Quyết định 2557/2002/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp các loại mô tô, xe gắn máy
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 2557/2002/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2557/2002/QĐ-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Doãn Thọ |
Ngày ban hành: | 16/08/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2557/2002/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2557/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2002 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP CÁC LOẠI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
- Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
- Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông Vận tải;
- Căn cứ Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy;
- Căn cứ Quyết định 75/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Xét đề nghị của các Ông: Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp các loại mô tô, xe gắn máy".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Bãi bỏ các Quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho đối tượng sản phẩm là mô tô, xe gắn máy nêu trong các quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2069/2000/QĐ-BGTVT và Quyết định 2070/2000/QĐ-BGTVT ngày 28/07/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 4: Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP CÁC LOẠI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2557/2002/QĐ-BGTVT
ngày 16 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1.1. Quy định này áp dụng cho việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp các loại mô tô, xe gắn máy.
1.1.2. Các doanh nghiệm sản xuất, lắp ráp mô tô, xe gắn máy, linh kiện mô tô, xe gắn máy và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng phải thực hiện Quy định này.
1.2. Thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:
- Hệ thống gồm có hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống điện sử dụng trên mô tô, xe gắn máy;
- Linh kiện bao gồm các hệ thống, động cơ, khung, cụm chi tiết và các chi tiết được sử dụng để lắp ráp mô tô, xe gắn máy;
- Sản phẩm gồm có mô tô, xe gắn máy và các linh kiện mô tô, xe gắn máy;
- Sản phẩm cùng kiểu loại là các sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, giống nhau về nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một công nghệ;
- Chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại sản phẩm với tiêu chuẩn hiện hành về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Mẫu điển hình là các mẫu sản phẩm do Cơ sở sản xuất lựa chọn theo quy định và chuyển tới Cơ sở thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm.
1.3. Cơ quan quản lý chất lượng: Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải là Cơ quan Quản lý Nhà nước chuyên ngành về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại mô tô, xe gắn máy (dưới đây viết tắt là Cơ quan QLCL); chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các đối tượng sản phẩm nêu trong Quy định này.
1.4. Cơ sở thử nghiệm là đơn vị ở trong nước, nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm được Cơ quan QLCL đánh giá, công nhận và chỉ định tiến hành thử nghiệm mẫu điển hình.
1.5. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản xuất lắp ráp mô tô, xe gắn máy, linh kiện mô tô, xe gắn máy có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN
KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT,
LẮP RÁP CÁC LOẠI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
2.1. Thử nghiệm mẫu điển hình
2.1.1. Các hạng mục bắt buộc phải kiểm tra và thử nghiệm được quy định tại phụ lục 1 của Quy định này. Tiêu chuẩn đánh giá là các tiêu chuẩn được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố bắt buộc áp dụng.
Kết quả thử nghiệm mẫu điển hình được dùng làm căn cứ để xem xét, đánh giá, cấp mới và xác nhận lại hiệu lực giấy chứng nhận.
2.1.2. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu điển hình tới cơ sở thử nghiệm được chỉ định.
Số lượng mẫu thử theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
2.1.3. Việc thử nghiệm mẫu điển hình phải tiến hành tại cơ sở thử nghiệm được chỉ định.
Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm thử nghiệm các mẫu điển hình theo đúng các quy trình tương ứng với các tiêu chuẩn đánh giá; lập báo cáo kết quả thử nghiệm theo mẫu quy định và chịu trách về các kết quả thử nghiệm của mình.
Trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có quyền trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm lưu giữ mẫu thử theo quy định; số lượng mẫu lưu giữ tối thiểu là 1 mẫu cho một kiểu loại sản phẩm.
2.2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm (hồ sơ đăng ký)
Để được chứng nhận chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm, Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đăng ký gửi về Cơ quan QLCL:
2.2.1. Hồ sơ đăng ký của linh kiện bao gồm:
- Bản vẽ thiết kế (riêng đối với động cơ sản xuất theo thiết kế và công nghệ do nước ngoài chuyển giao được miễn cung cấp tài liệu này)
- Báo cáo kết quả thử nghiệm (bản chính) của Cơ sở thử nghiệm;
- Các tài liệu khác: Ảnh chụp sản phẩm; thuyết minh các ký hiệu, số đóng trên sản phẩm (nếu có); bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định.
Đối với các sản phẩm là linh kiện được nhập khẩu từ nước ngoài, Cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ đăng ký nêu trên nếu có bản sao giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ sản phẩm cấp cho sản phẩm.
2.2.2. Hồ sơ đăng ký của mô tô, xe gắn máy bao gồm:
2.2.2.1. Hồ sơ thiết kế: Các bản vẽ kỹ thuật và thuyết minh tính toán.
Đối với sản phẩm là mô tô, xe gắn máy sản xuất theo thiết kế và công nghệ do nước ngoài chuyển giao, cơ sở sản xuất được miễn lập hồ sơ thiết kế nếu cung cấp được các tài liệu sau:
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ sản phẩm cấp cho sản phẩm;
- Văn bản của chủ sở hữu công nghiệp nước ngoài xác nhận rằng sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm nguyên mẫu cùng kiểu loại;
- Bản vẽ tổng thể của sản phẩm.
2.2.2.2. Báo cáo kết quả thử nghiệm toàn xe (bản chính) của Cơ sở thử nghiệm.
2.2.2.3. Các tài liệu khác:
- Ảnh chụp kiểu dáng, mẫu nhãn hàng hoá đã đăng ký, bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định;
- Thuyết minh các giải pháp công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật sản phẩm; kết quả kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đối với sản phẩm mẫu ở các công đoạn sản xuất, lắp ráp;
- Văn bản xác nhận doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn sản xuất, lắp ráp mô tô, xe gắn máy của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận của Cục Sở hữu Công nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ liên quan tới kiểu dáng công nghiệp, bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá;
- Thuyết minh phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;
- Bản sao các giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại của các linh kiện thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm tra quy định tại phụ lục 1 của Quy định này;
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng.
2.3. Xem xét, đánh giá và cấp giấy chứng nhận
Cơ quan QLCL thực hiện việc xem xét, đánh giá và cấp giấy chứng nhận chất lượng như sau:
2.3.1. Xem xét, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ với các quy định, tiêu chuẩn hiện hành.
2.3.2. Xem xét, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất theo các nội dung sau:
- Các giải pháp công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật sản phẩm; các thiết bị kiểm tra và kỹ thuật viên thực hiện việc kiểm tra; kết quả kiểm tra sản phẩm mẫu của cơ sở sản xuất.
- Hoạt động thực tế của hệ thống kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất.
Đối với cơ sở sản xuất linh kiện mô tô, xe gắn máy chỉ tiến hành đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng khi sản xuất kiểu loại sản phẩm đầu tiên.
2.3.3. Việc xem xét, đánh giá nêu tại 2.3.1 và 2.3.2 được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu các kết quả đánh giá là đạt yêu cầu, cơ quan QLCL sẽ cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại cho cơ sở sản xuất theo mẫu tương ứng trong các phụ lục 2a và 2b với thời hạn hiệu lực không quá 1 năm; hàng năm, cơ quan QLCL sẽ xem xét, đánh giá và xác nhận lại hiệu lực của giấy chứng nhận chất lượng theo quy định tại 2.5.
Nếu kết quả đánh giá là không đạt yêu cầu, cơ sở sản xuất sẽ được thông báo để có biện pháp khắc phục trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định, hồ sơ sẽ được gửi trả và cơ sở sản xuất phải thực hiện lại thủ tục đăng ký từ đầu.
2.4. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp hàng loạt
2.4.1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp hàng loạt các sản phẩm tiếp theo sau khi đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng cho kiểu loại sản phẩm đó và phải đảm bảo cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt tiếp theo phù hợp với hồ sơ đăng ký và mẫu điển hình đã được thử nghiệm.
2.4.2. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm trang bị đầy đủ các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất theo đúng quy định hiện hành. Danh mục tối thiểu các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng được quy định tại phụ lục 3. Hàng năm, cơ quan QLCL sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.4.3. Cơ sở sản xuất phải có kỹ thuật viên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và được nhà sản xuất nước ngoài hoặc cơ quan QLCL cấp chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắp ráp.
2.4.4. Đối với các linh kiện, cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
Đối với động cơ và khung xe, cơ sở sản xuất phải thực hiện việc kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng, lập và cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng sản phẩm; kiểm tra xác suất cụ thể như sau:
- Đối với động cơ: Các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCVN 6439:1998 và TCVN 6438:2001.
- Đối với khung xe: Các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn 22 TCN 299-02.
Kết quả kiểm tra phải được lưu trữ vào máy tính (kèm theo thời gian kiểm tra, người kiểm tra, số khung hoặc số động cơ) trong thời gian tối thiểu là 3 năm.
2.4.5. Đối với mô tô, xe gắn máy, cơ sở sản xuất phải thực hiện việc kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng cho từng sản phẩm theo đúng phương thức và các chỉ tiêu chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn hiện hành và thực hiện việc chạy thử lăn bánh trên đường.
Cơ sở sản xuất lập báo cáo kết quả kiểm tra cho từng lô mô tô, xe gắn máy theo mẫu quy định. Số lượng xe trong một lô không lớn hơn 1000.
Kết quả kiểm tra chất lượng đối với mô tô, xe gắn máy phải được lưu giữ vào máy tính (kèm theo thời gian kiểm tra, số thứ tự xuất xưởng, số khung, số động cơ, người kiểm tra) trong thời gian tối thiểu là 3 năm.
2.4.6. Căn cứ vào giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại đã cấp và báo cáo kết quả kiểm tra cho từng lô xe đã thực hiện, cơ sở sản xuất sẽ được nhận phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng tương ứng với số lượng của lô xe đó (theo mẫu tại phụ lục 4).
Căn cứ vào kết quả kiểm tra của từng xe, cơ sở sản xuất cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được uỷ quyền bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên, đóng dấu.
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho mô tô, xe gắn máy nêu trên đây dùng để làm thủ tục đăng ký phương tiện.
2.4.7. Hồ sơ xuất xưởng
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng sản phẩm xuất xưởng các hồ sơ sau đây:
2.4.7.1. Đối với động cơ, khung
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
2.4.7.2. Đối với mô tô, xe gắn máy
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại 2.4.6;
- Tài liệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của mô tô, xe gắn máy phục vụ cho việc khai thác, sử dụng;
- Phiếu bảo hành sản phẩm (ghi rõ điều kiện và địa chỉ các cơ sở bảo hành).
2.4.8. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng.
2.4.9. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp ráp hàng loạt đối với cơ sở sản xuất khung, động cơ, mô tô, xe gắn máy.
Để đảm bảo chất lượng đối với khung, động cơ, mô tô và xe gắn máy sản xuất hàng loạt tiếp theo, hàng năm cơ quan QLCL thực hiện việc đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất.
Căn cứ để đánh giá:
- Các hồ sơ chất lượng của sản phẩm lưu trữ tại cơ sở sản xuất;
- Báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm đối với 01 mẫu sản phẩm do cơ quan QLCL lựa chọn ngẫu nhiên trong số sản phẩm đã được cơ sở sản xuất kiểm tra đạt chất lượng;
- Hoạt động thực tế của hệ thống kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất;
- Khiếu nại của khách hàng và ý kiến của các cơ quan quản lý có liên quan đối với chất lượng sản phẩm.
Kết quả của việc đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng này được sử dụng làm căn cứ cho việc xác nhận hàng năm hoặc thu hồi các giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.
2.5. Xác nhận hàng năm và thu hồi giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
2.5.1. Hàng năm, cơ quan QLCL căn cứ vào báo cáo sản lượng các sản phẩm cùng kiểu loại đã sản xuất trong năm, văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất để tiến hành xác nhận lại hiệu lực giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại. Riêng đối với khung, động cơ, mô tô và xe gắn máy phải có kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng nêu tại 2.4.9.
Việc xác nhận lại hiệu lực giấy chứng nhận phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.5.2. Khi các quy định, tiêu chuẩn đánh giá thay đổi hoặc khi sản phẩm có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại sản phẩm đó với các quy định, tiêu chuẩn đánh giá thì cơ sở sản xuất phải tiến hành các thủ tục chứng nhận lại như đối với chứng nhận lần đầu.
2.5.3. Giấy chứng nhận chất lượng sẽ bị thu hồi và hết hiệu lực khi vi phạm một trong các quy định sau:
- Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận;
- Sản phẩm gây nguy hiểm cho người sử dụng do không đảm bảo yêu cầu về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở sản xuất không đạt yêu cầu.
3. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
3.1. Trong quá trình sản xuất và cung cấp các sản phẩm ra thị trường nếu phát hiện thấy kiểu loại sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, gây nguy hiểm cho người sử dụng thì cơ sở sản xuất phải chủ động báo cáo với cơ quan QLCL và có ngay các biện pháp khắc phục kịp thời; đồng thời tiến hành các biện pháp khắc phục đối với sản phẩm đang sản xuất, sản phẩm đang lưu thông trên thị trường cũng như sản phẩm đang trong quá trình sử dụng.
3.2. Cơ quan QLCL có trách nhiệm:
- Tổ chức đánh giá, công nhận và công bố danh sách các cơ sở thử nghiệm được chỉ định.
- Hướng dẫn nội dung chi tiết hồ sơ đăng ký, các mẫu báo cáo đối với từng kiểm loại sản phẩm.
- Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho mô tô, xe gắn máy nêu tại 2.4.6.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc đảm bảo chất lượng của cơ sở sản xuất; thu hồi giấy chứng nhận chất lượng đã cấp đối với cơ sở sản xuất có các vi phạm việc đảm bảo chất lượng, an toàn kỹ thuật sản phẩm hoặc sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được cấp không đúng quy định.
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao để hướng dẫn cụ thể việc thi hành quy định này.
- Vào tháng 1 hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của năm trước để báo cáo Bộ Giao thông Vận tải.
3.3. Cơ quan QLCL và cơ sở thử nghiệm được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành.
3.4. Các giấy chứng nhận chất lượng, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đã được cấp cho sản phẩm còn hiệu lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
Phụ lục 1:
CÁC HẠNG MỤC BẮT BUỘC PHẢI KIỂM TRA VÀ THỬ NGHIỆM
ĐỐI VỚI MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Ban hành kèm theo Quyết định số
2557/2002/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2002
của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
STT |
Hạng mục kiểm tra |
Đối tượng kiểm tra |
|
|
|
Toàn xe |
Linh kiện |
1 |
Yêu cầu an toàn chung |
x |
- |
2 |
Khối lượng và kích thước |
x |
- |
3 |
Hiệu quả phanh |
x |
- |
4 |
Đèn chiếu sáng, tín hiệu |
x |
- |
5 |
Số nhận dạng (VIN) |
x |
- |
6 |
Đồng hồ đo tốc độ |
x |
- |
7 |
Còi tín hiệu |
x |
- |
8 |
Cơ cấu điều khiển |
x |
- |
9 |
Vận tốc lớn nhất |
x |
- |
10 |
Khí thải |
x |
- |
11 |
Độ ồn |
x |
- |
12 |
Tiêu thụ nhiên liệu |
x |
- |
13 |
Tính năng ổn định khi đỗ xe |
x |
- |
14 |
Quai nắm và tay nắm cho người cùng đi xe |
x |
- |
15 |
Động cơ |
- |
x |
16 |
Khung |
- |
x |
17 |
Gương chiếu hậu |
- |
x |
18 |
Ống xả |
- |
x |
19 |
Thùng nhiên liệu |
- |
x |
20 |
Nan hoa |
- |
x |
21 |
Vành bánh xe |
- |
x |
22 |
Chân phanh |
- |
x |
23 |
Tay phanh |
- |
x |
24 |
Dây phanh |
- |
x |
25 |
Xích và đĩa xích |
- |
x |
Ghi chú:
x: Áp dụng.
-: Không áp dụng.
Phụ lục 2 - Mẫu 2a
MẪU GIẤY
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG KIỂU LOẠI CẤP
CHO SẢN PHẨM MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Phụ lục 2 - Mẫu 2b
MẪU GIẤY
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG KIỂU LOẠI CẤP CHO
SẢN PHẨM LÀ LINH KIỆN MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Phụ lục 3:
DANH MỤC
TỐI THIỂU CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
XUẤT XƯỞNG BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT,
LẮP RÁP MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Ban hành kèm theo Quyết định số
2557/2002/QĐ-BGTVT ngày 16/8/2002
của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
STT |
Tên thiết bị |
Ghi chú |
1 |
Thiết bị kiểm tra độ không trùng vết bánh xe |
|
2 |
Thiết bị kiểm tra phanh |
|
3 |
Thiết bị kiểm tra đồng hồ tốc độ |
|
4 |
Thiết bị kiểm tra đèn pha |
Kiểm tra được cường độ sáng và toạ độ chùm sáng |
5 |
Thiết bị phân tích khí thải động cơ xăng (CO và HC) |
|
6 |
Thiết bị đo độ ồn |
|
Phụ lục 4
MẪU PHIẾU
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG
CHO SẢN PHẨM MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
Ghi chú: Mẫu phiếu này sử dụng cho các loại xe cơ giới và được phân biệt bởi mầu sắc của phiếu đối với các chủng loại xe khác nhau.
THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM |
No: 2557/2002/QD-BGTVT | Hanoi, August 16, 2002 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON INSPECTION OF QUALITY, TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE MANUFACTURE AND ASSEMBLY OF MOTORCYCLES AND MOPEDS OF ALL KINDS
THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
Pursuant to the Land Road Traffic Law of June 29, 2001;
Pursuant to the Goods Quality Ordinance of December 24, 1999;
Pursuant to the Governments Decree No.22/CP of March 22, 1994 on the tasks, powers, State management responsibilities and organizational structure of the Ministry of Communications and Transport;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.38/2002/QD-TTg of March 14, 2002 on the management of manufacture, assembly and import of components of motorcycles;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.75/TTg of February 3, 1997 stipulating the tasks, powers and organizational structure of the Vietnam Registry;
At the proposals of the directors of the Science and Technology Department and the Legal Department, and the director of the Vietnam Registry,
DECIDES:
Article 1.-To promulgate together with this Decision the Regulation on the inspection of quality, technical safety and environmental protection in the manufacture and assembly of motorcycles and mopeds of all kinds.
Article 2.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 3.-To annul provisions concerning the inspection of quality, technical safety and environmental protection applicable to products being motorcycles and mopeds defined in the regulations promulgated together with the Communications and Transport Minister’s Decisions No.2069/2000/QD-BGTVT and No.2070/2000/QD-BGTVT of July 28, 2000.
Article 4.-The chief of the Ministrys Office, the directors of the Science and Technology Department, the Legal Department, the Vietnam Road Administration and the Vietnam Registry, and the heads of the concerned units shall base themselves on their respective functions and tasks to guide, inspect and be responsible for the implementation of this Decision.
| FOR THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT |
REGULATION
ON INSPECTION OF QUALITY, TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE MANUFACTURE AND ASSEMBLY OF MOTORCYCLES AND MOPEDS OF ALL KINDS
(Promulgated together with Decision No. 2557/2002/QD-BGTVT of August 16, 2002 of the Minister of Communications and Transport)
1. General provisions
1.1. Scope and objects of application
1.1.1. This Regulation shall apply to the inspection of quality, technical safety and environmental protection in the manufacture and assembly of motorcycles and mopeds of all kinds.
1.1.2. Enterprises engaged in the manufacture and assembly of motorcycles and mopeds and components thereof as well as organizations and agencies involved in the quality testing, examination and certification shall have to comply with this Regulation.
1.2. Terms used in this Decision shall be construed as follows:
- Systems include transmission system, movement system, suspension system, brake system, driving system and electric system used on motorcycles and mopeds;
- Components include systems, engine, frame, assemblies of details and details used in the assembly of motorcycles and mopeds;
- Products include motorcycles, mopeds and components thereof;
- Products of the same type mean products of the same industrial property owner, identical in terms of mark, design and technical parameters and turned out with the same technology;
- Product type approval certification means the process of inspecting, testing, considering, examining, evaluating and certifying the conformity of a certain product type with the current quality, technical safety and environmental protection standards;
- Typical samples mean product samples chosen by manufacturing establishments according to regulations and sent to the testing establishments designated for the testing.
1.3. Quality control agency (hereinafter abbreviated to QCA): The Vietnam Registry under the Ministry of Communications and Transport is the agency performing the specialized State management over quality, technical safety and environmental protection of motorcycles and mopeds of all kinds; and responsible for organizing the inspection of products in terms of their quality, technical safety and environmental protection.
1.4. Testing establishments are units at home or abroad operating in the testing field and being examined, recognized and designated by the QCA to conduct the typical sample testing.
1.5. Manufacturing establishments are enterprises engaged in the manufacture and/or assembly of motorcycles, mopeds and components thereof, which satisfy all the conditions on material and technical facilities as prescribed by current law provisions.
2. Contents and order of inspecting quality, technical safety and environmental protection in the manufacture and assembly of motorcycles and mopeds of all kinds
2.1. Testing of typical samples:
2.1.1. Items which must be inspected and tested are specified in Appendix 1 to this Regulation. Assessment standards are those announced by the competent State agencies for compulsory application.
Results of the typical sample testing shall serve as basis for considering, evaluating, granting new certificates or reaffirming validity of the already granted certificates.
2.1.2. Manufacturing establishments shall have to forward typical samples to the designated testing establishments.
The number of to be-tested samples shall comply with the current regulations and standards.
2.1.3. The testing of typical samples must be conducted at the designated testing establishments.
The testing establishments shall have to test typical samples strictly according to the processes corresponding to the evaluation standards; make reports on testing results according to the set form and be responsible for their testing results.
In case of necessity, the QCA may directly supervise the testing.
The testing establishments shall have to keep testing samples as prescribed. There must be at least one sample kept for one product type.
2.2. Dossiers for registration of product type approval certification (registration dossiers)
To obtain approval certification for each product type, the manufacturing establishments shall have to make and submit one registration dossier set to the QCA:
2.2.1. A registration dossier for components comprises:
- Design drawing (particularly for engines manufactured according to designs and technologies transferred by foreign countries, this document is not required);
- Report on testing result (the original) of the testing establishment;
- Other documents: Photo of product; explanation of signs and numbers imprinted on product (if any); written registration of technical parameters made according to the set form.
For products being components imported from foreign countries, the manufacturing establishments shall be exempt from making the above-said dossier if they have copies of type approval certificates granted by the competent State agencies of the countries of origin to such products.
2.2.2. A registration dossier for motorcycles and mopeds comprises:
2.2.2.1. Designing dossier: Technical drawings, explanations and calculations.
For products being motorcycles and mopeds manufactured according to designs and with technologies transferred by foreign countries, the manufacturing establishments shall be exempt from making designing dossiers if they can supply the following documents:
- Copies of type approval certificates granted by competent State agencies of the countries of origin to such products;
- Foreign industrial property owners written certification that the products have the same quality with prototype products of the same type;
- General drawings of the products.
2.2.2.2. Report on the whole vehicle testing result (the original) of the testing establishment
2.2.2.3. Other documents:
- Photo(s) of the designed model, already registered goods label, written registration of technical parameters according to the set form;
- Explanation of technological solutions to ensure quality and technical safety of the products; result of the quality inspection by the manufacturing establishment of sample products in manufacturing and assembling processes;
- Written certification by the competent State agency that the enterprise is fully qualified for the manufacture or assembly of motorcycles and/or mopeds;
- Written certification by the Industrial Property Office under the Ministry of Science, Technology and Environment concerning industrial designs, copyright or trademarks;
- Explanation of methods and positions for imprinting frame and engine serial numbers;
- Copies of type approval certificates of components on the list of components subject to the compulsory inspection in Appendix 1 to this Regulation;
- Documents on use instructions.
2.3. Consideration, examination and granting of certificates
The QCA shall conduct the consideration, examination and granting of approval certificates as follows:
2.3.1. Considering and examining the compliance of dossiers with the current regulations and standards.
2.3.2. Considering and examining conditions for ensuring quality at manufacturing establishments according to the following contents:
- Technological solutions to ensure quality and technical safety of products; sample product-testing devices and technicians carrying out the testing; and testing results.
- Actual operation of the quality inspection systems of the manufacturing establishments.
For establishments manufacturing motorcycle and moped components, the examination of conditions to ensure the quality thereof shall be conducted only when the first product type is turned out.
2.3.3. The consideration and examination mentioned at Points 2.3.1 and 2.3.2 shall be effected within 15 days after complete and valid dossiers are received. If the examination results are satisfactory, the QCA shall grant type approval certificates to the manufacturing establishments according to the set forms with a valid duration of not more than one year. Annually, the QCA shall re-consider, re-examine and re-affirm the validity of approval certificates according to the provisions at Point 2.5.
If examination results are unsatisfactory, the manufacturing establishments shall be notified thereof in order to take remedial measures within a prescribed time limit. Past that time limit, dossiers shall be returned to the manufacturing establishments which shall later proceed with the registering procedures from the beginning.
2.4. Inspection in the mass manufacture or assembly process
2.4.1. Manufacturing establishments shall be allowed to conduct the mass manufacture or assembly of subsequent products after being granted approval certificates to such products types and must ensure that subsequent mass-manufactured products conform with the registration dossiers and already tested typical samples.
2.4.2. Manufacturing establishments shall have to furnish all inspection equipment necessary for each manufacturing stage strictly according to the current regulations. The minimum list of ex-factory quality inspection equipment is specified in Appendix 3. Annually, the QCA shall conduct the inspection of operation state of ex-factory quality inspection equipment.
2.4.3. Manufacturing establishments must have technicians who carry out the product quality inspection and are granted certificates of quality control qualification suitable to manufactured or assembled product types by foreign manufacturers or the QCA.
2.4.4. For components, the manufacturing establishments shall have to conduct the ex-factory quality inspection according to the current regulations and standards.
For vehicle engines and frames, the manufacturing establishments shall conduct the quality inspection before they are released from factories, make and issue ex-factory quality inspection slip for each product; and make random inspection as follows:
- For engines: Norms shall be inspected according to Vietnamese standards TCVN 6439:1998 and TCVN 6438:2001.
- For frames: Norms shall be inspected according to standard 22TCN 299-02.
Inspection results shall be stored in computers (together with the inspection time, inspectors, frame or engine serial numbers) for at least 3 years.
2.4.5. For motorcycles and mopeds, the manufacturing establishments shall have to conduct the quality inspection of each product before it is released from factory in strict compliance with the methods and the quality, technical safety and environmental protection norms under the current standards and make test runs on roads.
Manufacturing establishments shall make reports on inspection result for each motorcycle or moped lot according to the set form. The number of vehicles in a lot must not exceed 1,000.
Motorcycle or moped quality inspection results must be stored in computers (together with the inspection time, ex-factory ordinal number, frame and engine serial numbers, inspectors) for at least 3 years.
2.4.6. Basing themselves on already granted type approval certificates and already made report on inspection result for each vehicle lot, the manufacturing establishments shall receive ex-factory quality inspection slip corresponding to the quantity of such lot.
Basing themselves on each vehicles inspection result, the manufacturing establishments shall issue ex-factory quality inspection slips signed and sealed by the competent persons (the heads of such establishments, their deputies or immediate subordinates authorized in writing).
The above-said ex-factory quality inspection slips issued for motorcycles and mopeds shall serve the registration of such vehicles.
2.4.7. Ex-factory dossiers:
Manufacturing establishments shall have to make and issue to each product released from their factories the following documents:
2.4.7.1. For engines and frames:
- Ex-factory quality inspection slips;
2.4.7.2. For motorcycles and mopeds:
- Ex-factory quality inspection slips as prescribed at Point 2.4.6;
- Technical materials introducing properties and technical specifications of motorcycles and mopeds to serve the exploitation and use thereof;
- Product warranty (clearly stating the conditions and addresses of warranting establishments).
2.4.8. Manufacturing establishments shall be responsible for origin and quality of ex-factory products.
2.4.9. Examination of conditions of establishments manufacturing frames, engines, motorcycles and/or mopeds for ensuring quality in the mass manufacture or assembly.
To ensure quality of subsequent mass-manufactured frames, engines, motorcycles and mopeds, the QCA shall conduct annual examination of conditions for ensuring quality at manufacturing establishments.
Bases for the examination:
- Product quality dossiers kept at the manufacturing establishments;
- Report on testing results by the testing establishments for one product sample chosen at random by the QCA from products already inspected by the manufacturing establishment up to the quality standard;
- Actual operation of the quality control systems of the manufacturing establishments;
- Complaints of customers and comments of the concerned management agencies regarding product quality.
Results of the examination of conditions for ensuring quality shall serve as basis for the annual certification or withdrawal of type approval certificates.
2.5. Annual certification and withdrawal of type approval certificates
2.5.1. Annually, the QCA shall base itself on reports on output of products of the same type already manufactured in the year and written requests of manufacturing establishments to re-affirm the validity of type approval certificates. Particularly for frames, engines, motorcycles and mopeds, results of the examination of conditions for ensuring quality mentioned at Point 2.4.9 are required.
The re-affirmation of validity of certificates must be made within 15 days after valid and complete dossiers are received.
2.5.2. When examination regulations or standards change or when changes are made to products, thus affecting the conformity of such product types with the examination regulations or standards, the manufacturing establishments shall have to carry out the re-affirming procedures as for the first-time affirmation.
2.5.3. Approval certificates shall be withdrawn and invalidated when one of the following regulations is violated:
- Manufacturing establishments violate regulations concerning the assurance of quality and technical safety for the certified product types;
- Products cause danger to users due to failure to satisfy the quality, technical safety and environmental protection requirements;
- Results of the examination of the manufacturing establishments conditions for ensuring quality are unsatisfactory.
3. Other provisions
3.1. In the course of manufacturing and supplying their products onto the market, if detecting certain product types are not up to the quality, technical safety and environmental protection standards, thus causing danger to users, the manufacturing establishments shall have to take initiative in reporting such to the QCA and promptly take remedial measures; and at the same time apply remedial measures to products being manufactured and products being circulated on the market as well as those being in use.
3.2. The QCA shall have to:
- Organize the examination and recognition of the designated testing establishments and announce the list thereof.
- Guide in detail the contents of registration dossiers and report forms for each product type.
- Uniformly issue and manage ex-factory quality inspection slips for motorcycles and mopeds as mentioned at Point 2.4.6, and guide the use thereof.
- Organize periodical or extraordinary inspections of the quality assurance by manufacturing establishments; withdraw the already granted approval certificates from manufacturing establishments breaching the assurance of quality or technical safety of products or using ex-factory quality inspection slips not in compliance with regulations.
- Base itself on the assigned functions and tasks to guide in detail the implementation of this Regulation.
- Annually in January, sum up and report on the results of the preceding years quality, technical safety and environmental protection inspection to the Ministry of Communications and Transport.
3.3. The QCA and the testing establishments are entitled to collect charges according to the current regulations.
3.4. Approval certificates and ex-factory quality inspection slips already granted to products shall still be valid until the expiry of their use duration.
| FOR THE MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT |
APPENDIX 1
ITEMS SUBJECT TO COMPULSORY INSPECTION AND TESTING FOR MOTORCYCLES AND MOPEDS
(Promulgated together with Decision No. 2557/2002/QD-BGTVT of August 16, 2002 of the Minister of Communications and Transport)
Ordinal number | Inspection items | Subject to the inspection | |
|
| Whole vehicles | Components |
1 | General safety requirements | x | - |
2 | Weight and dimensions | x | - |
3 | Brake effect | x | - |
4 | Lights and signals | x | - |
5 | Vietnamidentification number (VIN) | x | - |
6 | Speedometer | x | - |
7 | Signal horn | x | - |
8 | Driving apparatus | x | - |
9 | Top speed | x | - |
10 | Exhaust | x | - |
11 | Noise | x | - |
12 | Fuel consumption | x | - |
13 | Steady properties when stopping | x | - |
14 | Handles and grips for co-riders | x | - |
15 | Engine | - | x |
16 | Frame | - | x |
17 | Rear mirror | - | x |
18 | Exhaust pipe | - | x |
19 | Fuel tank | - | x |
20 | Spokes | - | x |
21 | Wheel rims | - | x |
22 | Foot brake | - | x |
23 | Hand brake | - | x |
24 | Brake cable | - | x |
25 | Chain and chain plate | - | x |
Notes: x: Applicable
-: Non-applicable
APPENDIX 3
MINIMUM LIST OF EX-FACTORY QUALITY INSPECTION EQUIPMENT COMPULSORY TO ESTABLISHMENTS ENGAGED IN MANUFACTURE OR ASSEMBLY OF MOTORCYCLES OR MOPEDS
(Promulgated together with Decision No. 2557/2002/QD-BGTVT of August 16, 2002
of the Minister of Communications and Transport)
Ordinal number | Names of equipment | Notes |
1 | Equipment for testing the non-overlap of wheel traces |
|
2 | Equipment for testing brakes |
|
3 | Equipment for testing speedometers |
|
4 | Equipment for testing headlights | Capable of inspecting luminous intensity and positioning coordinate of light beam |
5 | Equipment for analyzing exhausts of petrol engines (CO and HC) |
|
6 | Equipment for measuring noise |
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây