Thông tư 03/2020/TT-BGTVT tiêu chuẩn, chứng chỉ chuyên môn huấn luyện thuyền viên

thuộc tính Thông tư 03/2020/TT-BGTVT

Thông tư 03/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:03/2020/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Văn Công
Ngày ban hành:21/02/2020
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ chỉ cần tốt nghiệp THCS

Ngày 21/02/2020, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 03/2020/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

Theo đó, điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ đó là: Tốt nghiệp trung học cơ sở; Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.

Bên cạnh đó, Bộ Giao thông Vận tải cũng quy định, thời gian đi biển của thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng; Sĩ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 36 tháng; Thủy thủ trực ca tối thiểu 18 tháng;… thì mới được cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/4/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 37/2016/TT-BGTVT.

Xem chi tiết Thông tư03/2020/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B GIAO THÔNG VẬN TẢI

--------------

Số: 03/2020/TT-BGTVT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn
luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam

-------------------

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi mà Việt Nam là thành viên;

Căn cứ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển và các sửa đổi;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với tàu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngứ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ước STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi (Công ước STCW).
2. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi.
3. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu.
4. Sỹ quan là một thành viên trong thuyền bộ nhưng không phải thuyền trưởng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu.
5. Đại phó là sỹ quan boong kế cận thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong trường hợp thuyền trưởng không còn đủ khả năng chỉ huy tàu.
6. Sỹ quan boong là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Chương II của Công ước STCW.
7. Thủy thủ trực ca OS là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
8. Thủy thủ trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
9. Máy trưởng là sỹ quan máy cao nhất chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện và cơ khí của tàu.
10. Máy hai là sỹ quan máy kế cận máy trưởng, chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện, cơ khí của tàu trong trường hợp máy trưởng không còn đủ khả năng đảm nhiệm.
11. Sỹ quan máy là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/1, Quy tắc III/2 và Quy tắc III/3 của Công ước STCW.
12. Thợ máy trực ca Oiler là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
13. Thợ máy trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
14. Sỹ quan kỹ thuật điện là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/6 của Công ước STCW.
15. Thợ kỹ thuật điện là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/7 của Công ước STCW.
16. Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Chương IV của Công ước STCW.
17. Sỹ quan an ninh tàu biển là người làm việc trên tàu chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng, được công ty bổ nhiệm chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho tàu bao gồm cả việc thực hiện và duy trì kế hoạch an ninh tàu; liên lạc với sỹ quan an ninh của công ty và sỹ quan an ninh cảng.
18. Nhiệm vụ an ninh bao gồm tất cả công việc liên quan đến an ninh trên tàu được quy định tại Chương XI-2 của Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi) và Bộ luật quốc tế về An ninh tàu biển và bến cảng (ISPS).
19. Tàu dầu là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và sử dụng để chuyên chở xô dầu thô và các sản phẩm của dầu mỏ.
20. Tàu hoá chất là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô các sản phẩm ở dạng lỏng được liệt kê tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về chở xô hoá chất (IBC Code).
21. Tàu khí hoá lỏng là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô chất khí hoá lỏng được quy định tại Chương 19 của Bộ luật quốc tế về chở xô khí hoá lỏng (IGC Code).
22. Tàu khách là tàu biển được quy định tại Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).
23. Tàu khách Ro-Ro là tàu khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được quy định trong Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).
24. Hành trình gần bờ của tàu biển có tổng dung tích (GT) dưới 500 là hành trình trong giới hạn 50 hải lý tính từ bờ biển hoặc trong khu vực được xác định là hành trình gần bờ theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có liên quan.
25. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp cho thuyền viên có trình độ đại học thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên hoặc cấp cho học viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; thuyền viên có trình độ cao đẳng trở lên thực tập sỹ quan kỹ thuật điện theo yêu câu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW.
26. Thời gian thực tập là thời gian học viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định Công ước STCW.
27. Thời gian tập sự là thời gian thuyền viên thực tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan.
28. Thời gian đảm nhiệm chức danh là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp.
29. Thời gian đi biển là thời gian học viên thực tập, thuyền viên tập sự hoặc đảm nhiệm chức danh trên tàu biển.
30. Tháng là tháng theo dương lịch hoặc 30 ngày, cấu thành từ những khoảng thời gian nhỏ hơn một tháng.
31. Chức năng là một nhóm công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Bộ luật STCW, cần thiết cho việc vận hành tàu, an toàn sinh mạng trên biển hoặc bảo vệ môi trường biển.
32. Công ty là chủ tàu, tổ chức cung ứng thuyền viên hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác như người quản lý, người thuê tàu trần mà họ nhận trách nhiệm đối với việc vận hành tàu từ chủ tàu và những nguời đồng ý đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ, trách nhiệm như vậy cho công ty theo các quy định đó.
33. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.
34. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ (sau đây viết tắt là GCNHLNV) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.
35. Giấy công nhận GCNKNCM là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn, để làm việc trên tàu biển Việt Nam.
36. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hài hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1-, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW.
37. Tàu cao tốc là tàu đã được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn tàu cao tốc phù hợp với Bộ luật quốc tế HSC 2000 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.
38. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam gồm Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phân cấp thực hiện công tác đăng ký tàu biển.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca OS.
Thủy thủ trực ca OS phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về chức năng hàng hải theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca AB.
Thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
a) Hàng hải theo mức trợ giúp;
b) Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức trợ giúp;
c) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;
d) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.
Điều 11. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 13. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/1 và Mục A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 14. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 15. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca Oiler:
Thợ máy trực ca Oiler phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca AB:
Thợ máy trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A- III/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
a) Kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp;
b) Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức trợ giúp;
c) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp;
d) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
Điều 16. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện
Sỹ quan kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/6 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức vận hành.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện
Thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
Chương III
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Mục 1
CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 18. Phân loại chứng chỉ chuyên môn
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
1. GCNKNCM.
2. GCNHLNV:
a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);
b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);
c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).
3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc, Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của Thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. GCNKNCM có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNKNCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 20. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. GCNHLNVCB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. GCNHLNVCB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 21. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Cơ bản tàu dầu và tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;
b) Nâng cao tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;
c) Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
g) Cơ bản tàu hoạt động ở vùng cực;
h) Nâng cao tàu hoạt động ở vùng cực;
i) Tàu cao tốc.
2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVĐB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 22. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. GCNHLNVCM do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Quan sát và đồ giải Radar;
b) Thiết bị đồ giải Radar tự động (ARPA);
c) Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy nâng cao;
đ) Sơ cứu y tế;
e) Chăm sóc y tế;
g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu nạn cao tốc;
i) Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể;
k) Sỹ quan an ninh tàu biển;
l) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái;
m) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy;
n) Tiếng Anh hàng hải;
o) Hải đồ điện tử;
p) Quản lý an toàn tàu biển;
q) Bếp trưởng, cấp dưỡng;
r) Các Giấy huấn luyện nghiệp vụ khác do IMO quy định.
2. GCNHLNVCM có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN CẤP, CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
Điều 23. Điều kiện chung
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định.
2. Tốt nghiệp:
a) Chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển theo chương trình đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tại các cơ sở đào tạo nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
c) Chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ.
a) Tốt nghiệp chuyên ngành cùng nhóm ngành quy định tại khoản 2 Điều này tại các trường không đào tạo chuyên ngành hàng hải;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành sửa chữa máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.
4. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Thông tư này.
Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 12 tháng.
Điều 25. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng.
Điều 26. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT và đại phó tàu dưới 500 GT (hành trình gần bờ)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng.
Điều 27. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điêu khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên, trong đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 29. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu dưới 500 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 30. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lến tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kw trở lên tối thiểu 12 tháng.
Điều 31. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kw.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kw tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng.
Điều 32. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW và máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 36 tháng.
Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả thi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kw trở lên.
Điều 35. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên.
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kw trở lên.
Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca
1. Thủy thủ trực ca OS:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thủy thủ 02 tháng.
2. Thủy thủ trực ca AB:
a) Có GCNKNM thủy thủ trực ca OS (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS phải tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thủy thủ trực ca AB 12 tháng.
Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca
1. Thợ máy trực ca Oiler:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca Oiler 02 tháng.
2. Thợ máy trực ca AB:
a) Có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler phải tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 12 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca AB 06 tháng.
Điều 38. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan kỹ thuật điện tàu biển.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện
1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
3. Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
Điều 40. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho công dân Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
1. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành hàng hải nước ngoài và văn bằng tốt nghiệp đó được công nhận theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam.
2. Có GCNKNCM được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp.
Điều 41. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM được cấp lại trong các trường hợp mất, hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên đã có thời gian đảm nhiệm chức danh của GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm ngay trước ngày đề nghị cấp lại. Trường hợp không đảm bảo đủ thời gian đảm nhiệm chức danh của GCNKNCM thì phải tập sự 03 tháng theo chức danh của GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại;
b) Các chứng chỉ nghiệp vụ phù hợp với chức danh theo quy định của Công ước STCW phải còn hiệu lực.
Điều 42. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
1. GCNHLNV được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, hư hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNHLNV hết hoặc sắp hết thời hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên có thời gian đi biển phù hợp với GCNHLNV được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm tính từ ngày đề nghị cấp lại;
b) Trường hợp không đảm bảo đủ thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải vượt qua bài kiểm tra đánh giá năng lực phù hợp với GCNHLNV được cấp.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN CẤP, CẤP LẠI, GIẤY XÁC NHẬN, GIẤY CÔNG NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
Điều 43. Điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
2. Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn.
3. Đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 44. Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận
1. Có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc.
2. Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp giấy Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác.
Điều 45. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đã hoàn thành khóa huấn luyện về huấn luyện viên chính.
2. Được đào tạo sử dụng thiết bị mô phỏng và đánh giá mô phỏng đối với trường hợp là huấn luyện viên tại phòng mô phỏng.
Điều 46. Điều kiện cấp lại Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận (còn hạn sử dụng), Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, sai thông tin, hư hỏng.
Mục 4 TỔ CHỨC THI SỸ QUAN HÀNG HẢI
Điều 47. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải
1. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập, gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; 01 Thư ký Hội đồng thi; 02 thành viên lãnh đạo cấp phòng của Cục Hàng hải Việt Nam (Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Đăng ký tàu biển và Thuyền viên); 01 thành viên là lãnh đạo cơ sở đào tạo, huấn luyện.
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Tham mưu để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ thi sỹ quan (sau đây viết tắt là Ban Giám khảo) để tổ chức coi thi và chấm thi; lựa chọn đề thi cho từng hạng chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát điều hành các kỳ thi;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
Điều 48. Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Số lượng thành viên Ban Giám khảo tùy thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 số lượng thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban Giám khảo là thuyền trưởng, máy trưởng, chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực quản lý, nhà giáo có nghiệp vụ sư phạm, năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương ứng với trình độ và khả năng chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khóa thi.
3. Nhiệm vụ của Ban Giám khảo:
a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công minh, chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;
b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thi kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi.
Mục 5
ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN
Điều 49. Huấn luyện viên chính
1. Huấn luyện viên chính là những người được đào tạo về nghiệp vụ huấn luyện theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.
2. Huấn luyện viên chính phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và chứng chỉ huấn luyện phù hợp với khoá học tương ứng; trường hợp trong khóa học có sử dụng mô phỏng thì phải có chứng chỉ phù hợp với chương trình mô phỏng mà mình giảng dạy.
3. Huấn luyện viên chính hoặc người có Chứng chỉ huấn luyện viên do nước ngoài cấp phù hợp với Công ước STCW 1978 và các sửa đổi mới được cử làm nhiệm vụ huấn luyện cho các khoá học tương ứng; huấn luyện thuyền viên, ghi sổ huấn luyện thực tập trên tàu biển.
Điều 50. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. Học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyện ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
2. Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được Cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 51. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, tàu khách, tàu khách Ro- Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc.
2. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, tàu hoạt động ở vùng cực bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
3. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện nghiệp vụ an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn luyện nghiệp vụ an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu; quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người.
4. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
5. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
6.      Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 1 của Bộ luật STCW.
7. Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, đại phó đã có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác, đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 2 của Bộ luật STCW.
8. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho cá nhân hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:
a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông;
b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người, ứng xử trong tình huống khấn cấp;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn.
9. Đối với tàu cao tốc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ được cấp cho thuyền viên hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ làm việc trên tàu cao tốc.
Điều 52. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. Quan sát và đồ giải Radar: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quan sát và đồ giải Radar.
2. ARPA: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về ARPA.
3. GMDSS:
a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng tổng quát;
b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng hạn chế.
4. Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về hải đồ điện tử.
5. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái.
5. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy được cấp cho máy trưởng, máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy.
6. Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện đối với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể.
7. Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về sỹ quan an ninh tàu biển.
8. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.
9. Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.
10. Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chăm sóc y tế.
11. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.
12. Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.
Thuyền viên muốn tham gia chương trình huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
13. Quản lý an toàn tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn tàu biển được cấp cho sỹ quan hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý an toàn tàu biển.
14. Tiếng Anh hàng hải: Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải được cấp cho sinh viên, thuyền viên đã đạt kết quả kỳ thi tiếng Anh hàng hải: trình độ 1; trình độ 2; trình độ 3.
15. Bếp trưởng và cấp dưỡng: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bếp trưởng, cấp dưỡng được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện về bếp trưởng, cấp dưỡng.
Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện, cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý chứng chỉ nghiệp vụ để tra cứu theo quy định của Công ước STCW. Cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ phải liên kết vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 54. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên:
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải bao gồm:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn để cấp GCNHLNV;
b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để cấp GCNKNCM.
2. Căn cứ quy định tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tại Chương II, Chương III của Thông tư này và Chương trình mẫu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course), các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng Chương trình đào tạo, huấn luyện trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Căn cứ chương trình đào tạo, huấn luyện đã được ban hành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng, phê duyệt chương trình chi tiết, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Mục 6
CẤP, CẤP LẠI, CÔNG NHẬN, XÁC NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ
Điều 55. Thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận GCNKNCM trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; hộ chiếu; sổ thuyền viên hoặc giấy tờ chứng minh thời gian đi biển do chính quyền hàng hải cấp;
d) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định và tiến hành xác thực với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã cấp chứng chỉ chuyên môn.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
4. Giấy công nhận GCNKNCM có giá trị sử dụng theo hiệu lực của giấy GCNKNCM hoặc thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết nhưng không quá 02 năm.
5. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy công nhận GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 56. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
1. Đối tượng cấp:
a) Thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB, thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB, thợ kỹ thuật điện theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
b) Thuyền viên là công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Thông tư này được cấp GCNKNCM tương đương với chức danh và hạn chế chức danh của GCNKNCM hiện có do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện, GCNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam
3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, thợ kỹ thuật điện gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc văn bản đề nghị của trường, tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Quyết định tốt nghiệp; Giấy chứng nhận học bồi dưỡng, nâng cao (nếu có); Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thi bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
 d) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu sổ thuyền viên (đối với trường hợp học bồi dưỡng, nâng cao hoặc chỉ có trình độ sơ cấp nghề).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB gồm các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b c, d, của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu sổ thuyền viên.
5. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thự máy trực ca AB khi đã có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler gồm: Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, c, d của khoản 3 Điều này và GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu sổ thuyền viên.
6. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy CNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp gồm: các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp, sổ thuyền viên.
7. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định:
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 57. Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;
c) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 58. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đối tượng cấp là các huấn luyện viên, thuyền viên đáp ứng điều kiện theo được quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính của huấn luyện viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này hoặc văn bản đề nghị của trường, cơ sở huấn luyện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu xác nhận hoàn thành khoá huấn luyện hoặc quyết định tốt nghiệp khoá huấn luyện dành cho huấn luyện viên chính;
c) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu chứng chỉ sử dụng mô phỏng và đánh giá mô phỏng (đối với trường hợp huấn luyện viên chính phòng mô phỏng).
3) Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 59. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đối tượng cấp là thuyền viên có GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính đáp ứng điều kiện cấp lại theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị quy định tại Phụ lục IX hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục X của Thông tư này;
b) Bản chính giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy công nhận đối với các trường hợp sai thông tin hoặc bị hư hỏng, hết hoặc sắp hết hạn (trường hợp thuyền viên đi công tác xa không thể nộp bản chính GCNKNCM hết hạn sử dụng, phải nộp trong vòng 07 ngày kể từ ngày thuyền viên trở về Việt Nam);
 c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với trường hợp mất;
d) Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp sai thông tin;
đ) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản chính Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (trường hợp cấp lại GCNKNCM);
g) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính sổ thuyền viên để đối chiếu (trường hợp cấp lại GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn).
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy công nhận được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng, sai thông tin có giá trị sử dụng không quá 5 năm và theo hiệu lực của chứng chỉ đề nghị cấp lại.
5. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 60. Thủ tục mở khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng
1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ của mỗi học viên tham dự khóa đào tạo khóa bồi dưỡng nghiệp vụ; dự thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo, huấn luyện. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải, Giấy chứng nhận đào tạo nâng cao (nếu có); đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Bản sao Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ tiếng Anh hàng hải;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản khai thời gian đi biển (không cần xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII của Thông tư này;
e) Bản sao có chứng thực sổ thuyền viên;
g) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đúng quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, huấn luyện về việc xét duyệt danh sách học viên tham dự khóa đào tạo nâng cao, khoá bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan; thuyền trưởng, máy trưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII của Thông tư này;
b) 01 bộ hồ sơ của học viên (gửi kèm).
4. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, duyệt hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách người có đủ điều kiện dự khóa đào tạo, huấn luyện, dự thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Căn cứ báo cáo kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng của Hội đồng thi sỹ quan, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng và cấp GCNKNCM.
Điều 61. Thu hồi chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên
1. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên bị thu hồi trong trường hợp thuyền viên giả mạo giấy tờ hồ sơ hoặc tẩy xóa, mua bán, cho thuê, cho mượn chứng chỉ chuyên môn.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ chuyên môn Giấy Công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm thu hồi.
Chương IV
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):

Chức danh

Dưới

50 GT

Từ 50 GT đến dưới 500 GT

Từ 500

GT đến dưới 3000 GT

Từ 3000 GT trở lên

Thuyền trưởng

01

01

01

01

Đại phó

 

01

01

01

Sỹ quan boong

 

 

01

02

Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*)

 

 

01

01

Thủy thủ trực ca AB

01

01

01

01

Thủy thủ trực ca OS

 

 

01

01

Tổng cộng

02

03

06

07

 (*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính

Chức danh

Dưới

75 kW

Từ 75 kW đến dưới 750 kW

Từ 750 kW đến dưới 3000 kW

Từ 3000 kW trở lên

Máy trưởng

01

01

01

01

Máy hai

 

 

01

01

Sỹ quan máy

 

01

01

01

Thợ máy trực ca AB

 

01

01

02

Thợ máy trực ca Oiler

 

 

01

01

Tổng cộng

01

03

05

06

2. Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện.
3. Định biên an tối thiểu đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm;
b) Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người. Quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 Điều này, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách, số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu.
4. Đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón hoa tiêu, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên.
5. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do Cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
Điều 63. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM.
Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB.
b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng chức danh trên loại tàu đó.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, sỹ quan máy có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên;
b) Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.
Chương V THỰC TẬP TRÊN TÀU BIỂN
Điều 64. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng kế hoạch cho học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên nếu không có tàu huấn luyện thì phải liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo, huấn luyện khác hoặc các chủ tàu để có tàu phục vụ huấn luyện.
3. Liên hệ với các chủ tàu để tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Điều 65. Trách nhiệm của chủ tàu đối với việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng, tuyển dụng thuyền viên hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải.
2. Tổ chức đặt hàng với cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên để đào tạo, tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
3. Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, huấn luyện; tổ chức hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả thực tập của học viên tại doanh nghiệp; tiếp nhận học viên, giảng viên, huấn luyện viên đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao trình độ thông qua hợp đồng với cơ sở đào tạo, huấn luyện.
4. Tiếp nhận, bố trí nơi ăn, ở, tạo điều kiện cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu biển. Trả tiền lương, tiền công cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp hoặc tham gia làm việc trên tàu trong thời gian đào tạo, thực tập trên tàu theo mức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Xác nhận thời gian bố trí chức danh của học viên thực tập trên tàu biển vào Sổ thuyền viên, khai báo bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 66. Trách nhiệm của thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đối với học viên thực tập trên tàu biển
1. Chủ tàu phân công thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu.
2. Thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải có trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện, xác nhận, đánh giá các nội dung, kết quả thực tập của học viên thực tập trên tàu biển theo tiến trình thực tập.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm xác nhận thời gian xuống, rời tàu của học viên thực tập trên tàu biển trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 67. Trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển
1. Học viên thực tập trên tàu biển phải có Sổ thuyền viên và chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với loại tàu thực tập.
2. Học viên thực tập phải tuân thủ nội quy, quy chế của chủ tàu, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan hàng hải, giảng viên và huấn luyện viên.
3. Chế độ và quyền lợi của học viên thực tập trên tàu biển làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ Thông tư 37/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
3. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên, Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu tàu biển (trừ tàu khách) được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận đó hoặc cho đến khi thực hiện cấp lại.
Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu tàu khách được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2020.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên triển khai liên kết cơ sở dữ liệu của đơn vị mình vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 69. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 69;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Bộ trưởng Bộ GTVT;

- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;

Báo Giao thông;

- Lưu: VT, ATGT.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Công

Phụ lục I

MẪU CÁC CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

-----------------

 

1. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

1.1. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt ngoài):

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Khi phục vụ trên tàu, bản gốc giấy chứng nhận này phải luôn sẵn có theo Quy tắc I/2 khoản 11 của Công ước

The original of this certificate must be kept available in accordance with regulation I/2 paragraph 11 of the Convention while serving on a ship

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN

 

CERTIFICATE OF COMPETENCY

 

CẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TIÊU CHUẨN HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỰC CA ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN 1978 CÁC SỬA ĐỔI

 

ISSUED UNDER THE PROVISIONS OF THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING, CERTIFICATION AND WATCHKEEPING FOR SEAFARERS 1978, AS AMENDED

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

 

 

 

1.2. Mẫu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt trong):

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 
 
 

2. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

2.1. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt ngoài):

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Khi phục vụ trên tàu bản gốc giấy công nhận này phải luôn sẵn có theo Quy tắc I/2 khoản 11 của Công ước

The original of this endorsement must be kept available in accordance with regulation I/2 paragraph 11 of the Convention while serving on a ship.

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CÔNG NHẬN

GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN

 

CERTIFICATE OF ENDORSEMENT ATTESTING THE RECOGNITION OF THE CERTIFICATE OF COMPETENCY

 

CẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TIÊU CHUẨN HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỰC CA ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN 1978 VÀ CÁC SỬA ĐỔI

 

ISSUED UNDER THE PROVISIONS OF THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING, CERTIFICATION AND WATCHKEEPING FOR SEAFARERS 1978, AS AMENDED

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

 
 

2.2. Mẫu Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (mặt trong).

(Kích thước 15 cm x 2 0cm)

 

 

 

3. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận

3.1. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận (mặt ngoài):

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Khi phục vụ trên tàu bản gốc giấy công nhận này phải luôn sẵn có theo Quy tắc I/2 khoản 11 của Công ước

The original of this endorsement must be kept available in accordance with regulation I/2 paragraph 11 of the Convention while serving on a ship.

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY XÁC NHẬN

VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

 

ENDORSEMENT CERTIFICATE ATTESTING THE ISSUANCE OF THE CERTIFICATE

 

CẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TIÊU CHUẨN HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỰC CA ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN 1978 VÀ CÁC SỬA ĐỔI

 

ISSUED UNDER THE PROVISIONS OF THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING, CERTIFICATION AND WATCHKEEPING FOR SEAFARERS 1978, AS AMENDED

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

 

 

3.2. Mẫu Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận (mặt trong):

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 

 

4. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính

4.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính (mặt ngoài):

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN
HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

 

CERTIFICATE OF INSTRUCTOR

 

CẤP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TIÊU CHUẨN HUẤN LUYỆN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TRỰC CA ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN 1978 VÀ CÁC SỬA ĐỔI

 

ISSUED UNDER THE PROVISIONS OF THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING, CERTIFICATION AND WATCHKEEPING FOR SEAFARERS 1978, AS AMENDED

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION

 
 

4.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính (mặt trong):

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 

 

5. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản

5.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (mặt ngoài)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Giấy chứng nhận này được cấp theo đề nghị tại văn bản số

This certificate has been issued upon the proposal stated in the document ................... ngày .......... tháng ........... năm                của Hiệu trưởng

No              dated                                       of the Rector

(Giám đốc) Trường/Trung tâm huấn luyện nói trên.

(the Director) of the above Maritime Untversity/School/Trainmg center

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CƠ BẢN

 

Cấp theo quy định của Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp giấy chứng nhận và Trực ca đối với Thuyền viên 1978 và các sửa đổi

 

CERTIFICATE OF PROFICIENCY
IN BASIC TRAINING

 

Issued under the provisions of the International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers 1978, as amended in 2010

 

 

5.2. Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (mặt trong)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 

6. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt

6.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (mặt ngoài)

 

(Kích thước 14 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Giấy chứng nhận này được cấp theo đề nghị tại văn bản số

This certificate has been issued upon the proposal stated in the document ................... ngày .......... tháng ........... năm                của Hiệu trưởng

No              dated                                       of the Rector

(Giám đốc) Trường/Trung tâm huấn luyện nói trên.

(the Director) of the above Maritime Untversity/School/Trainmg center

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ ĐẶC BIỆT

 

Cấp theo quy định của Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp giấy chứng nhận và Trực ca đối với Thuyền viên 1978 và các sửa đổi

 

CERTIFICATE OF PROFICIENCY
IN SPECIAL TRAINING

 

Issued under the provisions of the International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers 1978, as amended

 
 

 

6.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (mặt trong)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 

7. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn

7.1. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (mặt ngoài)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Giấy chứng nhận này được cấp theo đề nghị tại văn bản số

This certificate has been issued upon the proposal stated in the document ................... ngày .......... tháng ........... năm                của Hiệu trưởng

No              dated                                       of the Rector

(Giám đốc) Trường/Trung tâm huấn luyện nói trên.

(the Director) of the above Maritime Untversity/School/Trainmg center

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN

 

Cấp theo quy định của Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, Cấp giấy chứng nhận và Trực ca đối với Thuyền viên 1978 và các sửa đổi

 

CERTIFICATE OF PROFICIENCY
IN PROFESSIONAL TRAINING

 

Issued under the provisions of the International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers 1978, as amended

 

 

7.2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (mặt trong)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

 

 

 

8. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải

8.1. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải (mặt ngoài)

 

(Kích thước 15 cm x 20 cm)

GHI CHÚ (REMARKS)

 

Địa chỉ xác minh chứng chỉ:

Certificate Verification http://qltv.dichvucong.vinamarine.gov.vn/webqltv/TraCuuDulieuTV.aspx

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

TIẾNG ANH HÀNG HẢI

 

CERTIFICATE OF MARITIME ENGLISH

 

 

 

 

 

 

Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện

 

 

         8.2. Mẫu Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải (mặt trong)

(Kích thước 16 cm x 21 cm)

Phụ lục II

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CÔNG NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

--------------

 

Tên công ty

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

                                                                                                   

Kính gửi: ......................... (tên cơ quan có thẩm quyền) ..............

 

Căn cứ Thông tư số.............. /2020/TT-BGTVT ngày........... tháng......... năm..... của Bộ trưởng Bộ Giao thong vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, Công ty... (tên công ty).................... đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)       xem xét, cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên có tên sau,để đủ điều kiện làm việc trên tàu....(tên tàu)..... có Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển số: ............. của công ty tôi.

TT

Họ và tên Ngày sinh Quốc tịch

Số GCN

Ngày cấp

Ngày hết hạn

Chức danh

Quốc gia cấp GCN

Cơ sở dữ liệu điện tử hoặc địa chỉ Email của cơ quan cấp GCN

Thời hạn hợp đồng lao động

Từ ngày/ tháng/năm đến ngày/ tháng/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị...... (tên cơ quan có thẩm quyền).............. xem xét, giải quyết./.

 

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục III

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN THỦY THỦ TRỰC CA, THỢ MÁY TRỰC CA, THỢ KỸ THUẬT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

------------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN THỦY THỦ TRỰC CA, THỢ MAY TRỰC CA, THỢ KỸ THUẬT ĐIỆN, GCNKNCM CHO THUYỀN VIÊN VIỆT NAM ĐÃ CÓ GCNKNCM DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN NƯỚC NGOÀI CẤP

 

Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...,

 

1. Họ và tên:.......................................... 2. Ngày sinh:....................................................

3. Chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) số.............................................

ngày cấp.......................... nơi cấp......................................................................... ......

4. Địa chỉ thường trú:.....................................................................................................

5. Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Quyết định tốt nghiệp số:................

ngày cấp ............................... nơi cấp ..............................................................................

6. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản số:......................................................

ngày cấp ............................... nơi cấp .................................................................................

7. Giấy chứng nhận học trái ngành hoặc học nâng cao (nếu có) số:.................................

ngày cấp................................ nơi cấp...........................................................................

8. Thời gian đi biển:

TT

Tên tàu

Chủ tàu

Loại tàu

Tổng dung tích

Tổng công suất máy chính

Chức danh

Thời gian (từ tháng, năm đến tháng, năm)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Căn cứ Thông tư số......... /2020/TT-BGTVT ngày.............. tháng....... năm........ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền).... cấp GCNKNCM           cho tôi.

Tôi xin cam những điều khai trên là đúng sự thật./.

 

......., ngày........ tháng......... năm .......

Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục IV

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN
MÔN THỦY THỦ TRỰC 
CA, THỢ MÁY TRỰC CA, THỢ KỸ THUẬT ĐIỆN, GCNKNCM CHO THUYỀN VIÊN VIỆT NAM ĐÃ CÓ GCNKNCM DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN NUỚC NGOÀI CẤP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

-------------

 

Tên công ty

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

 

Kính gửi:... (tên cơ quan có thẩm quyền) ....

 

Căn cứ Thông tư số.... /2020/TT-BGTVT ngày................. tháng....... năm......... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam (tên Công ty)............................... đề nghị .... (tên cơ quan có thẩm quyền)... xem xét, cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn................................ cho những thuyền viên của công ty chúng tôi có tên dưới đây:

TT

Họ và tên

Ngày sinh Nơi sinh

Số CMND ngày cấp nơi cấp

Số Bằng tốt nghiệp

Ngày cấp

nơi cấp

Số GCN trái ngành/ nâng cao (nếu có)

Số GCN HLNVCB Ngày cấp

nơi cấp

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị... (tên cơ quan có thẩm quyền)... xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

Lưu: VT, Phòng...

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục V
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

------------

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, HLNVĐB

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

1. Họ và tên:..............................................................................................................

2. Ngày sinh:.............................................................................................................

3. Chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) số:.........................................

ngày cấp.................... nơi cấp                ..

4. Địa chỉ thường trú..................................................................................................

5. Giấy chứng nhận:

TT

Giấy chứng nhận GOC, ROC, HLNVĐB

Số GCN

Ngày cấp

Ngày hết hạn

Nơi cấp

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Căn cứ Thông tư số............... /2020/TT-BGTVT ngày................ tháng....... năm.......... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)....xem xét, cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận cho tôi./.

 

.........., ngày... tháng...năm...
Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục VI

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

-----------

 

Tên công ty

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

 

Kính gửi:....(tên cơ quan có thẩm quyền)....

 

Căn cứ Thông tư số.... /2020/TT-BGTVT ngày................. tháng....... năm......... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam (tên công ty)............. đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét; cấp Giấy xác nhận.............................................. .............. cho những thuyền viên của công ty chúng tôi có tên dưới đây:

TT

Họ và tên

Ngày sinh Nơi sinh

Số CMND, ngày cấp, nơi cấp

Loại GCN GOC, ROC, HLNVĐB

Số GCN

Ngày cấp Ngày hết hạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị... (tên cơ quan có thẩm quyền)...xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

Lưu: VT, Phòng...

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục VII

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

-----------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN CHÍNH

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

1. Họ và tên:..................................................................................................................

2. Ngày sinh:.................................................................................................................

3. Nơi sinh:....................................................................................................................

4. Chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) số..........................................

ngày cấp........................... nơi cấp...............................................................................

5. Địa chỉ thường trú......................................................................................................

Tôi đã học và thi đạt yêu cầu khoá huấn luyện viên chính do (tên cơ sở đào tạo) .............. tổ chức từ ngày ... tháng ... năm ...... đến ngày ....... tháng ... năm...

Căn cứ Thông tư số............... /2020/TT-BGTVT ngày................ tháng........ năm ..... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, tôi đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)... xem xét, cấp Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính cho tôi./.

 

......., ngày....tháng.....năm......

Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục VIII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

------------

 

Tên công ty

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

Căn cứ Thông tư số .................. /2020/TT-BGTVT ngày.................. tháng....... năm .........  của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam (tên cơ sở đào tạo, huấn luyện) ...... đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính cho các học viên có tên sau (có Quyết định công nhận kết quả thi kèm theo):

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi sinh

Tên Khoá huấn luyện đã tham dự

Từ ngày đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

Lưu: VT, Phòng...

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục IX

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GCNKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, GCNHLNVĐB, GIẤY CÔNG NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

-----------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI

GCNKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, TÀU DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ HÓA LỎNG, GIẤY CÔNG NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

1. Họ và tên: ...........................................................................................

2. Ngày sinh: ...........................................................................................

3. Chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân)số..................

ngày cấp..................................................... nơi cấp..                                      

4. Sổ thuyền viên số: ............ ngày cấp ................ nơi cấp ......................................

5. GCN số ............... ngày cấp................. ngày hết hạn ..................................

6. Thời gian đảm nhận chức danh trên tàu biển:

TT

Tên tàu

Chủ tàu

Loại tàu

Tổng dung tích

Tổng công suất máy chính

Chức danh

Thời gian (từ.... đến  )

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Căn cứ Thông tư số  ...../2020/TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, tôi đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp lại Giấy................... cho tôi.

Lý do: ......................................................................................................................

 

........, ngày.... tháng.....năm.......

Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục X

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GCXKNCM, GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GOC, ROC, TÀU DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ HÓA LỎNG, GIẤY CÔNG NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

---------

 

Tên công ty

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

Căn cứ Thông tư số ..../2020/TT-BGTVT ngày... tháng... năm.... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam, (tên công ty)....................................... đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...cấp lại Giấy ... ...................................................................................... cho những thuyền viên của công ty chúng tôi có tên dưới đây:

TT

Họ và tên

Ngày sinh Nơi sinh

Số GCNKNCM, GXN, GCN, GCNHLVC

Ngày cấp

Số Sổ thuyền viên

Lý do đề nghị cấp lại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ kèm theo gồm có:............................................................................................

..........................................................

Đề nghị.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

Lưu: VT, Phòng...

Lãnh đạo công ty

 (Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục XI

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM DỰ KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, DỰ THI SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

---------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

THAM DỰ KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, DỰ THI SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG

 

Kính gửi: ................................................

 

1. Họ và tên: .................................  2. Ngày sinh:.......................................

3. Nơi sinh: ..........................................................................................................

4. Đơn vị công tác hiện nay: ...............................................................................

..............................................................................................................................

Tôi làm đơn này kính đề nghị ....................................................................  xét duyệt cho tôi được tham dự khóa đào tạo.......................................................

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

........., ngày..... tháng...năm......

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

Phụ lục XII

MẪU BẢN KHAI THỜI GIAN ĐI BIỂN CHO SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

--------------------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------

 

 

BẢN KHAI THỜI GIAN ĐI BIỂN CHO SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG

 

Mức:.............................................. Ngành:........................................

 

Kính gửi:.... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

1. Họ và tên:..................................................................................................................

2. Ngày sinh:......................................................... ,.......................................................

3. Nơi sinh:....................................................................................................................

4. Đơn vị công tác hiện nay:...........................................................................................

5. Thời gian đảm nhận chức danh trên tàu biển:

TT

Thời gian (từ tháng, năm đến tháng, năm)

Tên tàu

Chủ tàu

Loại tàu

Chức danh

Tổng dung tich (GT)

Tống công suất máy chính (kW)

Tổng số tháng làm việc trên tàu

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.... ngày ... tháng ... năm.......

Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục XIII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VỀ KHÓA ĐÀO TẠO NÂNG CAO, KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐỂ THI SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG VÀ CẤP GIẤY CNKNCM SỸ QUAN, THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

--------------

 

Tên cơ sở đào tạo

---------

Số: ..........................

V/v ...........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

........ ngày ... tháng .... năm........

 

 

 

Kính gửi: .... (tên cơ quan có thẩm quyền)...

 

Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm .... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biên Việt Nam (tên cơ sở đào tạo, huấn luyện) đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xét duyệt danh sách khóa đào tạo nâng cao, khóa (bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan, thi thuyền trưởng, máy trưởng) cụ thể như sau:

1. Hồ sơ của học viên (danh sách và hồ sơ kèm theo).

2. Thời gian mở khóa đào tạo, huấn luyện, thi .......................................

3. Địa điểm thi: .......................................................................................

(Cơ sở đào tạo, huấn luyện) đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

Lưu: VT, Phòng...

Thủ trưởng đơn vị

 (Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục XIV

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2020  của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

------------

 

CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
MINIMUM SAFE MANNING CERTIFICATE
Cấp theo quy định của Quy tắc 14 Chương V SOLAS 74 và các sửa đổi
Issued under the provisions of Regulation 14 of Chapter V of the SOLAS 74 as amended,

 

... (Tên cơ quan đăng ký tàu biển) ............. chứng nhận:

... (The ship registration office)..... certifies:

Tên tàu (Ship's Name) ........ ...................

Loại tàu (Type of ship).........

Tổng dung tích (Gross Tonnage) .........................

Vùng hoạt động (Trading Area)............................

Hô hiệu (Call Sign)....................

Số IMO (IMO number)................

Nơi đăng ký (Place of Registry)..

Công suất máy chính (Main Propulsil Power) ...

 

Buồng máy không được trực ca thường xuyên (Periodically unattended machinery space): đúng/ không đúng (yes / no) ..................................................

Doanh nghiệp quản lý, khai thác (Operating Company): .................................................

Tàu biển có tên trong Giấy chứng nhận này được xem xét bố trí định biên an toàn, bất kể khi nào tàu hành trình ra biển đều phải bố trí không được ít hơn số lượng chức danh và trình độ chuyên môn được chỉ ra ở bảng dưới đây:

The ship named in this Certificate is considered to be safely maned if, whenever she proceeds to sea, she carries not less than the number and grades/capacities of personnel specified in the table below:

Chức danh

(Grade/ Capacity)

GCNKNCM

(STCW Reg.)

Hạn chế (nếu có) Limitation applyin

(If any)

Số lượng (Number)

Chức danh (Grade/ Capacity)

GCNKNCM

(STCW Reg.)

Hạn chế (nếu có) Limitation applyin

(If any)

Số lượng (Number)

Thuyền trưởng (Master)

 

 

Máy trưởng (Chief Engineer)

 

 

Đại phó (Chief Officer)

 

 

Máy hai (Second Engineer)

 

 

Sỹ quan boong (Deck Officer)

 

 

Sỹ quan máy (Engine Officer)

 

 

Thủy thủ trực ca AB (Able Seafarer Deck Rating)

 

 

Thợ máy trực ca AB (Able Seafarer Engine Rating)

 

 

Thủy thủ trực ca OS (ratings forming part of a navigational watch)

 

 

Thợ máy trực ca Oiler ratings forming part of an engine­room watch)

 

 

Sỹ quan TTVT hoặc Sỹ quan boong có G.O.C (Radio Officer or Deck Officer holding G.O.C)

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú (Remark):..........................................................................................................

Giấy chứng nhận này có giá trị theo Giấy chứng nhận Đăng ký tàu. Khi thông tin về doanh nghiệp quản lý, khai thác thay đổi, giấy chứng nhận này phải được cấp lại.

This Certificate is subject to the validity of the Ship’s Certificate of Registry. When information on management and operation company changes, this certificate must be re-issued

 

Cấp tại --------------- ,ngày -------------------

Issued at                    Date

 

Số:............. /ĐKTB.

No

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT

--------------

No. 03/2020/TT-BGTVT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, February 21, 2020

 

 

CIRCULAR

Prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safety complement requirements
for Vietnamese seagoing ships

-------------------

 

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers to which Vietnam is a signatory, and its amendments;

Pursuant to the International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS) and its amendments;

At the proposal of the Director of the Transport Safety Department and the Director of Vietnam Maritime Administration;

The Minister of Transport promulgates the Circular prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safety complement requirements for Vietnamese seagoing ships.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular prescribes the standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safety complement requirements for Vietnamese seagoing ships.

2. This Circular applies to on-official-duties vessels in specific circumstances as prescribed herein.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to agencies, organizations and individuals related to the standards of competence, professional certificates of seafarers, training for seafarers, and minimum safety complement requirements for Vietnamese seagoing ships.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. STCW Convention is the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers to which Vietnam is a signatory, and its amendments.

2. STCW Code is a code of law issued together with the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers to which Vietnam is a signatory, and its amendments.

3. Master means the person having supreme command of a ship.

4. Officer means a member of the crew other than the master, meeting eligibility requirements and standards for undertaking a capacity on board a ship.

5. Chief mate means the deck officer next in rank to the master and upon whom the command of the ship will fall in the event of the incapacity of the master.

6. Deck officer means an officer qualified in accordance with the provisions of Chapter II of the STCW Convention.

7. Ordinary Seaman (OS) means a seafarer rating qualified in accordance with the provisions of Regulation II/4 of the STCW Convention and completes the training course prescribed by the Minister of Transport.

8. Able Seafarer - Deck (ASD) means a seafarer rating qualified in accordance with the provisions of Regulation II/5 of the STCW Convention and completes the training course prescribed by the Minister of Transport.

9. Chief engineer officer means the senior engineer officer responsible for the mechanical propulsion; operation and maintenance of the electrical and mechanical installations of the ship;

10. Second engineer officer means the engineer officer next in rank to the chief engineer officer and upon whom the responsibility for the mechanical propulsion, operation, and maintenance of the electrical and mechanical installations of the ship will fall in the event of the incapacity of the chief engineer officer.

11. Engineer officer means an officer qualified in accordance with the provisions of Regulations III/1, III/2, and III/3 of the STCW Convention.

12. Oiler means an engineer rating qualified in accordance with the provisions of Regulation III/4 of the STCW Convention and completing the training course prescribed by the Minister of Transport.

13. Able Seafarer - Engine (ASE) means an engineer rating qualified in accordance with the provisions of Regulation III/5 of the STCW Convention and completing the training course prescribed by the Minister of Transport.

14. Electro-technical officer means an officer qualified in accordance with the provisions of Regulation III/6 of the STCW Convention.

15. Electrician means a seafarer qualified in accordance with the provisions of Regulation III/7 of the STCW Convention.

16. GMDSS radio operator means a person who is qualified in accordance with the provisions of Chapter IV of the STCW Convention.

17. Ship security officer means the person on board the ship, accountable to the master, designated by the company to be responsible for the security of the ship including the implementation and maintenance of the ship security plan; and communicate with the company security officer and port facility security officers.

18. Security duties include all security tasks and duties on board ships as defined by Chapter XI-2 of the amended 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea (amended SOLAS 74) and the International Ship and Port Facility Security (ISPS) Code.

19. Oil tanker means a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of petroleum and petroleum products.

20. Chemical tanker means a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of any liquid product listed in Chapter 17 of the International Bulk Chemical (IBC) Code.

21. Liquefied gas tanker is a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of any liquefied gas defined in Chapter 19 of the International Gas Carrier (IGC) Code.

22. Passenger ship means a seagoing ship as defined in the amended 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea (amended SOLAS 74).

23. Ro-Ro passenger ship means a passenger ship with Ro-Ro spaces or special category spaces as defined in the amended 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea (amended SOLAS 74).

24. Near-coastal voyage of a ship of less than 500 gross tonnage (GT) means a voyage within 50 nautical miles from the coast or within an area defined as a near-coastal voyage as agreed by Vietnam and other relevant countries.

25. Training record book means a record book given to a seafarer obtaining a bachelor degree in the period of internship as a deck officer on board a ship of at least 500 GT or as an engineer officer on board a ship with total main engine capacity of at least 750 kW, or given to a trainee deck officer on board a ship of at least 500 GT or a trainee engineer officer on a ship with total main engine capacity of at least 750 kW under a maritime officer training course approved by the Ministry of Transport; and given to a seafarer obtaining an associate degree or higher in the period of internship as an electro-technical officer as required in Table A-III/6 of the STCW Code.

26. Internship period means a period of time during which a seafarer work on a ship under a training course in accordance with the STCW Convention.

27. Probationary period means a period of time during which a seafarer apprentices at a certain capacity on a ship having the similar gross tonnage to that in his/her certificate of competency under the supervision of an officer.

28. Tenure means a period of time a person holding a job at a capacity corresponding to the issued certificate of competency.

29. Period of seagoing service means a period of time during which a seafarer or trainee works or apprentices on board a ship.

30. Month means a calendar month or 30 days made up of periods of less than one month.

31. Function means a group of tasks, duties, and responsibilities, as specified in the STCW Code, necessary for ship operation, safety of life at sea or protection of the marine environment.

32. Company means the owner of the ship or any other organization or person such as the manager, or the bareboat charterer, who has assumed the responsibility for operation of the ship from the ship owner and who has agreed to take over all the duties and responsibilities imposed on the company by these regulations.

33. Certificate of competency means a certificate issued to a seafarer in accordance with the provisions of the STCW Convention.

34. Certificate of proficiency means a certificate issued to a seafarer in accordance with the provisions of the STCW Convention.

35. Certificate of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency means a written document issued by the Vietnam Maritime Administration, or by a branch office of the Vietnam Maritime Administration or a local maritime administration under the authorization of the Vietnam Maritime Administration to a seafarer who holds a certificate of competency issued by a competent agency of a country or territory signing an agreement with Vietnam on recognition of certificates of competency to work on board a Vietnamese-flagged ship.

36. Certificate of endorsement attesting the issuance of the certificate means a written document issued by the Vietnam Maritime Administration, or by a branch office of the Vietnam Maritime Administration or a local maritime administration under the authorization of the Vietnam Maritime Administration to a seafarer who already obtained a certificate of completion of a training course in Vietnam in accordance with the Regulations IV/2, V/1-1, and V/1-2 of the STCW convention.

37. High-speed craft means a ship that is issued a certificate of high-speed craft safety by the registry office in accordance with the HSC 2000 International Code and the National Technical Regulation on classification and construction of high-speed crafts.

38. Vietnam National Register of Ships include the Vietnam Maritime Administration, or its branch office or local maritime administration decentralized by the Vietnam Maritime Administration to carry out registration of ships.

 

Chapter II
STANDARDS OF SEAFARER’S COMPETENCE

 

Article 4. Standards of competence of masters and chief mates on board ships of 500 GT or more

Every master and chief mate on board any ship of 500 GT or more shall meet all standards of competence specified in Sections A-II/1, A-II/2, A-IV/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation, at the management level.

2. Cargo handling and stowage, at the management level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the management level.

4. Communications, at the operational level.

Article 5. Standards of competence of masters and chief mates on board ships of less than 500 GT on voyages other than near-coastal voyages

Every master and chief mate on board any ship of less than 500 GT on a voyage other than near-coastal voyage shall obtain the certificate of competency to be on board ships with gross tonnage ranging from 500 GT to less than 3000 GT.

Article 6. Standards of competence of masters and chief mates on board ships of less than 500 GT on near-coastal voyages

Every master and chief mate on any ship of less than 500 GT on a near-coastal voyage shall meet all standards of competence specified in Sections A-II/3, A-IV/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation, at the management level.

2. Cargo handling and stowage, at the management level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the management level.

4. Communications, at the operational level.

Article 7. Standards of competence of deck officers on board ships of 500 GT or more

Every deck officer on board any ship of 500 GT or more shall meet all standards of competence specified in Sections A-II/1, A-IV/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation, at the operational level.

2. Cargo handling and stowage, at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the operational level.

4. Communications, at the operational level.

Article 8. Standards of competence of deck officers on board ships of less than 500 GT on voyages other than near-coastal voyages

Every deck officer on board any ship of less than 500 GT on a voyage other than near-coastal voyage shall obtain a certificate of competency for deck officers to be on board ships of 500 GT or more.

Article 9. Standards of competence of deck officers on board ships of less than 500 GT on near-coastal voyages

Every deck officer on any ship of less than 500 GT on a near-coastal voyage shall meet all standards of competence specified in Sections A-II/3, A-IV/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation, at the operational level.

2. Cargo handling and stowage, at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the operational level.

4. Communications, at the operational level.

Article 10. Standards of competence of ratings forming part of a navigational watch

1. Standards of competence of OS

Every OS shall meet the standards of competence specified in Section A-II/4 of the STCW Code on navigation functions at the support level.

2. Standards of competence of ASDs

Every ASD shall meet competence standards specified in Section A-II/5 of the STCW Code on the following functions:

a) Navigation, at the support level;

b) Cargo handling and stowage, at the support level;

c) Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the support level.

d) Maintenance and repair at the support level.

Article 11. Standards of competence of chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more

Every chief engineer officer and second engineer officer on any ship with total main engine capacity of 750 kW or more shall meet all standards of competence specified in Sections A-III/1, A-III/2 and A-VIII/2 of the STCW Code on the following functions:

1. Marine engineering, at the management level.

2. Electrical, electronic and control engineering, at the management level.

3. Maintenance and repair, at the management level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the management level.

Article 12. Standards of competence of chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW

Every chief engineer officer and second engineer officer on any ship with total main engine capacity of less than 750 kW shall meet all standards of competence under a training course prescribed by the Minister of Transport on the following functions:

1. Marine engineering, at the management level.

2. Electrical, electronic and control engineering, at the management level.

3. Maintenance and repair, at the management level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the management level.

Article 13. Standards of competence of engineer officers on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more

Every engineer officer on any ship with total main engine capacity of 750 kW or more shall meet all standards of competence specified in Sections A-III/1 and A-VIII/2 of the STCW Code on the following functions:

1. Marine engineering, at the operational level.

2. Electrical, electronic and control engineering, at the operational level.

3. Maintenance and repair, at the operational level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the operational level.

Article 14. Standards of competence of engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW

 Every engineer officer on any ship with total main engine capacity of less than 750 kW shall meet all standards of competence under a training course prescribed by the Minister of Transport on the following functions:

1. Marine engineering, at the operational level.

2. Electrical, electronic and control engineering, at the operational level.

3. Maintenance and repair, at the operational level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the operational level.

Article 15. Standards of competence of ratings forming part of an engineer-room watch

1. Standards of competence of Oilers:

Every Oiler shall meet all standards of competence specified in Section A-III/4 of the STCW Code on marine engineering at the support level.

2. Standards of competence of ASEs:

Every ASE shall meet all standards of competence specified in Section A-III/5 of the STCW Code on the following functions:

a) Marine engineering, at the support level;

b) Electrical, electronic and control engineering, at the support level;

c) Maintenance and repair, at the support level;

d) Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the support level.

Article 16. Standards of competence of electro-technical officers

Every electro-technical officer shall meet the standards of competence specified in Section A-III/6 of the STCW Code on the following functions:

1. Electrical, electronic and control engineering, at the operational level.

2. Maintenance and repair, at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the operational level.

Article 17. Standards of competence of electricians

Every electrician shall meet the standards of competence specified in Section A-III/7 of the STCW Code on the following functions:

1. Electrical, electronic and control engineering, at the support level.

2. Maintenance and repair, at the support level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board, at the support level. 

 

Chapter III
PROFESSIONAL CERTIFICATES ISSUED TO SEAFARERS

 

Section 1
TYPES OF PROFESSIONAL CERTIFICATES

 

Article 18. Classification of professional certificates

The professional certificates issued to seafarers on board Vietnamese seagoing ships are classified into:

1. Certificate of competency.

2. Certificate of proficiency:

a) Certificate of proficiency in basic training;

b) Certificate of proficiency in special training;

c) Certificate of proficiency in professional training.

3. Formats of such certificates are presented in the Appendix I attached hereto.

Article 19. Certificate of competency

1. The certificates of competency shall be issued by the Vietnam Maritime Administration, or by a branch office of the Vietnam Maritime Administration or a local maritime administration under the authorization of the Vietnam Maritime Administration to seafarers undertaking the capacities under provisions hereof, other relevant regulations of Vietnam’s laws and in accordance with provisions of STCW Convention.

2. A certificate of competency shall remain valid for 05 years from the date of issue. In cases where a seafarer’s remaining working period until retirement is less than 05 years, the valid period of the certificate of competency shall equal to the remaining working period of such seafarer.

Article 20. Certificates of proficiency in basic training

1. The certificate of proficiency in basic training shall be issued by a training facility to any seafarer who completes the basic training courses in personal survival techniques, fire safety, medical first aid, personal safety, social responsibilities, and ship security awareness in accordance with provisions of the STCW Convention.

2. A certificate of proficiency in basic training shall remain valid for 05 years from the date of issue. In cases where a seafarer’s remaining working period until retirement is less than 05 years, the valid period of the certificate of proficiency in basic training shall equal to the remaining working period of such seafarer as prescribed in the law provisions on labor.

Article 21. Certificates of proficiency in special training

1. The certificate of proficiency in special training shall be issued by a training facility to a seafarer, in accordance with provisions of the STCW Convention, if he/she completes one of the following special training courses:

a) Oil tanker, chemical tanker and liquefied gas tanker basic training;

b) Oil tanker, chemical tanker and liquefied gas tanker advanced training;

c) Crowd management for seafarers on passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

d) Safety training for personnel providing direct service for passengers on passenger spaces of passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

dd) Passenger safety, cargo safety and hull integrity for passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

e) Crisis management and human behavior on passenger ships and Ro-Ro passenger ships.

g) Basic training on ships operating in the polar regions;

h) Advanced training on ships operating in the polar regions;

i) High-speed ship.

2. A certificate of proficiency in special training shall remain valid for 05 years from the date of issue. In cases where a seafarer’s remaining working period until retirement is less than 05 years, the valid period of the certificate of proficiency in special training shall equal to the remaining working period of that seafarer as prescribed in the law provisions on labor.

Article 22. Certificates of proficiency in professional training

1. The certificate of proficiency in professional training shall be issued by a training facility to a seafarer, in accordance with provisions of the STCW Convention, if he/she completes one of the special training courses:

a) Radar observation and plotting;

b) Automatic radar plotting aids (ARPA);

c) Global maritime distress and safety system (GMDSS): General Operator’s Certificate (GOC) and Restricted Operator’s Certificate (ROC);

d) Advanced fire-fighting;

dd) Medical first aid;

e) Medical care;

g) Survival crafts and rescue boats;

h) Fast rescue boats;

i) Designated ship security duties;

k) Ship security officer training;

l) Bridge team/resource management;

m) Engine-room team/resource management;

n) Maritime English;

o) Electronic nautical chart display and information;

p) Ship safety management;

q) Chief cook and marine caterer training.

r) Other certificates of proficiency as prescribed by IMO.

2. A certificate of proficiency in professional training shall remain effective for 05 years from the date of issue. In cases where a seafarer’s remaining working period until retirement is less than 05 years, the valid period of the certificate of proficiency in professional training shall equal to the remaining working period of that seafarer as prescribed in the law provisions on labor.

 

Section 2
REQUIREMENTS FOR ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATES OF COMPETENCY

 

Article 23. General requirements

1. Be in the range of the working age and meet health standards as prescribed in law provisions.

2. Hold a degree in:

a) Control engineering, ship operations or marine electrical engineering from training courses in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training or the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;

b) Majors specified at Point a of this Clause at foreign training institutions recognized by the Ministry of Education and Training;

c) Marine officer training courses in accordance with regulations of the Ministry of Transport.

3. In the following circumstances, a candidate shall complete the training courses or take additional subjects if he/she:

a) Graduates in majors specified in Clause 2 of this Article from schools other than marine schools;

b) Graduates in ship engine repair from marine schools;

c) Graduates in inland control engineering, inland watercraft engineering or inland electrical engineering from schools specialized in inland waterways.

4. Meet standards of competence and undertake the position corresponding to the capacity prescribed in Articles 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 and 42 hereof in a certain period of time.

Article 24. Requirements for issuance of certificates of competency to masters and chief mates on board ships of 3000GT or more

1. Requirements for competence:

a) Obtain a bachelor’s degree in control engineering. If a candidate only holds an associate degree in control engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire level 3 in marine English proficiency;

c) Complete the advanced training as prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass the examination for masters and chief mates on board ships of 3000 GT or more.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For chief mates: undertake responsibilities in the capacity as deck officer on board ships of 500 GT or more in at least 24 months;

b) For masters: undertake responsibilities in the capacity as chief mate on board ships of 3000 GT or more for at least 24 months, or as master on board ships with gross tonnage ranging from 500 GT to less than 3000 GT for at least 12 months and as chief mate on board ships of 3000 GT or more for at least 12 months.

Article 25. Requirements for issuance of certificates of competency to masters and chief mates on board ships of 500 GT to less than 3000 GT

1. Requirements for competence:

a) Hold an associate degree in control engineering or higher. If a candidate obtains only a professional/vocational secondary education diploma in control engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire level 2 in marine English proficiency;

c) Complete the advanced training as prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass examinations for masters and chief mates on board ships of 500 GT to less than 3000 GT.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For chief mates: undertake responsibilities in the capacity as deck officer on board ships of 500 GT or more for at least 24 months;

b) For masters: undertake responsibilities in the capacity as chief mate on board ships with gross tonnage ranging from 500 GT to less than 3000 GT for at least 24 months; or as master on near-coastal ships with gross tonnage ranging from 50 GT to less than 500 GT for at least 12 months and as chief mate on board ships with gross tonnage ranging from 500 GT to less than 3000 GT for at least 12 months.

Article 26. Requirements for issuance of certificates of competency to masters on board ships with gross tonnage ranging from 50 GT to less than 500 GT and chief mates on board ships of less than 500 GT (near-coastal voyages)

1. Requirements for competence:

a) Hold a professional/vocational secondary education diploma in control engineering or higher;

b) Acquire level 1 in marine English proficiency;

c) Complete the professional training program as prescribed by the Minister of Transport;

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For chief mates: undertake responsibilities in the capacity as deck officer on board ships of less than 500 GT for at least 24 months;

b) For masters: undertake responsibilities in the capacity as chief mate on board ships with gross tonnage ranging of less than 500 GT on near-coastal voyages for at least 24 months.

Article 27. Requirements for issuance of certificates of competency to masters on board near-coastal ships of less than 50 GT

1. Requirements for competence:

a) Hold a lower secondary education completion certificate;

b) Complete a short-term training course in control engineering and pass the exam as prescribed by the Minister of Transport. Any candidate acquiring a certificate in elementary control engineering shall only be required to pass the exam.

2. The approved period of seagoing service shall be at least 12 months.

Article 28. Requirements for issuance of certificates of competency to deck officers on board ships of 500 GT or more

1. Requirements for competence:

a) Hold an associate degree in control engineering or certificate of completion of control engineering officer training course as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate obtains only a professional/vocational secondary education diploma in control engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire level 2 in marine English proficiency;

c) Pass the licensure exam for deck officers on board ships of 500 GT or more.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) Work as apprentice for at least 12 months as recorded in the training book record under the training program meeting requirements in Section A-II/1 of STCW Code or have the approved period of seagoing service on board ships of 500 GT or more of at least 36 months including at least 06 months as an ASD;

b) Any candidate who has undertaken the capacity as deck officer on board ships of less than 500 GT on a near-coastal voyage shall have at least 06 month serving in seagoing service on board ships of 500 GT or more.

Article 29. Requirements for issuance of certificates of competency to deck officers on board ships of less than 500 GT on near-coastal voyages

1. Requirements for competence:

a) Obtain a professional/vocational secondary education diploma in control engineering or higher;

b) Acquire at least level 1 in marine English proficiency;

c) Pass the licensure exam for deck officers on board ships of less than 500 GT.

2. Requirement for capacity undertaking: serve in seagoing service for at least 36 months.

Article 30. Requirements for issuance of certificates of competency to chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity of 3000 kW or more

1. Requirements for competence:

a) Hold a bachelor’s degree in ship operations. If a candidate obtains only an associate degree in ship operations, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire level 3 in marine English proficiency;

c) Complete the advanced training as prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass the exam for chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity of 3000 kW or more.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For second engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as engineer officer on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more for at least 24 months;

b) For chief engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as second engineer officer on board ships with total main engine capacity of 3000 kW or more for at least 24 months, or as chief engineer officer on board ships with total main engine capacity ranging from 750 kW to less than 3000 kW for at least 12 months and as second engineer officer on board ships with total main engine capacity of 3000 kW or more for at least 12 months.

Article 31. Requirements for issuance of certificates of competency to chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity ranging from 750 kW to less than 3000 kW

1. Requirements for competence:

a) Hold an associate degree in ship operations or higher. If a candidate only obtains a professional/vocational secondary education diploma in ship operations, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire at least level 2 in marine English proficiency;

c) Complete the advanced training as prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass examinations for chief engineer officers and second engineer officers on board ships with total main engine capacity ranging from 750 kW to less than 3000 kW.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For second engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as engineer officer on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more for at least 24 months;

b) For chief engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as second engineer on board ships with total main engine capacity ranging from 750 kW to less than 3000 kW for at least 24 months, or as chief engineer officer on board ships with total main engine capacity ranging from 75 kW to less than 750 kW for at least 12 months and as second engineer officer on board ships with total main engine capacity ranging from 750 kW to less than 3000 kW for at least 12 months.

Article 32. Requirements for issuance of certificates of competency to chief engineer officers on board ships with total main engine capacity ranging from 75 kW to less than 750 kW and second engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW

1. Requirements for competency:

a) Hold a professional/vocational secondary education degree in ship operations or higher.

b) Acquire at least level 1 in marine English proficiency;

c) Complete the professional training as prescribed by the Minister of Transport;

2. Requirements for capacity undertaking:

a) For second engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as engineer officer on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW for at least 24 months;

b) For chief engineer officers: undertake responsibilities in the capacity as second engineer on board ships with total main engine capacity ranging of less than 750 kW for at least 24 months; or as engineer officer on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW for at least 36 months.

Article 33. Requirements for issuance of certificates of competency to chief engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 75 kW

1. Requirements for competence:

a) Hold a lower secondary education completion certificate;

b) Complete a short-term training course in ship operations and pass the exam as prescribed by the Minister of Transport. Any candidate acquiring a certificate in elementary ship operations shall only be required to pass the exam.

2. The approved period of seagoing service shall be at least 12 months.

Article 34. Requirements for issuance of certificates of competency to engineer officers on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more

1. Requirements for competence:

a) Hold an associate degree in ship operations or higher; or a certificate of completion of marine officer training course in ship operations as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only obtains a professional/vocational secondary education diploma in ship operations, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire at least level 2 in marine English proficiency;

c) Pass the examinations for engineer officers on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more.

2. Requirements for capacity undertaking:

a) Work as an apprentice for at least 12 months as recorded in the training book record under the training course meeting requirements in Section A-III/1 of STCW Code, or serve at least 36 months in seagoing service on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more including at least 06 months as an ASD;

b) Any candidate who has undertaken the capacity as engineer officer on a ship with total main engine capacity of less than 750 kW shall serve at least 06 months in the approved seagoing service on board ships with total main engine capacity of 750 kW or more.

Article 35. Requirements for issuance of certificates of competency to engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW

1. Requirements for competence:

a) Obtain a professional/vocational secondary education degree in ship operations or higher.

b) Acquire at least level 1 in marine English proficiency;

c) Pass the examinations for engineer officers on board ships with total main engine capacity of less than 750 kW.

2. Requirement for capacity undertaking: serve in seagoing service on board ships with total main engine capacity of 75 kW or more for at least 36 months.

Article 36. Requirements for issuance of certificates of competency to ratings forming part of a navigational watch

1. Every candidate for OS shall:

a) Hold a professional/vocational secondary education diploma in control engineering, or certificate of completion of control engineering theory under maritime officer training program as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only obtains an elementary certificate in control engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire a certificate of proficiency in basic training;

c) Serve in approved seagoing service for 06 months or apprentice as a seaman in 02 months.

2. Every candidate for ASD shall:

a) Hold a certificate of competency for OS (If a candidate does not hold a certificate of competency for OS, he/she must obtain an associate degree in control engineering or higher);

b) Acquire a certificate of proficiency in basic training;

c) Serve in approved seagoing service for 18 months or apprentice as an ASD in 12 months.

Article 37. Requirements for issuance of certificates of competency to ratings forming part of an engineer-room watch

1. Every candidate for oiler shall:

a) Hold a professional/vocational secondary education diploma in ship operations or higher; or certificate of completion of ship operations theory as part of maritime officer training program as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only obtains an elementary certificate, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire a certificate of proficiency in basic training;

c) Serve in approved seagoing service for 06 months or apprentice as an Oiler in 02 months.

2. Every candidate for ASE shall:

a) Hold a certificate of competency for Oiler (If a candidate does not hold a certificate of competency for Oiler, he/she must obtain an associate degree in ship operations or higher);

b) Acquire a certificate of proficiency in basic training;

c) Serve in approved seagoing service for 12 months or apprentice as an ASE in 06 months.

Article 38. Requirements for issuance of certificates of competency to electro-technical officers

1. Requirements for competence:

a) Obtain an associate degree in marine electrical engineering or higher. If a candidate only obtains a professional/vocational secondary education diploma in marine electrical engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire at least level 2 in marine English proficiency;

c) Complete the advanced training as prescribed by the Minister of Transport and pass the examination for electro-technical officers;

2. Requirements for capacity undertaking: undergo an apprenticeship of at least 12 months as part of the training program meeting requirements in Table A-III/6 of the STCW Code as recorded in the training book record; or serve in approved seagoing service for at least 36 months.

Article 39. Requirements for issuance of certificates of competency to electricians

1. Obtain a professional/vocational secondary education diploma in marine electrical engineering or higher. If a candidate only obtains a professional/vocational secondary education diploma in marine electrical engineering, he/she must complete an advanced training course as prescribed by the Minister of Transport;

2. Acquire a certificate of proficiency in basic training;

3. Serve in approved seagoing service for 06 months or apprentice as an electrician in 03 months.

Article 40. Requirements for issuance of certificates of competency to Vietnamese citizens who hold certificates of competency issued by foreign competent authorities

1. Hold a professional/vocational secondary education diploma in control engineering, ship operations or marine electrical engineering from a foreign maritime school, and such diploma is recognized in accordance with the regulations of the Ministry of Education and Training of Vietnam.

2. Hold a certificate of competency issued by a competent authority of the country or territory signing an agreement with Vietnam on recognition of certificates of competency.

Article 41. Requirements for re-issuance of certificates of competency

1. A certificate of competency shall be re-issued in cases of loss, damage, incorrect information, expired or about to expire.

2. For an expired or soon-to-be-expired certificate of competency, the following requirements must be satisfied:

a) The seafarer has undertaken the capacity as stated in his/her certificate of competency for 12 months in total or more within 05 years immediately before the date of application for re-issuance. In case of failure to ensure enough time to undertake the capacity as stated in the certificate of competency, he/she must serve in apprentice ass the capacity stated in the certificate of competency in 03 months within 06 months immediately before the date of application for re-issuance;

b) Certificates of competency suitable to the capacities as prescribed by the STCW Convention must be valid.

Article 42. Requirements for re-issuance of certificates of proficiency

1. A certificate of proficiency shall be re-issued in cases of loss, damage, incorrect information, expired or about to expire.

2. For an expired or soon-to-be-expired certificate of proficiency, the following requirements must be satisfied:

a) The seafarer has served in seagoing service suitable to his/her certificate of proficiency for 12 months in total or more within 05 years since the date of application for re-issuance;

b) If the time limit specified in Point a of this Clause is not met, he/she must pass the examination to assess the capacity suitable to his/her certificate of proficiency.

 

Section 3
REQUIREMENTS FOR ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ENDORSEMENT ATTESTING THE ISSUANCE OF THE CERTIFICATE, CERTIFICATES OF ENDORSEMENT ATTESTING THE RECOGNITION OF THE CERTIFICATE OF COMPETENCY, AND CERTIFICATES OF INSTRUCTOR

 

Article 43. Requirements for issuance of certificates of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency

1. Meet health standards for seafarers and be in the range of the working age as prescribed in Vietnam’s labor laws.

2. Hold a certificate of competency, a Global maritime distress and safety systems (GMDSS) general operator’s certificate (GOC) and restricted operator’s certificate (ROC), and a certificate of proficiency in oil tankers, chemical tankers or liquefied gas tankers issued by a competent authority of a country or territory signing an agreement with Vietnam on the recognition of certificates of competency.

3. The approved period of seagoing service shall be at least 36 months.

Article 44. Requirements for issuance of certificates attesting the issuance of the certificate

1. Hold a GMDSS GOC, a GMDSS ROC, and a certificate of proficiency in oil tankers, chemical tankers or liquefied gas tankers, ships operating in polar waters, high-speed crafts.

2. A candidate for a certificate attesting the issuance of the certificate of proficiency in advanced professional training on board ships operating in polar waters shall have at least 02 months of experience working in polar waters or other equivalent recognition.

Article 45. Requirements for issuance of certificates of instructor

1. Complete a training course for instructors.

2. A stimulator instructor shall be trained in the use of simulators and the assessment using simulators.

Article 46. Requirements for re-issuance of certificates of endorsement attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency, and certificates of instructor

The certificates of endorsement attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency, and certificates of instructor shall only be re-issued in the cases of lost, incorrect information, or damaged.

 

Section 4
ORGANIZATION OF EXAMINATIONS FOR MARINE OFFICERS

 

Article 47. Maritime Officer Examination Council

1. The Maritime Officer Examination Council (hereinafter referred to as the Examination Council for short) shall be established by the Director of the Vietnam Maritime Administration, consisting of 05 members: the Chair of the Examination Council, who is the leader of the Vietnam Maritime Administration; 01 Secretary of the Examination Council; 02 members, who are departmental-level leaders of the Vietnam Maritime Administration (the Department of Organization and Personnel, and the Department of Registration of Ships and Seafarers); 01 member who is a leader of a training facility.

2. The Examination Council shall:

a) Advise the Director of the Vietnam Maritime Administration to decide:  the list of examinees; the establishment of the Board of Examiners for the marine officer examination (hereinafter referred to as the Board of Examiners for short) to supervise and mark exam papers; the selection exam questions appropriate for each capacity; and the recognition of examination results;

b) Organize, inspect, supervise and administer the examination;

c) Aggregate reports on examination results;

d) Handle violations against examination regulations.

Article 48. Board of Examiners

1. The Board of Examiners shall be established by the Director of the Vietnam Maritime Administration at the proposal of the Chair of the Examination Council.

2. The number of examiners depends on the number of examinees, but the Board of Examiners must consist of at least 03 members, of whom at least 1/3 are not directly involved in training. Members of the Board of Examiners shall be masters, chief engineers, specialists in marine and management, and teachers with pedagogical skills, capabilities, experiences, and qualifications appropriate to the qualifications and competence required by each examination.

3. The Board of Examiners shall:

a) Give oral exam questions and mark exam papers seriously, transparently and precisely to properly assess the examinees' qualifications;

b) Detect and request the Examination Council to promptly correct the detected incorrectness in question sheets;

c) Detect and request the Chair of the Examination Council to promptly handle wrongdoings during the examination.

 

Section 5
SEAFARER EDUCATION AND TRAINING

 

Article 49. Instructors

1. Instructors are persons who complete the coach training under the training program as prescribed by the Minister of Transport and hold certificates of instructor.

2. Instructors must be appropriately qualified and experienced and must hold certificates appropriate for respective training courses; in cases where the training course using simulators, the instructor must hold a certificate appropriate for the stimulation training course he/she is teaching.

3. Instructors or individuals obtaining the certificates of accreditation as instructor issued by foreign countries in accordance with the 1978 STCW Convention and its amendments may be appointed to undertake responsibilities in the capacity as instructor of respective training courses; train seafarers and update onboard training book records.

Article 50. Basic training

1. Trainees graduating in marine majors from training facilities shall be issued the certificates of proficiency in basic training by such training facilities.

2. Any seafarer who has yet to undergo a basic training shall complete the basic training as prescribed by the law provisions and shall be issued a certificate of proficiency in basic training by the training facilities.  

Article 51. Special training

1. Special training shall be provided for seafarers on board oil tankers, chemical tankers, liquefied gas tankers, passenger tankers, Ro-Ro passenger tankers, ships operating in polar waters, and high-speed crafts.

2. Special training provided for seafarers on board oil tankers, chemical tankers and liquefied gas tankers includes basic and advanced training courses.

3. Special training provided for seafarers on board passenger ships and Ro-Ro passenger includes training courses in safety training for personnel providing direct service for passengers on passenger spaces; passenger safety, cargo safety and hull integrity; crowd management, crisis management and human behavior.

4. As for oil tankers, chemical tankers and liquefied gas tankers, the certificates of proficiency in basic training shall be issued to seafarers who have completed basic training courses.

5. As for oil tankers, chemical tankers and liquefied gas tankers, the certificates of proficiency in advanced training shall be issued to chief engineer officers, second engineer officers, chief mates and other seafarers in charge of cargo stowage who have completed advanced training courses.

6.  As for ships operating in polar waters, the certificates of proficiency in basic training shall be issued to masters, chief mates, deck officers who have completed basic training courses and meet the standards of competence as specified in Section A-V/4, Paragraph 1 of the STCW Code.

7. As for ships operating in polar waters, the certificates of proficiency in basic training shall be issued to masters and chief mates who have at least 02 months of experience working in the polar waters or other equivalent recognition, have completed advanced training courses and meet the standards of competence specified in Section A-V/4, Paragraph 2 of the STCW Code.

8. As for passenger ships and Ro-Ro passenger ships, the certificates of proficiency in special training shall be issued to:

a) Masters, chief mates, officers, and other seafarers responsible for care for passengers in emergency cases, who have completed the training courses in crowd management;

b) Masters, chief mates, chief engineer officers, second engineer officers and other seafarers in charge of welcoming and discharge of passengers, cargo loading and lashing, closing and opening of doors at ship’s head and ship’s sides, who have completed training courses in passenger safety, cargo safety and hull integrity;

c) Masters, chief mates, chief engineer officers, second officer engineers and other seafarers in charge of passenger safety in emergency cases, who have completed training courses in emergency response, crisis management and human behavior;

d) Seafarers providing direct services for passengers in passenger spaces who have completed training courses in safety.

9. As for high-speed crafts, the certificates of proficiency shall be issued to seafarers who have completed training courses to undertake capacities on board high-speed crafts.

Article 52. Professional training

1. Radar observation and plotting: The certificates of proficiency in professional training in radar observation and plotting shall be issued to masters, chief mates and deck officers, who have completed training courses in radar observation and plotting.

2. ARPA: The certificates of professional training in ARPA shall be issued to masters, chief mates, deck officers, who have completed training courses in ARPA.

3. GMDSS:

a) The GMDSS GOC shall be issued to masters, chief mates and deck officers on board ships installed with GMDSS and operating in A2, A3 and A4 zones, who have completed the GMDSS GOC training courses;

b) The GMDSS ROC shall be issued to masters, chief mates and deck officers on board ships installed with GMDSS and operating in A1 zone, who have completed the GMDSS ROC training courses;

4. Electronic chart display and information system (ECDIS): The certificates of proficiency in ECDIS shall be issued to masters, chief mates, and deck officers, who have completed the ECDIS training courses.

5. Bridge team/resource management: The certificates of proficiency in bridge team/resource management shall be issued to masters, chief mates, and deck officers, who have completed the training courses in bridge team/resource management training courses.

6. Engine-room team/resource management: The certificates of proficiency in engine-room team/resource management shall be issued to chief engineer officers, second engineer officers and engineer officers, who have completed the training courses in engine-room team/resource management.

7. Seafarers with designated security duties: The certificates of proficiency in designated security duties shall be issued to seafarers, who have completed the training courses in designated security duties.

8. Ship security officers: The certificates of proficiency as ship security officer shall be issued to masters, chief mates, and deck officers, who have completed the ship security officer training courses.

9. Advanced firefighting: The certificates of proficiency in advanced firefighting shall be issued to deck officers and engineer officers, who have completed the advanced training courses in firefighting.

10. Medical first aid: The certificates of proficiency in medical first aid shall be issued to deck officers and engineer officers, who have completed the training courses in medical first aid.

11. Medical care: The certificates of proficiency in healthcare shall be issued to masters, chief mates, and seafarers responsible for medical care on board, who have completed the training courses in medical care.

12. Survival crafts and rescue boats: The certificates of proficiency in survival crafts and rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seafarers, and oilers, who have completed the training courses in survival crafts and rescue boats.

13. Fast rescue boats: The certificates of proficiency in fast rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seafarers and oilers on board ships installed with fast rescue boats, who have completed the training courses in fast rescue boats

Every candidate for training courses and certification of proficiency in fast rescue boats must hold a certificate of proficiency in survival crafts and rescue boats.

14. Ship safety management: The certificates of proficiency in ship safety management shall be issued to officers who have completed the training courses in ship safety management.

15. Maritime English: The certificates of proficiency in maritime English shall be issued to cadets and seafarers who have passed the level 1, level 2, or level 3 maritime English examinations.

16. Chief cooks and marine caterers: The certificates of proficiency in chief cooks and marine caterers shall be issued to seafarers, who have completed the training courses in chief cooks and marine caterers.

Article 53. Seafarer training facilities

1. Seafarer training facilities shall meet standards in facilities and lecturers as prescribed by the Government.

2. Seafarer training facilities must build electronic databases on trainee management, examination management, scheduling of training courses, and the electronic databases on management of professional certificates for lookup in accordance with the provisions of the STCW Convention. The electronic databases on management of professional certificates must be connected to the seafarer database of the Vietnam Maritime Administration.

Article 54. Seafarer training courses

1. Seafarer training courses include:

a) Professional training courses for certification of proficiency;

b) Training courses for certification of competency.

2. Based on standards of competence and professional certificates issued to seafarers as prescribed in Chapter II and Chapter III hereof and the International Maritime Organization (IMO) Model Course, training facilities shall compile and submit the training courses to the Minister of Transport for approval.

3. According to the approved training courses, the training facilities shall develop and adopt the detailed curricula, syllabi, and training documents.

 

Section 6

ISSUANCE, RE-ISSUANCE, RECOGNITION AND ENDORSEMENT OF CERTICATES OF COMPETENCY AND CERTIFICATES OF PROFICIENCY

 

Article 55. Procedures for issuance of certificates of endorsement attesting the recognition of certificates of competency

1. Certificates of endorsement attesting the recognition of certificates of competency shall be granted to seafarers who meet the requirements for such certificates as prescribed in this Circular and the STCW Convention.

2. The applicant shall submit a dossier of application for certificates of endorsement attesting the recognition of certificates of competency in person or by post or via other appropriate means to the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration. A dossier shall include:

a) A written request made by the seafarer management body according to the form in Appendix II issued together with this Circular;

b) A copy of the certificate of competency issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of certificates of competency with the Government of Vietnam;

c) The originals or certified true copies of health examination form as prescribed by the Ministry of Health, passport, discharge book or documentary evidence of seagoing service issued by a maritime administration;

d) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months.

3. The Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and record the dossier composition and quantity, give an appointment for return of dossier processing result within the prescribed time limit, and carry out a verification of authenticity and validity with the foreign competent authority that has issued the certificate of competency.

a) In cases where the dossier submitted in person is incomplete, the receiving agency shall return it to the applicant and provide instructions on completion of the dossier in accordance with law provisions;

b) In cases where the dossier submitted by post or other appropriate means is incomplete, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall send a written notification to the applicant within a period of 02 working days from the date of receipt;

c) Within a period of 02 working days from the date of receipt of a complete dossier as prescribed, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall issue the certificate of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency, made according to the form in Appendix I issued together with this Circular. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant;

4. A certificate of endorsement attesting the recognition of the certificate of competency shall be valid according to the validity period of the certificate of competency or the employment contract to be signed but for a period of not exceeding 02 years.

5. Fees and charges: Fees and charges for issuance of certificates of endorsement shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 56. Procedures for issuance of certificates of competency for ratings forming part of a navigational watch, ratings forming part of an engine-room watch and electricians; certificates of competency for Vietnamese seafarers holding certificates of competency issued by foreign competent authorities

1. Eligible applicants:

a) Seafarers who meet the requirements for certificates of competency for OS, ASD, Oiler, ASE and electrician as prescribed in this Circular and the STCW Convention.

b) A seafarer who is Vietnamese citizen and meets the requirements as prescribed in Article 40 of this Circular shall be issued with the certificate of competency indicating the same capacity and limitations with the certificate of competency issued by foreign competent authority.

2. The applicant shall submit 01 dossier of application for certificates of competency for ratings forming part of a navigational watch, ratings forming part of an engine-room watch and electricians or Vietnamese seafarers holding certificates of competency issued by foreign competent authorities to the Vietnam Maritime Administration in person or by post or other appropriate means.

3. A dossier of application for a certificate of competency for OS, Oiler and electrician shall include:

a) A written request made by the seafarer according to the form in Appendix III issued together with this Circular, or made by the training institution or seafarer management body according to the form in Appendix IV issued together with this Circular;

b) The certified true copies, or copies enclosed with their originals for comparison, of degrees or certificates of graduation or decisions on graduation, certificates of completion of advanced training course (if any) and certificates of proficiency in basic training. With regard to a degree of graduation issued by a foreign training institution, the certified true copy or the copy enclosed with its original shall be submitted for comparison of the certificate of recognition of the degree in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training;

c) An original or certified true copy of health examination form as prescribed by the Ministry of Health;

d) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months;

dd) A certified true copy, or a copy enclosed with its original for comparison, of the seafarer’s discharge book (in cases where the applicant holds a certificate of completion of advanced training course or elementary vocational education diploma).

4. A dossier of application for issuance of a certificate of competency for ASDs or ASEs shall include the documents as prescribed at Points a, b, c, d Clause 3 of this Article and the certified true copy, or the copy enclosed with its original for comparison, of the seafarer’s discharge book.

5. A dossier of application for issuance of a certificate of competency for ASD or ASE who holds certificates of competency for OS or Oiler shall include the documents as prescribed at Points a, c, d Clause 3 of this Article, the certificates of competency for OS or Oiler and the certified true copy, or the copy enclosed with its original for comparison, of the seafarer’s discharge book.

6. A dossier of application for issuance of a certificate of competency for a Vietnamese seafarer that holds a certificate of competency issued by a foreign competent authority shall include the documents as specified at Points a, b, c, d Clause 3 of this Article and the certified true copy of the certificate of competency issued by a competent authority of the country or territory that has entered into an agreement on recognition of certificates of competency with the Government of Vietnam, the seafarer’s discharge book.

7. The Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and record the dossier composition and quantity and give an appointment for return of dossier processing result within the following time limits:

a) In cases where the dossier submitted in person is incomplete, the receiving agency shall return it to the applicant and provide instructions on completion of the dossier in accordance with law provisions;

b) In cases where the dossier submitted by post or other appropriate means is incomplete, the Vietnam Maritime Administration shall send a written notification to the applicant within a period of 02 working days from the date of receipt;

c) Within a period of 02 working days from the date of receipt of a complete dossier as prescribed, the Vietnam Maritime Administration shall issue the certificate of competency, made according to the form in Appendix I issued together with this Circular. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant;

8. Fees and charges: Fees and charges for issuance of certificates of competency shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 57. Procedures for issuance of certificates of endorsement attesting the issuance of certificates

1. The certificates of endorsement attesting the issuance of certificates shall be issued to the seafarers who meet the requirements for such certificates as prescribed in this Circular and the STCW Convention.

2. The applicant shall submit 01 dossier of application for certificates of endorsement attesting the issuance of certificates to the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration in person or by post or in any other appropriate means. A dossier shall include:

a) A written request made by the seafarer according to the form in Appendix V issued together with this Circular, or made by the seafarer management body according to the form in Appendix VI issued together with this Circular;

b) The certified true copies or the copies enclosed with their originals for comparison, of GOC, ROC and certificates of proficiency in special training;

c) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months.

3. The Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and record the dossier composition and quantity, and give an appointment for return of dossier processing result within the prescribed time limits.

a) In cases where the dossier submitted in person is incomplete, the receiving agency shall return it to the applicant and provide instructions on completion of the dossier in accordance with law provisions;

b) In cases where the dossier submitted by post or other appropriate means is incomplete, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall send a written notification to the applicant within a period of 02 working days from the date of receipt;

c) Within a period of 02 working days from the date of receipt of a complete dossier as prescribed, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall issue the certificate of endorsement attesting the issuance of the certificate, made according to the form in Appendix I issued together with this Circular. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant;

4. The certificate of endorsement attesting the issuance of the certificate shall be valid according to the validity period of the GOC, ROC and certificate of proficiency in special training.

5. Fees and charges for issuance of certificates of endorsement attesting the issuance of certificates shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 58. Procedures for issuance of certificates of instructor

1. The certificates of instructor shall be issued to instructors and seafarers who meet the requirements for such certificates as prescribed in this Circular and the STCW Convention.

2. A dossier of application for a certificate of instructor shall be submitted to the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration in person or by post or in other appropriate means. A dossier shall include:

a) A written request for a certificate of instructor made by the instructor according to the form in Appendix VII issued together with this Circular or made by the training institution according to the form in Appendix VIII issued together with this Circular;

b) The original, or certified true copy, or copy enclosed with its original for comparison, of certificate of completion of the training course or decision on recognition of graduation of the training course for instructor;

c) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months;

d) The original, or certified true copy, or copy enclosed with its original for comparison, of certificate of completion of the training course in use of simulators and simulation assessment (in cases where the instructor works at the simulation department).

3. The Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and record the dossier composition and quantity, and give an appointment for return of dossier processing result within the prescribed time limits.

a) In cases where the dossier submitted in person is incomplete, the receiving agency shall return it to the applicant and provide instructions on completion of the dossier in accordance with law provisions;

b) In cases where the dossier submitted by post or other appropriate means is incomplete, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall send a written notification to the applicant within a period of 02 working days from the date of receipt;

c) Within a period of 02 working days from the date of receipt of a complete dossier as prescribed, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall issue the certificate of instructor, made according to the form in Appendix I issued together with this Circular. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant;

4. Fees and charges: Fees and charges for issuance of a certificate of instructor shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 59. Procedures for re-issuance of certificates of competency, certificates of endorsement attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting the recognition of certificates of competency, certificates of instructor

1. The Article applies to the seafarers who hold certificates of competency, certificates of endorsement attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting the recognition of certificates of competency, or certificates of instructor, and meet all re-issuance requirements as prescribed in this Circular.

2. The applicant shall submit 01 dossier of application for re-issuance of the certificate to the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration in person or by post or in other appropriate means. A dossier shall include:

a) A written request made according to the form in Appendix IX issued together with this Circular or a written request made by the seafarer management body according to the form in Appendix X issued together with this Circular;

b) The original certificate if it is inaccurate, damaged, expired or expiring (In cases where the seafarer fails to submit the original of expired certificate of competency because the applicant is serving on board ship, such original shall be submitted within a period of 07 days after the seafarer returns to Vietnam);

c) A certified true copy, or a copy enclosed with its original for comparison, of ID Card or Citizen Identity Card in cases where the certificate is lost;

d) Legal written proofs of any modifications in cases where the certificate contains inaccurate information;

dd) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months;

e) A certified true copy or original of health examination form as prescribed by the Ministry of Health (in cases of application for re-issuance of certificate of competency);

g) A certified true copy or a copy enclosed with its original for comparison, of the seafarer’s discharge book (in cases where the certificate of competency is expired or expiring).

3. The Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administrations authorized by the Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and record the dossier composition and quantity, and give an appointment for return of dossier processing result within the prescribed time limits.

a) In cases where the dossier submitted in person is incomplete, the receiving agency shall return it to the applicant and provide instructions on completion of the dossier in accordance with law provisions;

b) In cases where the dossier submitted by post or other appropriate means is incomplete, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall send a written notification to the applicant within a period of 02 working days from the date of receipt;

c) Within a period of 02 working days from the date of receipt of a complete dossier as prescribed, the Vietnam Maritime Administration or its branch offices or local maritime administration authorized by the Vietnam Maritime Administration shall re-issue the certificate, made according to the form in Appendix I issued together with this Circular. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant;

4. In cases where a certificate is lost or damaged or contains inaccurate information, the re-issued certificate shall be valid for a period of not exceeding 5 years and according to the validity of the former certificate.

5. Fees and charges: Fees and charges for re-issuance of certificates shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 60. Procedures for provision of professional improvement courses and issuance of certificates of competency for officers, masters and chief engineers

1. The applicant shall submit a dossier of application for attending the professional improvement course or the examination for officer, master or chief engineer in person or by post or in other appropriate means to the training institution. A dossier shall include:

a) A written request made according to the form in Appendix XI issued together with this Circular;

b) The certified true copies, or copies enclosed with their originals for comparison, of graduation degree or certificate of completion of training program for maritime officer, certificate of completion of advanced training course (if any). With regard to a graduation degree issued by a foreign training institution, the certified true copy or the copy enclosed with its original shall be submitted for comparison of the certificate of recognition of graduation degree in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training.

c) A copy of the certificate of competency or certificate of maritime English;

d) A original or certified true copy of health examination form as prescribed by the Ministry of Health;

dd) A seagoing service testimonial (the confirmation of seafarer management body is not required), made according to the form in Appendix XII issued together with this Decree;

e) A certified true copy of the seafarer’s discharge book;

g) 02 color photos of 3x4 cm size like those used in ID cards, taken within the past 06 months.

2. The training institution shall receive and examine the received dossiers. In cases where a dossier is not satisfactory, the training institution shall instruct the applicant to complete it.

3. Within a period of 02 working days from the receipt of complete dossiers as prescribed, the training institution shall submit a dossier to the Vietnam Maritime Administration in person, or by post, or in other appropriate means. A dossier shall include:

a) A written request made by the training institution for approval of the list of trainees attending the advanced training course or the professional improvement course, or attending examinations for masters or chief engineers, according to the form in Appendix XIII issued together with this Circular;

b) A dossier of each trainee (attached).

4. The Vietnam Maritime Administration shall receive, examine and approve the dossier, and issue a decision on approval for the list of individuals eligible to attend the training courses and examination within a period of 05 working days from the date of receipt of the complete dossier. In cases where a dossier is refused, a written response that specifies reasons for refusal shall be sent to the applicant.

5. According to the report on result of examination for officers, masters and chief engineer officers submitted by the Board of examiners, the Vietnam Maritime Administration shall issue the decision on recognition of the examination results and certificate of competency within a period of 05 working days.

Article 61. Revocation of certificates of competency, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers

1. Certificates of competency, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers shall be revoked in cases where the seafarers falsify any documents included in their application, or erase, trade, lend or lease their certificate of competency.

2. The authorities competent to issue or re-issue certificates of competency, certificates of endorsement, and other certificates shall assume the responsibility for revocation of such certificates.

 

Chapter IV

MINIMUM SAFETY COMPLEMENT REQUIREMENTS

 

Article 62. Minimum safety complement levels

1. General provisions on Vietnamese seagoing ships

a) The minimum safety complement levels for deck departments of ships by gross tonnage (GT):

Title

Ships of less than 50 GT

Ships of between 50 GT and less than 500 GT

Ships of between 500 GT and less than 3,000 GT

Ships of 3,000 GT or more

Master

01

01

01

01

Chief mate

 

01

01

01

Deck officer

   

01

02

GMDSS radio operator (*)

   

01

01

ASD

01

01

01

01

OS

   

01

01

Total

02

03

06

07

 (*) In cases where a deck officer holds an appropriate certificate for operating the GMDSS radio on ships, the GMDSS radio operator is not required.

b) The minimum safety complement levels for engine departments of ships by the main propulsion machinery (kW):

Title

Ships with total main engine capacity of less than 75 kW

Ships with total main engine capacity ranging from 75 kW

to less than 750 kW

Ships with total main engine capacity ranging from 750 kW

to less than 3,000 kW

Ships with total main engine capacity of 3,000 kW or more

Chief engineer officer

01

01

01

01

Second engineer officer

   

01

01

Engineer officer

 

01

01

01

ASE

 

01

01

02

Oiler

   

01

01

Total

01

03

05

06

2. With regard to ships installed with complicated electrical equipment, the electro-technical officer or electrician may be arranged.

3. The minimum safety complement levels for exceptional circumstances:

a) With regard to tug boats or construction ships which regularly operate within a certain area for a short operating period, based on the written proposal of the ship-owner, the ship registry may decide a different minimum safety complement level conformable with the actual operation of the ship, including at least 01 master, 01 deck officer, 01 ASD, or 01 chief engineer officer, 01 engineer officer and 01 ASE. With regard to small tug boats or construction ships with a minimum safety complement level less than the one specified at this point, no reduction of the safe manning level shall apply;

b) With regard to a non-self-propelled barge without accommodation spaces, the minimum safety complement level is 0 (zero) person. During the operation, it must be supported by a tug boat for ensuring safe operation as prescribed;

c) With regard to passenger ships and Ro-Ro passenger ships, in addition to the minimum safety complement levels as prescribed in Clause 1 of this Article, 01 (one), 02 (two), 03 (three) or 04 (four) seafarers in charge of passengers must be arranged on the ship carrying a maximum of 200, 300, 500 or more than 500 passengers respectively. The number of personnel in charge of passengers must be specified as a note of the minimum safety complement certificate.

4. With regard to public-service ships, pilot boats, submarines, submersibles, floating storage units, mobile offshore drilling units and other ships with special functions, based on the written proposal of the ship-owner, the ship registry shall decide a minimum safety complement level conformable with the actual operation of the ship. The ship-owner’s proposal must indicate the capacity and number of seafarers necessary to ensure the safe operation of the ship, and hours of rest of the seafarers.

5. The minimum safety complement certificate shall be issued by the ship registry where the ship is registered at the same time when the ship’s certificate of registry is issued and made according to the form in Appendix XIV issued together with this Circular.

Article 63. Vietnamese seagoing ship’s arrangement

1. Ship owners shall assume the responsibility for arranging seafarers who meet eligibility requirements as specified in Article 59 of the Vietnam Maritime Code to work on board Vietnamese seagoing ships.

2. A seafarer who is designated to work on a Vietnamese seagoing ship shall be required to meet the following requirements:

a) The designated seafarer must hold an appropriate professional certificate. A seafarer cannot be designated to the capacity higher than the capacity and relevant limitations indicated in his certificate of competency.

A holder of certificate of competency for deck officer or engineer officer or higher may be designated to OS, ASD, Oiler or ASE.

b) In addition to certificates of competency and certificates of proficiency required to work on normal ships, a seafarer assigned to work on oil, chemical or liquefied gas tanker, passenger ship, Ro-Ro passenger ship, ship operating in polar waters or a high-speed craft shall be required to have a certificate of proficiency in special training appropriate to the capacity he will undertake on the ship.

3. Principles of assignment of seafarers’ grade/capacity in particular cases:

a) In cases of incapacity of the master or chief engineer on a ship which is on his/her voyage, the ship-owner or the ship operator shall assign the chief officer or deck officer holding the highest capacity to take charge of responsibilities of the master or chief engineer to maneuver the ship until he reaches the first port of destination;

b) A master on a passenger ship must have served in the capacity of master on non-passenger ships of the same grade for a period of at least 24 months or in the capacity of chief officer on passenger ships for a period of at least 24 months.

 

Chapter V

ONBOARD INTERNSHIP

 

Article 64. Responsibility of training institutions

1. Training institutions shall develop onboard internship plans meeting the requirements of their training programs.

2. In cases where a training institution does not have training ships, it shall be required to cooperate with other training institutions or ship-owners in preparing ships for training purposes.

3. Training institutions shall request ship-owners to receive onboard interns under training programs.

Article 65. Responsibility of ship-owners to receive onboard interns

1. Providing information on annual training and recruitment of seafarers to competent maritime authorities.

2. Placing orders for seafarers with training institutions.

3. Participating in the formulation of training programs/syllabi; providing instructions and assessing interns’ performance; welcoming trainees, lecturers and instructors to visit and practice for improving their competence under contracts signed with training institutions.

4. Receiving, providing accommodation and facilitating trainees, lecturers and instructors working on ships; Paying salaries and wages to trainees, lecturers and instructors directly working or participating in any duties on ships during their training/internship period as agreed upon in the signed contracts; Making certification of the time of designating the capacity to the onboard intern on his discharge book; making declaration of onboard interns electronically on seafarer database of the Vietnam Maritime Administration and assuming responsibility for their certification.

Article 66. Responsibility of masters, chief engineers and maritime officers towards onboard interns

1. Ship-owners shall assign masters, chief engineers and maritime officers to instruct trainees, lecturers or instructors apprenticing on board ships.

2. Masters, chief engineer officers and maritime officers shall provide instructions, training, certification and assessment of performance of onboard interns under their internship programs.

3. Masters shall record the time of disembarking/leaving the ship of onboard interns in their discharge books and assume responsibility for their certification.

Article 67. Responsibility of onboard interns

1. Every on board intern shall have a discharge book and appropriate certificate of proficiency appropriate to the certain types of ships on which (s) he works as an intern.

2. Interns shall comply with ship owner’s regulations and rules, undertake designated tasks and follow the instructions of masters, chief engineer officers, maritime officers, lecturers and instructors.

3. Benefits and rights of onboard interns on Vietnamese seagoing ships shall be provided in accordance with the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

 

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 68. Effect

1. This Circular takes effect from April 15, 2020.

2. The Circular No. 37/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of the Ministry of Transport providing for standards of competence, certificates of competency, certificates of training for seafarers, and minimum safety complement levels for Vietnamese seagoing ships shall be annulled.

3. Certificates of competency, certificates of endorsement and other certificates of seafarers, and minimum safety complement certificates (except for passenger ships) issued before the effective date of this Circular shall remain valid until the expiry dates indicated in the certificate or the relevant certificate is re-issued.

Minimum safety complement certificates for passenger ships issued before the effective date of this Circular shall remain valid until August 31, 2020 inclusively.

4. Training institutions shall complete connections between their databases to the seafarer database of the Vietnam Maritime Administration before July 01, 2020.

Article 69. Implementation organization

1. The Vietnam Maritime Administration shall assume the prime responsibility for, and cooperate with relevant agencies, organizations and individuals in, implementing this Circular.

2. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments, Director General of the Vietnam Maritime Administration, heads of relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Circular./.

For the Minister 
The Deputy Minister
Nguyen Van Cong

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 03/2020/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 03/2020/TT-BGTVT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 146/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải dừng kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng (theo Quyết định 24/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2016) kể từ ngày 01/4/2020 để thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Khoa học-Công nghệ, Giao thông

văn bản mới nhất