

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh hải quan ngày 20 tháng 02 năm 1990;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kho ngoại quan.

 

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 104/TTg ngày 16 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế kho ngoại quan.

 

Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành việc thực hiện Quyết định này.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

QUY CHẾ

KHO NGOẠI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 212/1998/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)

 

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được lập trên lãnh thổ Việt Nam, ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài, hoặc từ trong nước đưa vào theo hợp đồng thuê Kho ngoại quan được ký giữa chủ kho và chủ hàng dưới sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.

Hàng hoá gửi để tạm lưu giữ, bảo quản trong Kho ngoại quan nếu là hàng xuất khẩu là hàng đã làm xong thủ tục hải quan để xuất khẩu; nếu là hàng từ nước ngoài đưa vào là hàng chờ chuyển tiếp đi nước khác hoặc chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, chưa phải nộp thuế nhập khẩu. Chủ hàng được bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá của mình gửi trong Kho ngoại quan.

 

Điều 2. Kho ngoại quan và tất cả hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong Kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan.

 

Điều 3. Những từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. "Chủ kho": Là doanh nghiệp được phép kinh doanh Kho ngoại quan.

2. "Chủ hàng": Là người (pháp nhân, thể nhân) có hàng hoá gửi trong Kho ngoại quan.

3. "Đại diện hợp pháp của chủ hàng": Là người được chủ hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật, kể cả người nước ngoài. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đối với đại diện hợp pháp đã uỷ quyền.

4. "Hải quan Kho ngoại quan": Là đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra, lưu giữ, bảo quản và các dịch vụ trong Kho ngoại quan.

 

CHƯƠNG II
THÀNH LẬP VÀ THUÊ KHO NGOẠI QUAN

 

Điều 4. Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:

1. Các tỉnh, thành phố là đầu mối giao lưu hàng hoá giữa nước ta với nước ngoài, có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn, có điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể các tỉnh, thành phố được phép lập Kho ngoại quan theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Tổng cục Hải quan.

2. Các Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, đặc khu kinh tế (dưới đây gọi chung là Khu công nghiệp) đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập.

 

Điều 5. Thành lập Kho ngoại quan.

1. Doanh nghiệp nằm trên địa bàn các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4, khi xin phép thành lập Kho ngoại quan phải có các điều kiện:

a. Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ kinh doanh kho vận, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, có trình độ về nghiệp vụ giao dịch thương mại quốc tế.

b. Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng các mặt bằng kho, bãi cần thiết theo đúng pháp luật. Kho, bãi phải được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào chắc chắn, có trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hoá, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của Hải quan.

c. Chấp hành tốt chính sách pháp luật; quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín dụng rõ ràng.

d. Nộp đầy đủ lệ phí thành lập Kho ngoại quan theo quy định.

e. Hồ sơ xin thành lập Kho ngoại quan bao gồm:

- Đơn xin thành lập Kho ngoại quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.

- Văn bản đề nghị của Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Hải quan.

- Giấy phép hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp. (Bản sao có công chứng).

- Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, bố trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ khu kho, hệ thống bảo vệ, phòng, chữa cháy, Văn phòng kho và nơi làm việc của đơn vị Hải quan Kho.

- Báo cáo giải trình cụ thể (bằng văn bản) về hoạt động của kho.

- Chứng từ về tài khoản tại Ngân hàng.

- Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi.

2. Doanh nghiệp xin thành lập Kho ngoại quan trong các Khu công nghiệp phải có các điều kiện sau:

a. Phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh kho vận, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu cho Khu công nghiệp.

b. Kho ngoại quan phải được thành lập trong ranh giới địa lý Khu công nghiệp.

c. Chấp hành tốt chính sách pháp luật; quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín dụng rõ ràng.

d. Nộp đầy đủ lệ phí thành lập Kho ngoại quan theo quy định.

e. Hồ sơ xin thành lập Kho ngoại quan:

- Đơn xin thành lập Kho ngoại quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.

- Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. (Bản sao có công chứng).

- Có văn bản đề nghị của Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Hải quan. Mỗi Khu công nghiệp không quá 01 doanh nghiệp được phép thành lập Kho ngoại quan.

- Sơ đồ thiết kế khu vực kho trong tổng thể Khu công nghiệp, thể hiện rõ: Đường ranh giới ngăn cách với phần còn lại của Khu công nghiệp, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ khu kho, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, Văn phòng kho và nơi làm việc của Hải quan Kho.

- Báo cáo giải trình cụ thể (bằng văn bản) về hoạt động của Kho.

- Hợp đồng thuê đất hoặc kho, bãi trong Khu công nghiệp.

 

Điều 6. Thủ tục xét cấp Giấy phép kinh doanh Kho ngoại quan.

1. Đơn xin thành lập Kho ngoại quan và bộ hồ sơ được gửi đến Hải quan tỉnh, thành phố. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nghiên cứu hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi, có báo cáo và kiến nghị với Tổng cục Hải quan. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trong thời gian 15 ngày Tổng cục Hải quan phải hoàn thành thủ tục cấp giấy phép thành lập Kho ngoại quan.

2. Định kỳ mỗi năm một lần và đột xuất, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của từng Kho ngoại quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện pháp luật, chấp hành Quy chế Kho ngoại quan của các doanh nghiệp được cấp giấy phép.

Đối với các trường hợp chủ Kho ngoại quan vi phạm chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động của Kho ngoại quan mà trong 1 năm có 3 lần bị xử lý hành chính do vi phạm Quy chế Kho ngoại quan ở mức phạt tiền từ 20 triệu đồng trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tổng cục Hải quan ra Quyết định rút Giấy phép.

3. Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận giấy phép thành lập Kho ngoại quan, doanh nghiệp không đưa Kho vào hoạt động mà không có lý do chính đáng thì Tổng cục Hải quan ra quyết định rút Giấy phép.

4. Căn cứ vào nhu cầu kinh doanh, kiến nghị của doanh nghiệp và phù hợp với vị trí địa lý và các điều kiện hoạt động của Kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan quyết định cho phép doanh nghiệp mở rộng, thu hẹp, dịch chuyển địa điểm Kho ngoại quan hoặc tạm thời sử dụng các kho, bãi gần khu vực Kho ngoại quan trong thời gian nhất định để lưu giữ hàng gửi Kho ngoại quan, nhưng phài đảm bảo đủ các điều kiện để quản lý chặt chẽ theo các quy định tại Quy chế này.

 

Điều 7. Sau khi có sự thoả thuận hoặc uỷ quyền của chủ hàng, chủ Kho ngoại quan được phép làm các dịch vụ sau đây trong Kho ngoại quan:

1. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào Kho ngoại quan và từ Kho ngoại quan ra cửa khẩu;

2. Môi giới tiêu thụ đối với hàng hoá gửi Kho ngoại quan;

3. Thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan;

4. Môi giới giám định, bảo hiểm;

5. Tái chế, gia cố bao bì, đóng gói lại, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hoá; các loại dịch vụ này phải thực hiện trong Kho ngoại quan có sự giám sát của Hải quan.

6. Vận chuyển hàng hoá từ Kho ngoại quan này sang Kho ngoại quan khác.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện điều này.

 

Điều 8. Chủ Kho ngoại quan trong các Khu công nghiệp ngoài việc được thực hiện các dịch vụ ghi tại Điều 7, còn được tạm nhập khẩu hàng hoá là vật tư, nguyên liệu để cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp đó. Hàng hoá này thuộc diện chưa phải chịu thuế nhập khẩu cho đến khi được phép nhập khẩu chính thức vào Việt Nam.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện điều này.

 

Điều 9. Thuê Kho ngoại quan.

1. Đối tượng được phép thuê Kho ngoại quan:

- Doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.

- Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Hợp đồng thuê Kho ngoại quan:

Hợp đồng thuê Kho ngoại quan do chủ kho và chủ hàng thoả thuận theo yêu cầu chung của hai bên, đảm bảo phù hợp với chính sách, pháp luật Việt Nam. Trong hợp đồng, nhất thiết phải ghi những nội dung: tên chủng loại hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hoá; thời hạn thuê kho, các dịch vụ ghi tại Điều 7 nếu chủ hàng có yêu cầu.

Hợp đồng thuê Kho ngoại quan phải được ký và đăng ký với cơ quan Hải quan chậm nhất 24 giờ trước khi hàng tới cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam.

3. Thời hạn thuê Kho ngoại quan được quy định trong hợp đồng thuê kho nhưng không quá 01 (một) năm. Thời hạn thuê kho có thể được gia hạn thêm 2 lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải thông báo bằng văn bản cho Hải quan Kho ngoại quan trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn.

Trường hợp hợp đồng thuê kho đã hết hạn mà chủ hàng không làm thủ tục gia hạn thì hàng hoá bị xử lý như sau:

- Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng ký hợp đồng gia hạn thì Hải quan chấp nhận hợp đồng gia hạn.

- Ngoài 30 ngày thì cứ 01 tháng chủ kho phải thông báo cho chủ hàng 01 lần. Trong 03 tháng kể từ ngày hết hạn hợp đồng, nếu chủ hàng ký hợp đồng gia hạn thì xử lý vi phạm hành chính, chấp nhận hợp đồng gia hạn. Quá 03 tháng kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn thì chủ kho thông báo bằng văn bản cho chủ hàng và Hải quan Kho ngoại quan. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố thông báo mà chủ hàng không trả lời thì Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định hiện hành, tiền thanh ký nộp ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí lưu kho, phí dịch vụ (nếu có) và chi phí tổ chức thanh lý theo quy định của Bộ Tài chính.

- Trong thời hạn gửi hàng nếu chủ hàng có văn bản hoặc giữa chủ kho và chủ hàng cùng có văn bản thoả thuận từ bỏ hàng hoá gửi kho thì Hải quan tổ chức thanh lý. Tiền thanh lý hàng hoá đó được xử lý như quy định nêu trên.

- Nếu hàng hoá bị hư hỏng không còn sử dụng được thì được phép tiêu huỷ theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Quy chế này.

 

CHƯƠNG III
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA
VÀ LƯU GIỮ BẢO QUẢN TRONG KHO NGOẠI QUAN

 

Điều 10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra và lưu giữ, bảo quản trong Kho ngoại quan:

1. Tất cả các loại hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan, hàng từ nước ngoài đưa vào Việt Nam để chờ chuyển tiếp sang nước khác hoặc chờ nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê Kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 9 đều được đưa vào lưu giữ trong Kho ngoại quan, trừ các hàng hoá sau đây:

- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam.

- Hàng gây nguy hiểm công cộng hoặc ô nhiễm môi trường.

- Hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Những hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu trong từng thời kỳ vẫn được phép đưa vào lưu giữ trong Kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài. Hàng tạm ngừng xuất khẩu không được phép đưa vào lưu giữ trong Kho ngoại quan.

2. Hàng gửi Kho ngoại quan chờ nhập khẩu vào thị trường nội địa bao gồm:

- Hàng của chủ hàng là người nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam.

- Hàng của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài nhưng chưa làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào thị trường nội địa.

3. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong Kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê Kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra Kho ngoại quan đều phải làm thủ tục hải quan và nộp lệ phí hải quan theo đúng quy định.

4. Việc vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu hoặc từ địa điểm tập kết sau khi đã làm xong thủ tục hải quan (đối với hàng xuất khẩu đưa vào Kho ngoại quan) đến Kho ngoại quan hoặc từ Kho ngoại quan đến cửa khẩu đều phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan. Việc vận chuyển này được tiến hành cả bằng đường biển hoặc đường bộ; qua các cửa khẩu quốc tế, quốc gia.

Trường hợp giao hàng xuất khẩu đi qua các địa điểm khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới xem xét quyết định từng địa điểm cụ thể nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giữ vững lợi ích, chủ quyền an ninh quốc gia, trật tự biên giới và chống buôn lậu.

 

Điều 11. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá đưa vào Kho ngoại quan:

1. Hàng từ nước ngoài đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam trước khi đưa vào Kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp cho Hải quan Kho ngoại quan hợp đồng thuê Kho ngoại quan, tờ khai và các chứng từ khác do Tổng cục Hải quan quy định. Thủ tục nhập kho theo quy định của Tổng cục Hải quan.

2. Hàng từ nội địa Việt Nam đưa vào Kho ngoại quan bao gồm hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu; hàng hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất khẩu; hàng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc phải tái xuất khẩu.

Đối với hàng từ nội địa Việt Nam đưa vào Kho ngoại quan, chủ hàng phải làm đầy đủ các thủ tục hải quan như đối với một lô hàng xuất khẩu, kể cả việc nộp thuế (nếu có) theo luật định. Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp cho Hải quan Kho ngoại quan hợp đồng thuê Kho ngoại quan, tờ khai hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan, tờ khai hàng đưa vào Kho ngoại quan và các chứng từ cần thiết khác do Tổng cục Hải quan quy định để làm thủ tục nhập kho.

 

Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra khỏi Kho ngoại quan:

1. Đưa hàng ra nước ngoài:

Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng xuất hàng hoá trong kho ra nước ngoài phải thực hiện khai báo hải quan và xuất trình cho Hải quan Kho ngoại quan:

- Tờ khai hàng hoá xuất.

- Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho).

- Phiếu xuất kho.

Hải quan Kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện chế độ niêm phong hải quan hoặc áp tải hàng đến cửa khẩu xuất hàng. Nếu lô hàng của một hợp đồng xuất một lần không hết thì trừ lùi cho đến hết số lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp gặp khó khăn trong việc giao hàng thì thời hạn lưu giữ hàng tại khu vực cửa khẩu biên giới cũng không được quá 180 ngày. Nếu tại khu vực cửa khẩu biên giới có Kho ngoại quan thì phải gửi vào Kho ngoại quan để chờ xuất khẩu. Sau thời hạn 180 ngày, nếu hàng hoá chưa đưa hết ra khỏi Việt Nam thì chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải ký hợp đồng gửi hẳn vào Kho ngoại quan biên giới hoặc ký hợp đồng đưa hàng trở lại Kho ngoại quan cũ và làm thủ tục nhập Kho trở lại.

2. Nhập hàng hoá vào Việt Nam:

a. Hàng từ nước ngoài tạm gửi Kho ngoại quan, hàng hết thời hạn tạm nhập phải làm thủ tục tái xuất gửi Kho ngoại quan nếu được phép nhập khẩu đưa vào tiêu thụ tại thị trường nội địa Việt Nam thì coi như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam và phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với hàng hoá nhập khẩu. Thời điểm nhập khẩu là thời điểm Hải quan đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu. Hàng vi phạm pháp luật có quyết định xử lý buộc phải tái xuất gửi Kho ngoại quan không được nhập khẩu trở lại.

b. Hàng hoá từ Kho ngoại quan đưa vào Khu chế xuất và Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao và ngược lại coi như hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo Quy chế này và Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

 

Điều 13. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng trong Kho ngoại quan.

1. Mọi sự dịch chuyển hàng hoá trong kho hoặc từ kho này sang kho khác phải thông báo Hải quan Kho ngoại quan. Để thực hiện các dịch vụ ghi tại Điều 7 của Quy chế này, chủ kho phải thông báo cho Hải quan Kho ngoại quan trước khi thực hiện và phải chịu sự giám sát của Hải quan Kho ngoại quan trong suốt quá trình thực hiện.

2. Chủ Kho ngoại quan phải mở sổ sách theo dõi xuất, nhập kho theo mẫu thống nhất và chế độ ghi chép báo cáo do Tổng cục Hải quan quy định.

3. Hàng năm, chủ kho phải tổ chức kiểm kê hàng tồn đọng trong Kho ngoại quan dưới sự giám sát của Hải quan Kho ngoại quan. Định kỳ 06 tháng, 01 năm chủ Kho ngoại quan phải báo cáo cho Hải quan Kho ngoại quan về hoạt động của Kho ngoại quan.

4. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, phải có thoả thuận bằng văn bản giữa chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng với chủ Kho gửi cho Hải quan tỉnh, thành phố nơi có Kho ngoại quan. Việc tiêu huỷ những lô hàng này phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Tổng cục Hải quan.

 

CHƯƠNG IV
XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 14. Những hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 15. Quy chế này thay thế Quy chế Kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số 104/TTg ngày 16 tháng 3 năm 1994 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định số 212/1998/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 16. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 212/1998/QD-TTg
Hanoi, November 02, 1998
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON BONDED WAREHOUSES
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Customs of February 20, 1990;
At the proposal of the General Director of Customs,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate, together with this Decision, the Regulation on Bonded Warehouses.
Article 2.- This Decision shall replace Decision No. 104/TTg of March 16, 1994 of the Prime Minister promulgating the Regulation on Bonded Warehouses.
Article 3.- The General Director of Customs shall be responsible for guiding the implementation of this Decision.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of agencies attached to the Government and presidents of the People's Committees of provinces and centrally-run cities shall be responsible for implementing this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Phan Van Khai
 
REGULATION
ON BONDED WAREHOUSES
(Promulgated together with Decision No. 212/1998/QD-TTg of November 2, 1998 of the Prime Minister)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Bonded warehouses are store or site areas set up on the territory of Vietnam separated with the adjacent area for temporary storing, keeping or carrying out a number of services concerning goods brought in from abroad or from the country under bonded warehouse leasing contracts signed between store owners and goods owners under the inspection and supervision of the Customs.
Goods temporarily stored or preserved in bonded warehouses, if destined for export, are those for which the customs procedures have been cleared for export; if brought from abroad, they are goods awaiting further transport to other country(ies) or the clearance of procedures for import into Vietnam, and not yet liable to import duty. Goods owners shall be assured of ownership over their goods left in bonded warehouses.
Article 2.- Bonded warehouses and all the goods, means of transport going in and out or stored and maintained therein shall be subject to inspection, supervision and control by Customs agencies.
Article 3.- The terms and expressions herein shall be understood as follows:
1. "Warehouse owner" is the enterprise licensed to carry out bonded warehouse business.
2. "Goods owner" is the person (legal entity or individual) that has goods deposited in bonded warehouses.
3. "Lawful representative of goods owners" is the person authorized by goods owners in accordance with the provisions of law, inclusive of foreigner. Goods owners shall be liable before law for their decisions regarding their authorized lawful representatives.
4. "Bonded warehouses' customs" are Customs units directly engaged in effecting customs procedures as well as inspecting and supervising goods brought in and out, stored, maintained and services in bonded warehouses.
Chapter II
ESTABLISHMENT AND LEASE OF BONDED WAREHOUSES
Article 4.- Bonded warehouses shall be permitted to set up in the following areas:
1. Provinces and cities which are the centers of goods traffic between Vietnam and foreign countries, have great flows of exported and imported goods and have conditions favorable to the transport of exported and imported goods.
The Prime Minister shall decide on each specific case where provinces and cities are allowed to set up bonded warehouses at the request of the People's Committees of provinces and centrally-run cities and the General Department of Customs.
2. Industrial parks, high-tech parks and export processing zones and exclusive economic zones (hereinafter referred collectively to as industrial parks) permitted to set up by competent authorities.
Article 5.- Setting up of bonded warehouses.
1. Enterprises situated on areas prescribed in Item 1 of Article 4 shall have to meet the following conditions before applying for setting up bonded warehouses:
a/ Being a State enterprise of Vietnam, staffed with a contingent of cadres qualified for profession of warehousing business, forwarding of exported and imported goods and international commercial transactions.
b/ Having valid papers on the rights to use necessary store and site surfaces in accordance with law. Stores and sites must be separated from the adjacent areas by solid wall and fencing systems, equipped with technical and material bases, ensure safety for people as well as means of transport, storing and keeping of goods and convenient for Custom's inspection and supervision.
c/ Strictly abiding by policies and law and having transparent business, financial and credit relations.
d/ Paying fully fees for setting up bonded warehouses as stipulated.
e/ A dossier applied for the setting up bonded warehouses shall comprise:
- An application for setting up bonded warehouses according to the form published by the General Department of Customs;
- The written proposal by the ministry in charge or the People's Committees of provinces and cities which shall be forwarded to the Prime Minister and the General Department of Customs;
- Licenses or decisions to establish enterprises (notarized copies);
- Design diagrams of store and site areas with explicit indications of the boundary line separated from the outside, arrangement of storehouses, systems of internal transport routes within warehouse areas, protection and fire prevention systems, warehouse offices and offices of Store Customs units;
- A report with specific justifications (in writing) of warehouse operations;
- Documents concerning accounts at banks; and
- Valid documents on the right to use stores and sites.
2. Enterprises that apply for setting up bonded warehouses in industrial parks shall satisfy the following conditions:
a/ Being an enterprise having the function of dealing in warehousing business, forwarding of exported and imported goods and supply of technical material and import raw materials for industrial parks;
b/ Bonded warehouses must be located within the geographical boundary of industrial parks;
c/ Strictly abiding by policies and law; and having transparent business, financial and credit relations.
d/ Paying fully fees for setting up bonded warehouses as stipulated.
e/ A dossier applied for the setting up bonded warehouses shall comprise:
- An application for setting up bonded warehouses according to the form published by the General Department of Customs;
- Investment approval decisions by the competent agency(ies) or investment licenses or business registration certificates (notarized copies);
- The written proposal by provincial/municipal Management Boards of Industrial Parks forwarding to the Prime Minister and the General Department of Customs. Each industrial park shall have not more than 1 enterprise permitted to establish bonded warehouses;
- Design diagrams of warehouse areas in the overall industrial parks with explicit indications of the boundary line separated from the remaining area of the parks, location of storehouses, systems of internal transport routes within warehouse areas, protection and fire prevention systems, warehouse offices and offices of Warehouse Customs units;
- A report with specific justifications (in writing) of warehouse operations;
- Contracts for leasing land or stores or sites in industrial parks.
Article 6.- Procedures for consideration the granting of licenses for bonded warehouse business.
1. Application for setting up bonded warehouses and dossiers shall be forwarded to the provincial or municipal Customs. Within 15 days from the date of receipt of the application and dossiers of enterprises, the provincial/municipal Customs Departments shall study the dossiers, make actual survey of stores and sites and prepare reports and petitions to the General Department of Customs. The latter shall, within 15 days from the date of receipt of reports of provincial/municipal Customs Departments and dossiers of enterprises, examine and submit them to the Prime Minister. In case of the latter's approval, the General Department of Customs shall, within 15 days, complete the procedures to grant licenses for setting up bonded warehouses.
2. The General Department of Customs shall make periodical inspections once a year and irregular inspections of each bonded warehouse to report to the Prime Minister on the observance of law and the regulation of bonded warehouse by the licensed enterprises.
Where a bonded warehouse owner has breached policies and law related to bonded warehouses' operations to the extent that administrative sanctions were taken against it three times in a year due to violations of Bonded Warehouse Regulation at the level of pecuniary fines of 20 million VND or more or examination for criminal liability, the General Department of Customs shall issue a decision to revoke its license.
3. The General Department of Customs shall issue a decision to revoke licenses in cases where enterprises, after six months from the date of receipt of licenses to establish Bonded Warehouses, fail to put them into operation without plausible reasons.
4. The General Department of Customs, based on business requirements, enterprises' petitions and the suitability to geographical positions and operational conditions of bonded warehouses, shall decide to permit enterprises to expand, narrow or move the sites of bonded warehouses or to temporarily use stores and sites near bonded warehouses' area for a certain time to store goods deposited in them; but sufficient conditions must be met for strict control thereof in compliance with the stipulations herein.
Article 7.- Upon agreement or authorization by goods owners, bonded warehouse owners may carry out the following services in bonded warehouses:
1. Transport of goods from border check points to bonded warehouses and vice versa;
2. Acting as brokers for seeking outlet to goods deposited in bonded warehouses;
3. Getting through customs procedures on behalf of goods owners;
4. Acting as brokers for inspection and insurance;
5. Recycling or strengthening packings, repackaging, maintenance and repair of goods; these services must be done in bonded warehouses under Customs' surveillance;
6. Transport of goods from one bonded warehouse to another.
The General Department of Customs shall provide specific guidance for implementation of this Article.
Article 8.- Bonded warehouse owners in industrial parks, besides being entitled to perform services mentioned in Article 7, shall be entitled to make temporary import of goods which are technical materials or raw materials for supply production enterprises therein. These goods shall not be liable to import duty till they are officially imported into Vietnam.
The General Department of Customs shall provide specific guidance for implementation of this Article.
Article 9.- Leasing of bonded warehouses.
1. Subjects allowed to lease bonded warehouses:
- Foreign enterprises, organizations and individuals;
- Vietnamese enterprises of various economic sectors permitted to engage in export and import business; and
- Foreign-invested enterprises.
2. Bonded warehouse leases:
Bonded warehouse leases shall be agreed upon by warehouse owners and goods owners in compliance with the common requirements of both parties and must conform to Vietnamese policies and law. The following contents must necessarily be stated in the leases: names of types of goods, quantity and quality of goods; duration of leasing warehouses and services mentioned in Article 7 if so requested by goods owners.
Bonded warehouse leases shall be signed and registered with Customs agencies 24 hours at the latest prior to arrival of goods at the first border gate of entry of Vietnam.
3. The duration for leasing Bonded Warehouses shall be stipulated in warehouse leases but shall not exceed 01 (one) year. The leasing term may be extended twice, each extension shall not exceed 06 months and must be notified in writing to bonded warehouse Customs prior to expiration of warehouse leases.
Where warehouse leases have expired while goods owners fail to get through procedures for extension, goods shall be treated as follows:
- Where goods owners sign extension leases within 30 days from the date of expiration of the leases, the Customs shall accept such leases.
- Beyond 30 days, warehouse owners shall notify goods owners once every 01 month. Where goods owners sign extension leases within 03 months from the date of expiration of leases, administrative actions shall be taken against them and extension leases shall be accepted. Where good owners fail to sign extension leases after 03 months from the date of expiration of leases, warehouse owners shall give written notifications to good owners and Bonded Warehouse Customs. In cases where goods owners fail to give a reply after 15 days from the date of making such notifications, the Customs shall arrange liquidation in accordance with the current stipulation; proceeds from such liquidation shall be remitted into the State budget after making deduction for storing fees, services fees (if any) and the costs for arrangement of liquidation in conformity with the stipulations of the Ministry of Finance.
- During the duration of deposition of goods, where goods owners make announcement in writing or where both warehouse owners and goods owners make written announcements to relinquish goods deposited in bonded warehouses, the Customs shall arrange liquidation and the proceeds therefrom shall be dealt with as stipulated above.
- Where goods are deteriorated beyond use, they shall be destroyed in accordance with Item 4, Article 13 hereof.
Chapter III
CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS BROUGHT IN AND OUT, STORED AND MAINTAINED IN BONDED WAREHOUSES
Article 10.- Goods brought in and out, stored and maintained in bonded warehouses.
1. All kinds of exported goods that have got through customs procedures and goods brought to Vietnam from overseas pending further transport to other country(ies) or pending import into Vietnam by those entitled to lease bonded warehouses as stipulated in Item 1, Article 9, shall be brought to and stored in bonded warehouses except the following goods:
- Goods bearing fake marks of Vietnam or fake names of Vietnamese origin;
- Goods that pose a danger to the public or environmental pollution; and
- Goods banned from export and import except for cases permitted by the Prime Minister.
Those goods the import of which is temporarily stopped for each period are still eligible for being stored in bonded warehouses for their export overseas. Those goods whose export is temporarily ceased shall must not be put into bonded warehouses.
2. Goods deposited in bonded warehouses before their import into domestic market shall comprise:
- Goods of foreign owners who have not signed sales contracts to Vietnamese enterprises;
- Goods of Vietnamese enterprises imported from abroad but customs procedures for which have not been cleared for their import into the domestic market.
3. Goods that are stored and preserved in bonded warehouses shall conform to bonded warehouse leases. Goods that are brought in and out of bonded warehouses must get through customs procedures and pay customs fees as prescribed.
4. Transport of goods from border gates or from gathering places after completion of customs procedures (with regard to exported goods brought in bonded warehouses) to bonded warehouses or from bonded warehouses to border gates shall all be subject to customs' supervision and control. Such transport shall be carried out on both sea routes or land roads and through international or national border gates.
Where exported goods are forwarded through other places, presidents of the People's Committees of border provinces shall examine and decide on each specific place; in any cases the national interests, sovereignty and security as well as social order at border must be ensured and actions against smuggling must be taken.
Article 11.- Customs procedures for goods brought in bonded warehouses
1. When goods are brought from abroad to the first border gate of Vietnam before being put in bonded warehouses, good owners or their lawful representatives shall produce to Bonded Warehouse Customs the following documents: bonded warehouse leases, declarations and other documents as stipulated by the General Department of Customs. Procedures for putting goods in warehouses shall comply with the General Department of Custom's regulations.
2. Goods brought from within Vietnam into bonded warehouses shall comprise exported goods for which the customs procedures have been completed and pending export; goods for which the temporary import for re-export timelimits have expired; and goods decided by competent State agency(ies) to be re-exported.
With regard to goods brought from within Vietnam into bonded warehouses, the goods owners shall have to fully carry out the customs procedures as for a lot of exported goods including payment of tax (if any) as stipulated by law. Good owners or their lawful representatives shall have to submit to Bonded Warehouse Customs the following documents: bonded warehouse leases, declarations of exported goods for which the customs procedures have been completed, declarations of goods brought into bonded warehouses and other necessary documents stipulated by the General Department of Customs in order to clear procedures for depositing goods in warehouses.
Article 12.- Customs procedures for goods brought out of bonded warehouses.
1. Bringing of goods to foreign countries
Goods owners or their lawful representatives, who take goods in warehouses to foreign countries, shall have to make customs declarations and produce to the Bonded Warehouses Customs:
- Declarations of exported goods;
- Letters of attorney for taking out goods (if authorization has not been specified in warehouse leases); and
- Delivery orders.
The Bonded Warehouse Customs shall compare these declaration documents for taking goods from warehouses with the documents when filling procedures for depositing goods in warehouses and the actual lots of goods, and if these documents match, shall effect delivery procedures and either make customs sealing or accompany goods to border gates where they shall be exported. If the lot of goods of one contract cannot be all exported at one go, it will be subtracted back till the goods specified in the contract are clean out. Where there are difficulties in delivery of goods, the time limit for keeping goods at border gate areas shall not nevertheless be more than 180 days. If there are bonded warehouses at border gate areas, goods shall be deposited in such warehouses pending export. After the 180-day time limit, where goods have not been all brought out of Vietnam, the goods owners or their lawful representatives shall sign contracts to deposit them definitely in border bonded warehouses or to bring them back to the former bonded warehouses and to get through procedures to put them back into warehouses.
2. Import of goods into Vietnam:
a/ With regard to goods from abroad that are temporarily deposited in bonded warehouses and goods for which the temporary import timelimits have expired, the procedures for their re-export and deposit into bonded warehouses shall be carried out; if permitted to be imported for sale on domestic market in Vietnam, they shall be considered goods imported from foreign countries into Vietnam and must comply fully with the current regulations on imported goods. The time of import is the moment where the Customs registers the declarations for imported goods. Those goods that breach law and have been dealt with by a decision on their re-export and deposit in bonded warehouses shall not be allowed to be imported back.
b/ Goods from bonded warehouses brought into export processing zones, industrial parks and high-tech parks and vice versa shall be considered goods imported from abroad or exported abroad and comply with this Regulation and the Regulation on Export Processing Zones, Industrial Parks and High-Tech Parks promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997.
Article 13.- Management of goods stored and preserved in bonded warehouses.
1. Any shifting of goods within a warehouse or from one warehouse to another shall be notified to Bonded Warehouse Customs. To perform services mentioned in Article 7 hereof, warehouse owners shall inform Bonded Warehouse Customs before the performance thereof and be subject to Bonded Warehouse Customs' supervision throughout the course of such performance.
2. Bonded warehouse owners shall open books for following up the taking out and delivery of goods from warehouses according to the forms and the reporting and recording regimes prescribed by the General Department of Customs.
3. Every year, warehouse owners shall make inventory of stocks outstanding in bonded warehouses under Bonded Warehouse Customs' supervision. Every 06 months and 1 year, bonded warehouse owners shall report to Bonded Warehouse Customs on the operation of warehouses.
4. Where there is a need to destroy lots of goods that are broken, damaged or the quality of which has deteriorated or the dates of use of which have expired as such cases may arise in the course of storing, there must be agreements in writing between goods owners their lawful representatives and warehouse owners, which shall be sent to provincial/municipal Customs where bonded warehouses are situated. The destruction of these lots of goods shall fully comply with the procedures stipulated by the General Department of Customs.
Chapter IV
DEALING WITH BREACHES
Article 14.- Any acts that breach the provisions hereof shall be dealt with according to with the Ordinance on Sanctions Against Administrative Violations or examined for criminal liability, depending on the nature and seriousness of the violations.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISION
Article 15.- This Regulation shall replace the Regulation on Bonded Warehouses promulgated together with Decision No. 104/TTg of March 16, 1994 and take effect together with Decision No. 212/1998/QD-TTg of November 2, 1998 of the Prime Minister.
Article 16.- The General Director of Customs shall be responsible for guiding implementation of this Regulation. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of agencies attached to the Government and presidents of the People's Committees of provinces and centrally-run cities shall be responsible for implementing this Regulation.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 212/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất