Nghị định 63/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

thuộc tính Nghị định 63/2016/NĐ-CP

Nghị định 63/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:63/2016/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/07/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được kinh doanh vận tải ô tô

Ngày 01/07/2016, Chính phủ đã ra Nghị định số 63/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới (ô tô, rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự).
Nghị định này nhấn mạnh tới nguyên tắc chỉ những tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Đồng thời, tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới hoặc có liên quan trực tiếp với tổ chức kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sữa chữa xe cơ giới. Nếu tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là công ty cổ phần thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới chỉ được nắm giữ không quá 10% cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định cụ thể về một loạt điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Trong đó, đơn vị đăng kiểm phải có diện tích mặt bằng tối thiểu là 1.250m2; có nhà văn phòng, phòng chờ cho lái xe và người đưa xe vào kiểm định; có hệ thống đường cho xe cơ giới ra vào xưởng kiểm định, đường giao thông nội bộ; bãi đỗ xe phải được phủ bê tông nhựa; xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu 30x4x3,5m; đăng kiểm viên xe cơ giới phải có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí ô tô…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.

Xem chi tiết Nghị định63/2016/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 63/2016/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe cơ giới) và việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt là đơn vị đăng kiểm) là các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới.
4. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí các vị trí, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ kiểm tra.
5. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí vị trí kiểm định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm có hai loại:
a) Dây chuyền kiểm định loại I: Kiểm định được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg;
b) Dây chuyền kiểm định loại II: Kiểm định được xe cơ giới có khối lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm là người chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai các quy định trong kiểm định tại đơn vị đăng kiểm, người ký giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới không được kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới hoặc có liên quan trực tiếp với tổ chức kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Nếu tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là công ty cổ phần thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới chỉ được nắm giữ không quá 10% cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 5. Điều kiện chung về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Việc thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
2. Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực theo quy định tại Chương này được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Mục 1
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT
Điều 6. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm
1. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2.
2. Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2.
3. Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2.
4. Đối với đơn vị đăng kiểm có từ ba dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.
Điều 7. Xưởng kiểm định
1. Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 30 x 4 x 3,5 (m).
2. Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (Dài x Rộng x Cao) là 36 x 5 x 4,5 (m).
3. Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường bao của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m.
4. Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ
1. Đơn vị đăng kiểm có nhà văn phòng, phòng chờ cho lái xe và người đưa xe vào kiểm định (sau đây gọi tắt là chủ xe).
2. Hệ thống đường cho xe cơ giới ra vào xưởng kiểm định, đường giao thông nội bộ, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3 m, bãi đỗ xe phải được phủ bê tông nhựa đường hoặc bê tông xi măng.
Điều 9. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra
1. Thiết bị kiểm tra của một dây chuyền kiểm định gồm:
a) Thiết bị kiểm tra phanh;
b) Thiết bị cân khối lượng;
c) Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe;
d) Thiết bị phân tích khí xả;
đ) Thiết bị đo độ khói;
e) Thiết bị đo độ ồn. Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 02 dây chuyền kiểm định trở lên bố trí trong cùng một xưởng kiểm định thì chỉ cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo độ ồn;
g) Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước;
h) Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
i) Thiết bị nâng (cầu nâng) xe cơ giới hoặc hầm kiểm tra;
k) Thiết bị gia tải động cơ (đối với trường hợp thực hiện quy trình kiểm tra khí thải của xe cơ giới bằng phương pháp có gia tải).
2. Thiết bị kiểm tra của mỗi dây chuyền kiểm định có thể bố trí trong nhiều xưởng kiểm định hoặc ngoài xưởng kiểm định.
3. Thiết bị kiểm tra phải đảm bảo:
a) Có chương trình phần mềm điều khiển tập trung, thống nhất, có chức năng điều khiển quá trình hoạt động của thiết bị theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập trình tự kiểm định tùy thuộc vào phương án bố trí thiết bị kiểm tra (trừ các thiết bị quy định tại điểm b, điểm h và điểm i khoản 1 Điều này);
b) Chương trình phần mềm điều khiển phải có ngôn ngữ tiếng Việt cho tất cả các tính năng;
c) Cơ sở dữ liệu của chương trình phần mềm điều khiển phải được bảo mật theo yêu cầu của việc kiểm định và kết nối được để truyền dữ liệu về cơ sở dữ liệu kiểm định xe cơ giới chung của cả nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Thiết bị kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; tính năng kỹ thuật của thiết bị phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn.
5. Dụng cụ kiểm tra đối với một dây chuyền kiểm định gồm:
a) Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi lốp;
b) Đèn soi;
c) Búa chuyên dùng kiểm tra;
d) Thước đo chiều dài;
đ) Kích trên hầm kiểm tra (nếu có hầm kiểm tra).
Điều 10. Quy định về thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu
1. Có đường kết nối internet đảm bảo việc truyền dữ liệu, hình ảnh kiểm định, có địa chỉ IP tĩnh và thiết bị để tạo kết nối mạng riêng ảo (VPN) với hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm phải lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Máy chủ, các máy tính được nối mạng nội bộ và cài đặt các phần mềm quản lý thông tin kiểm định, điều khiển thiết bị kiểm tra trên dây chuyền kiểm định để phục vụ công tác quản lý phù hợp với quy trình nghiệp vụ kiểm định. Dữ liệu của các phần mềm này được lưu trữ trên máy chủ của đơn vị đăng kiểm và đồng bộ hóa qua mạng riêng ảo (VPN) với cơ sở dữ liệu kiểm định tập trung trên hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Các trang thiết bị khác gồm:
a) Thiết bị văn phòng;
b) Camera hoặc máy ảnh kỹ thuật số chụp ảnh xe cơ giới vào kiểm định;
c) Camera IP để giám sát việc kiểm định xe cơ giới trên dây chuyền; lưu trữ được hình ảnh xe cơ giới kiểm định (dạng video) tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày kiểm định;
d) Có màn hình tại phòng chờ để chủ xe theo dõi hình ảnh kiểm tra xe trong quá trình kiểm định;
đ) Có trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, bảo hộ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Có hệ thống tiếp nhận thông tin đăng ký kiểm định trước của chủ xe qua điện thoại, website hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN NHÂN LỰC
Điều 11. Đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên gồm hai hạng: Đăng kiểm viên xe cơ giới và Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
1. Đăng kiểm viên xe cơ giới:
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo Cơ khí ô tô, Công nghệ kỹ thuật ô tô hoặc ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật cơ khí trong chương trình đào tạo phải có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các môn học tương đương. Trường hợp không có các môn học trên, có thể đào tạo bổ sung tại các trường đại học;
b) Trình độ tiếng Anh tối thiểu trình độ B hoặc tương đương;
c) Được tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm sau khi hoàn thành tập huấn;
đ) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới đạt yêu cầu;
e) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao:
a) Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;
b) Được tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;
c) Có kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao đạt yêu cầu.
Điều 12. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên;
b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị đinh này (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc, hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học trở lên (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới) và các chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
d) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới);
đ) Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên;
e) 01 ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thời gian tiến hành đánh giá thực tế nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 06 tháng, kể từ ngày đánh giá;
d) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
3. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và có thời hạn hiệu lực là 36 tháng, kể từ ngày cấp, được cấp lại trong trường hợp hết hạn, bị mất, bị hỏng. Thời hạn của giấy chứng nhận được cấp lại không được vượt quá thời hạn của giấy chứng nhận đã cấp trước đó, trừ trường hợp cấp lại do hết thời hạn.
Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy chứng nhận đăng kiểm viên hết thời hạn hiệu lực, đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên (kèm theo 01 ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, kiểu thẻ căn cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm nơi đăng kiểm viên làm việc, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá, nếu không đạt thì ghi rõ nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng, kể từ ngày đánh giá không đạt.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng kiểm viên bị mất, bị hỏng thì đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên về Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 14. Đình chỉ đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau
1. Làm sai lệch kết quả kiểm định.
2. Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong các trường hợp sau
1. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
2. Không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
3. Làm sai lệch kết quả kiểm định, không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Bị đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
5. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
6. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
7. Không công tác tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào quá 12 tháng trở lên.
8. Đồng thời làm việc tại 02 đơn vị đăng kiểm trở lên.
Điều 16. Trình tự đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.
2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực.
3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được đề nghị cấp lại sau 36 tháng kể từ ngày bị thu hồi sau khi đã tập huấn lại nghiệp vụ đăng kiểm viên.
Điều 17. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định
1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp nghề.
2. Tiếng Anh tối thiểu trình độ A hoặc tương đương.
3. Được tập huấn và cấp chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 18. Phụ trách dây chuyền kiểm định
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.
Điều 19. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm
1. Phải là đăng kiểm viên xe cơ giới và đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng.
2. Được tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bổ nhiệm.
Điều 20. Số lượng đăng kiểm viên, số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm
1. Để thực hiện hoạt động kiểm định, mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó ít nhất 01 đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Phải có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền.
3. Số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định như sau:
a) Trường hợp mỗi đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 xe/01 ngày đối với 01 đăng kiểm viên; trường hợp nhiều hơn 01 đăng kiểm viên kiểm tra 01 xe thì không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên/01 ngày (số lượng đăng kiểm viên * 20);
b) Không quá 90 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với 01 dây chuyền kiểm định loại II.
Chương III
CẤP, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
 ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Danh sách trích ngang các chức danh làm việc tại đơn vị đăng kiểm kèm hợp đồng lao động theo quy định hoặc quyết định tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách dây chuyền kiểm định và người đứng đầu đơn vị đăng kiểm;
c) Danh mục thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Nghị định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
a) Trong vòng 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm; nếu không đạt, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo cho tổ chức bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế, kết quả đánh giá được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp, qua hệ thống bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này, được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc trong trường hợp có sự thay đổi về nhân sự, vị trí, mặt bằng, xưởng kiểm định, bố trí dây chuyền kiểm định, thiết bị kiểm tra.
Điều 22. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Việc cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới do bị thu hồi được thực hiện như cấp lần đầu theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị mất, bị hỏng thì đơn vị đăng kiểm gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, đồng thời dừng hoạt động kiểm định xe cơ giới. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp bị mất, bị hỏng.
Điều 23. Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03 tháng, trong các trường hợp sau:
1. Không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo quy định của Nghị định này.
2. Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra đã bị hỏng, không bảo đảm tính chính xác, chưa được kiểm định, đánh giá, hiệu chuẩn theo quy định.
3. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định, thẩm quyền.
4. Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị đình chỉ hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng.
5. Sử dụng, phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
Điều 24. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong trường hợp sau:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp do gian lận, làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
3. Không triển khai hoạt động kiểm định sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
4. Ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 06 tháng liên tục.
5. Bị đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 02 lần trong thời gian 12 tháng.
6. Có từ 05 lượt đăng kiểm viên trở lên bị đình chỉ hoặc từ 03 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng.
7. Đơn vị đăng kiểm bị giải thể hoặc có đề nghị thu hồi.
Điều 25. Trình tự đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử.
2. Đơn vị đăng kiểm phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho Cục Đăng kiểm Việt Nam đối với trường hợp bị thu hồi, đồng thời dừng việc kiểm định xe cơ giới ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới không được hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày thu hồi, trừ tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm là đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Khi bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định do đơn vị mình đã cấp ra còn hiệu lực.
5. Khi bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Thủ tục ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Trường hợp bị dừng hoạt động đột ngột quá 01 ngày liên tục do các điều kiện khách quan thì đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam và nêu rõ lý do ngừng hoạt động, phương án khắc phục; thông báo tại phòng chờ cho chủ xe và duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định; việc khắc phục phải hoàn thành trong thời hạn 01 tháng.
2. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động đến 06 tháng liên tục;
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Phải duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.
3. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động trên 06 tháng liên tục:
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ lý do, thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ cho chủ xe;
b) Nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
c) Chuyển toàn bộ hồ sơ của xe cơ giới do đơn vị quản lý đến đơn vị đăng kiểm khác theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định về thu chi tài chính trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan tại địa phương có chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này; bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các đơn vị đăng kiểm phù hợp với Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.
4. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
a) Chịu trách nhiệm về sự hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi triển khai xây dựng nhà xưởng kiểm định nhằm đảm bảo phù hợp quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;
c) Đảm bảo hoạt động của đơn vị đăng kiểm đúng quy định;
d) Thực hiện quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi đơn vị đăng kiểm vi phạm điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm định;
đ) Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.
5. Cục Đăng kiểm Việt Nam
a) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải về kinh doanh dịch vụ kiểm định;
b) Định kỳ hằng năm, kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu, hồ sơ, chế độ báo cáo hoạt động kiểm định của đơn vị đăng kiểm; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra;
c) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định;
d) Lập kế hoạch và thực hiện tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định theo quy định;
e) Xử lý, đề xuất xử lý kỷ luật theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm điều kiện theo các quy định của Nghị định này;
g) Công bố trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
6. Đơn vị đăng kiểm:
a) Tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới theo đúng quy định;
c) Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu;
d) Thu phí, lệ phí kiểm định và các loại, phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật;
đ) Sau 18 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, đơn vị đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001;
e) Niêm yết công khai tại phòng chờ, xưởng kiểm định về quy trình, nội dung kiểm định; giá, phí, lệ phí, chu kỳ kiểm định, số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nội dung khác theo quy định;
g) Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông, tình trạng kỹ thuật của phương tiện và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Đảm bảo thời gian hoạt động kiểm định bình thường tối thiểu 08 giờ/01 ngày và 05 ngày/01 tuần; thông báo công khai thời gian kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm;
i) Bảo mật thông tin về cá nhân của chủ xe và cơ sở dữ liệu kiểm định, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và trong quá trình hoạt động kiểm định xe cơ giới;
l) Thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy. Các đơn vị đăng kiểm đã được chấp thuận đề nghị thành lập và không thỏa mãn quy định tại Nghị định này vẫn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định tại thời điểm cấp văn bản chấp thuận đề nghị thành lập.
2. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực. Các cá nhân đang trong quá trình tập huấn, thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại thời điểm tập huấn.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới đã thành lập, đã được chấp thuận đề nghị thành lập, các đăng kiểm viên đã được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho đăng kiểm viên, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho đơn vị đăng kiểm không thỏa mãn quy định tại Nghị định này trước thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận cũ, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b) pvc.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC I

MẪU LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN

(Sử dụng đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên lần đầu và
cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau khi bị thu hồi)

Phần I
TỰ THUẬT VỀ BẢN THÂN

1. Họ và tên:                             Ngày, tháng, năm sinh:
2. Nơi sinh:                               Giới tính:
3. Dân tộc:                                Tôn giáo:
4. Quê quán:
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
6. Chỗ ở hiện nay:
7. Trình độ chuyên môn cao nhất:
8. Trình độ ngoại ngữ:
9. Đơn vị công tác:
10. Đào tạo chuyên môn.

Tên trường

Chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng

Từ tháng, năm, đến tháng, năm

Hình thức đào tạo

Văn bằng, chứng chỉ, trình độ gì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.

Tên lớp tập huấn

Địa điểm tập huấn

Từ tháng, năm, đến tháng, năm

Xếp loại kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12. Tóm tắt quá trình công tác

Từ tháng, năm, đến tháng, năm

Chức danh

Chức vụ

Đơn vị công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

13. Khen thưởng kỷ luật.

Hình thức khen thưởng, kỷ luật

Ngày ra quyết định

Thời hạn kỷ luật

(đối với trường hợp bị kỷ luật)

Cơ quan ra quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN

Đối chiếu với điều kiện Đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới …………………………………….

Tôi tự xác định như sau:

- Về phẩm chất đạo đức:

- Về chuyên môn:

- Về trình độ ngoại ngữ:

- Về trình độ nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới:

Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây  đúng sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

……..Ngày ….. tháng ….. năm …..
Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
(Ký tên, đóng dấu, trừ trường hợp người đề nghị là cá nhân)

PHỤ LỤC II

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại …………………….. Chúng tôi gồm:

1. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;

2. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;

3. Ông (bà): ……………………………………………………………………………………………….;

Đã tiến hành đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên của Ông (Bà)

………………………………………………………………………………………………………………

I. Tự đánh giá của người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên

Đạt

Không đạt

1) Kiểm tra Công đoạn 1 và Lập Hồ sơ phương tiện

2) Kiểm tra Công đoạn 2

3) Kiểm tra Công đoạn 3

4) Kiểm tra Công đoạn 4

5. Kiểm tra Công đoạn 5

II. Kết quả đánh giá

Đạt

Không đạt

1) Kiểm tra Công đoạn 1 và lập Hồ sơ phương tiện

2) Kiểm tra Công đoạn 2

3) Kiểm tra Công đoạn 3

4) Kiểm tra Công đoạn 4

5. Kiểm tra Công đoạn 5

III. Lý do không đạt (nếu có cần ghi rõ các lỗi)

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

IV. Yêu cầu khắc phục

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

Biên bản đã được thông qua và lập thành 03 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, một bản do người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên giữ.

Đơn vị đăng kiểm/ Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Đăng kiểm viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đánh giá viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC III

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN

Số: ………………………
Nghị định 63/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

PHỤ LỤC IV

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

Số:……………….

Hôm nay, ngày ... tháng... năm ... tại …………….., Đoàn kiểm tra, đánh giá của Cục Đăng kiểm Việt Nam và ……………… đã thống nhất các nội dung kiểm tra, đánh giá đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và kết luận như sau:

1. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

2. Xưởng kiểm định

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

3. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

4. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

5. Thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

6. Đăng kiểm viên

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

7. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

8. Phụ trách dây chuyền kiểm định

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

9. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

10. Thực hiện quy trình kiểm định của đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

11. Các sổ theo dõi, chế độ báo cáo, quản lý, sử dụng ấn chỉ kiểm định

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

12. Các nội dung khác (an toàn vệ sinh lao động; chữa cháy; ISO 9001;...)

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

13. Yêu cầu sửa chữa, khắc phục những vấn đề sau:

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Kết luận:

□ Đơn vị đăng kiểm ……….. đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

□ Đơn vị đăng kiểm ……….. không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Đơn vị đăng kiểm/ Tổ chức thành lập
đơn vị đăng kiểm

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC V

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số: 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016)
Nghị định 63/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 66/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on regulations on requirements for investment in protection and quarantine of flora, plant varieties; common wild animals; aquatic animals; foods and husbandry

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Fishery dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on Forest Protection and Cultivation dated December 03, 2004;

Pursuant to the Law on Food Safety June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Plant Protection and Quarantine dated November 25, 2013;

Pursuant to the Ordinance on Livestock breeds dated March 24, 2004;

Pursuant to the Ordinance on Plant Varieties dated March 24, 2004;

At request of the Minister of Agriculture and Rural development;

The Government hereby issues this regulation on conditions for investment in protection and quarantine of flora, plant varieties; common wild animals; aquatic animals; foods and husbandry.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof adjustment

This Decree stipulates requirements for:

1.Production of plant protection products (hereinafter referred to as “pesticide”) except for biocides containing useful organisms as active ingredients; pesticide trading; quarantine service providers; testing of pesticides supposed to be added to the list of permissible plant protection products in Vietnam;

2.Provision of plant variety testing services;

3.Common wild animal farming;

4.Trading of breeding stock, sperms, embryos and eggs, intensive farming of buffaloes, cattle, goats, horses, rabbits, pigs, chickens, ducks, goose, ostriches, quails and swallows (hereinafter referred to as “livestock”); production or processing of livestock feed and aquafeed (including bioproducts, microorganisms, minerals, chemicals excluding disinfectants in aquafarming; trading of livestock feed and aquafeed (hereinafter referred to as “feed”); provision of feed testing services;

5.Production of aquatic breeds (giant tiger prawns, whiteleg shrimps, pangasius fish, tilapias, Ben Tre clams), aquaculture (giant tiger prawns, whiteleg shrimps, pangasius fish) and exploitation; provision of aquabreed testing;

6.Food trading ( meat and meat products, aquatic animals and aquatic products, vegetables, tubes and bulbs, fruits, eggs and egg products; raw milk; honey and honey products; salt;condiments, cacao, pepper, cashew nuts and other agricultural products); cattle and poultry slaughter houses and processing facilities; wholesale markets trading agricultural products (hereinafter referred to as “wholesale market”); and food business facilities.

Article 2.Subject of application

This Decree applies to enterprises, public service providers, cooperatives (hereinafter referred to as “organization”), individuals registering for business households; regulatory authorities, and entities investing in sectors mentioned in Article 1 hereof.

Chapter II

REQUIREMENTS FOR INVETSMENT IN PLANT PROTECTION AND QUARANTINE

Article 3. Requirements for production of pesticides

Entities wishing to produce pesticides shall meet all requirements prescribed in Article 61 of the Law on Plant Protection and Quarantine and the following detailed requirements:

1.With respect to personnel

a) The person directly in change of managing and operating the plant/factory (such as directors or deputy directors or foreman) shall obtain at least one bachelor degree in chemistry, plant protection or forestry or higher;

b) Workers directly participating in producing pesticides shall be provided training courses in chemical safety or pesticides, and shall obtain certificates of completion of such training courses granted by State professional regulatory authorities specialized in chemistry, plant protection and quarantine (hereinafter referred to as “professional regulatory authorities”).

2.With respect to pesticide factories and warehouses

a) Factories and warehouses constructed within the industrial zones shall conform to regulations of such industrial zones. Factories or warehouses outside industrial zones shall be located at least 500 m away from schools, hospitals and markets;

b) All pesticide factories and warehouses shall be designed to meet the Vietnam National Standard (TCVN) 5507:2002: Hazardous chemicals – Code of Practice for Safety in Production, Commerce, Use, Handling and Transportation.

3.With respect to equipment

a) For manufacturing equipment

-All equipment and production lines for producing active ingredients, raw materials, pesticides and packaging shall be equipped;

-All equipment shall be conformable to safety requirements prescribed in TCVN 5507:2002 : Hazardous chemicals – Code of Practice for Safety in Production, Commerce, Use, Handling and Transportation.

b) With respect to means of transport and cargo-handling equipment

Means of transport and cargo-handling equipment shall be conformable to current technical standards on handling of hazardous cargoes. Respective pictograms or warning signs shall be put up on means of transport.

c) With respect to sewerage treatment systems

-Every sewerage treatment system shall be conformable to thefollowingNational Technical Regulations(QCVN): QCVNNo.19:2009/BTNMT on industrial emission of inorganic substances and dust, and QCVN 20:2009/BTNMT on industrial emission of organic substances;

-QCVN 07:2009/BTNMT on hazardous waste threshold and QCVN 40:2011/BTNMT on industrial wastewater;

-Requirements prescribed in the Governments Decree No.38/2015/ND-CP on wastes and scrap management dated April 24, 2015.

4.With respect to quality control systems

a) Every pesticide factory shall have their own quality control system which is conformable to ISO 9001:2008 or the equivalent;

b) Laboratories for pesticide testing which are conformable to ISO 17025:2005 or the equivalent shall be constructed.

Article 4. Requirements for pesticide trading

Entities wishing to produce pesticides shall meet all requirements prescribed in Article 63 of the Law on Plant protection and Quarantine and the following detailed requirements:

1.With respect to personnel

Every shopkeeper and salesperson shall obtain at least a two-year associate degree in plant protection/horticulture/chemistry/forestry or higher; or Certificate of completion of training courses in pesticides granted by professional regulatory authorities or certificate of completion of training courses in plant protection and quarantine granted by the Department of Agriculture and Rural Development.

2.With respect to pesticide store location

Pesticide stores shall be located far away from food and beverage businesses, schools, hospitals and at least 20 m away from water sources (rivers, streams, reaches, canals or wells).

3.With respect to pesticide warehouses

a) For warehouses of retail shops

-Such ware houses shall be located at least 20 m away from water sources (rivers, lakes, streams, wells, etc.);

-Distance from pesticide shelf bottom to floor and walls shall be at least 10 cm and 20 cm, respectively.

b) All pesticide warehouses shall conform to the TCVN 5507:2002: Hazardous chemicals – Code of Practice for Safety in Production, Commerce, Use, Handling and Transportation.

Article 5. Requirements for quarantine service providers

Quarantine service providersshall meet all requirements prescribed in Article 37 of the Law on Plant protection and Quarantine and the following detailed requirements:

1.With respect to personnel

a) Every supervisory manager or executive of the quarantine service provider shall obtain at least a bachelor degree or higher as prescribed in QCVN 01 - 19:2010/BNNPTNT on fumigation procedures or Vietnam Standard and basic standards on quarantine;

b) Persons directly in charge of quarantine subjects (hereinafter referred to as “quarantine specialist”) shall obtain a practicing certificate granted by the professional regulatory authority affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2.Requirements for individuals obtaining practicing certificates

Individuals granted the practicing certificates are those who completed training courses and passed examination in quarantine according to the training program launched by professional regulatory authorities – Ministry of Agriculture and Rural Development.

3.With respect to technical infrastructures

a) Facilities, workshops, warehouses and equipment which are appropriate for the quarantine scale, methods and models under the national technical regulations on quarantine shall be constructed and equipped;

b) Equipment by quarantine method shall be equipped according to Appendix I herewith.

Article 6. Requirements for pesticide testing organizations

Testing organizations shall meet all requirements prescribed in Article 59 of the Law on Plant protection and Quarantine and the following detailed requirements:

1.Every manager, executive or technician of testing organizations shall obtain at least a bachelor degree in plant protection/horticulture/forestry/chemistry or higher and acquire a certificate of completion of training courses in pesticide testing granted by the professional regulatory authority –the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2.There are at least 05 full-time workers obtaining bachelor degree in majors prescribed in clause 1 of this Article or higher and completing training courses in pesticide testing.

3.With respect to technical infrastructures - facilities

a) Equipment and facilities presented in Appendix II herewith shall be equipped;

b) Testing organizations in charge of determination of pre-harvest intervals shall make laboratories available for pesticide residue analysis by respective method of assay.

Chapter III

REQUIREMENTS FOR INVESTMENT IN PLANT VARIETY TESTING SERVICES

Article 7. Requirements for provision of plant variety testing services

Plant variety testing service providers shall meet the following requirements:

1.Every testing service provider shall employ at least 02 workers obtaining bachelor degrees in plant variety/plant protection/forestry or higher;

2.Testing service offices shall be situated in favorable locations to facilitate testing of plant growth.

Chapter IV

REQUIREMENTS FOR INVETSMENT IN COMMON WILD ANIMAL FARMING

Article 8. Requirement for common wild animal farming

Entities rearing animals on the List of common wild animals published by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall meet the following requirements:

1.Possession of wild animal shall be lawful by trap, importation, purchase, transfer, donation or confiscation under regulations of laws.

2.Common wild animal farms with exceeding 20 individual mammals, 50 individual reptiles or 100 individual amphibians shall be located at least 200m away from schools, hospitals and markets.

Chapter V

REQUIREMENTS FOR INVETSMENT IN HUSBANDRY, LIVESTOCK FEED AND AQUAFEED

Section 1. REQUIREMENTS FOR INVESTMENT IN BREEDING STOCK, SPERMS, EMBRYOS AND EGGS

Article 9. Requirements for production and trading breeding stock

1.Facilities producing and trading in purebreds shall employ technicians obtaining bachelor degrees in husbandry/veterinary medicine or higher. Facilities producing and trading in commercial breeds shall employ technicians acquiring at least two-year associate degrees in husbandry/veterinary medicine or higher.

2.Producing and trading facilities shall be located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; and at least 500 m away from centralized/ domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools and markets.

3.Liquid and solid waste treatment measures shall be applied to protect the environment under the Law on Environment. Wastewater shall be treated to meet standards in QCVN 62 - MT: 2016/BTNMT on farming effluents.

Article 10. Requirements for production and trading of breeding stock, sperms, embryos and eggs

1.Producing and trading facilities shall employ technician obtaining two-year associate degrees in husbandry or veterinary medicine or higher.

2.Equipment, facilities for storage and means of transport shall be equipped under current technical regulations and standards.

Section 2. REQUIREMENTS FOR INVESTMENT IN INTENSIVE FARMING

Article 11. Requirements for intensive farming

1.Intensive farms rearing exceeding 100 cattle/buffaloes/horses for breeding/ exceeding 200 individuals for meat; or intensive sheep/goat farms with exceeding 400 individuals for breeding or exceeding 600 for meat; intensive rabbit farms with exceeding 3,000 individuals for breeding or exceeding 6,000 individuals for meat; intensive pig farms with exceeding 300 sows or exceeding 500 individuals including sows and pigs for meat; intensive chicken farm with exceeding 3,000 hens or exceeding 5,000 commercial chicken; intensive farm with exceeding 2,500 duck/goose; or exceeding 100 ostriches for breeding or 200 individuals for meat; or exceeding 10,000 quails for breeding or 20,000 for meat shall meet the following requirements:

a) Technicians in such farm shall obtain two-year associate degrees in husbandry /veterinary medicine or higher.

b) Liquid and solid waste treatment measures for environmental protection under the Law on Environment shall be applied. Wastewater shall be treated to meet standards in QCVN 62 - MT: 2016/BTNMT on farming effluents.

c) Such farms shall satisfy all requirements for food safety prescribed in Article 19 hereof.

2.Ultrasonic sound devices to attracting swallows shall not produce noise exceeding 70 dBA

Section 3.REQUIREMENTS FOR TRADING LIVESTOCK FEED AND AQUAFEED

Article 12.Requirements for producing and processing livestock feed and aqua-feed

1.The producing and processing facilities shall employ technicians holding at least bachelor degrees in husbandry/veterinary medicine (for production and processing of livestock feed technology); or in aquaculture/aqua-feed technology (for production and processing of aqua-feed).

2.Producing and processing facilities shall be fenced off.

3.The production zone of the producing and processing facility shall be designed by operational flow-through pattern and separated from other zones.

Article 13.Requirements for trading livestock feed and aqua-feed

1.Every trading facility shall be equipped with equipment, warehouses and fixtures and fittings for feed storage.

2.Zones for livestock feed and aqua-feed display shall be separated from pesticide, fertilizers and hazardous chemicals. Harmful insect and pest control measures shall be applied.

Article 14.REQUIREMENTS FOR PROVISION OF LIVESTOCK FEED AND AQUAFEED TESTING SERVICES

1.Testing centers shall employ technicians holding at least bachelor degrees in husbandry/veterinary medicine (for production and processing of livestock feed technology); or in aquaculture/aqua-feed technology (for production and processing of aqua-feed).

2.With respect to technical infrastructures

a) Aquaculture ponds for aqua-feed testing shall be conformable to requirements in clause 1, Article 16 hereof;

b) Livestock farms for livestock feed testing shall have livestock houses constructed in conformity with requirements in clause 2, Article 9 hereof.

Chapter VI

REQUIREMENTS FOR AQUATIC ANIMAL TRADING

Section 1.REQUIREMENTS FOR AQUACULTURE

Article 15. Requirements for aquatic breed production

1.Producing facilities shall employ technicians holding bachelor degrees in aquaculture or higher

2.Water supply and separate drainage systems, and sewerage treatment plants shall be constructed.

Article 16.Requirements for aquaculture

1.Aquaculture facilities farming aquatic animals in ponds or tanks shall have separate water drainage system and water supply system, and sewerage treatment plants constructed. Aquaculture facilities farming aquatic animals in cages shall be equipped with waste collection and treatment systems.

2.Aquaculture facilities shall satisfy all requirements for food safety prescribed in Article 19 hereof.

Article 17. Requirements for provision of plant variety testing services

1.Producing facilities shall employ technicians holding the bachelor degree in aquaculture or higher

2.Water supply and separate drainage systems, and sewerage treatment plants shall be constructed.

Section 2. REQUIREMENTS FOR INVESTMENT IN AQUATICULTURE HARVESTING

Article 18.Requirements for investment in aquaculture harvesting

1.Captains or chief engineers of class-IV fishing vessels with the capacity of at least 400 CV; or class-V fishing vessels with the capacity ranging from 90CV to under 400CV; or those with the capacity ranging from 20 CV to under 90 CV shall obtain master mariners.

2.Fishing vessels of which the designed waterline length is at least 15 m without engine or with engine but the total capacity of the main engine is at least 20 CV shall be certified eligible for technical safety by the fishing vessel register.

Chapter VII

REQUIREMENTS FOR INVESTMENT IN FOOD BUSINESS

Article 19. Requirements for investment in food production facilities

Every food production facility shall be:

1.Located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; landfills, centralized/domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools.

2.Supplied enough clean water for food washing and processing under QCVN 02:2009/BYT on domestic water.

3.Equipped with equipment, packages and containers in conformity with QCVN 12-1:2011/BYT on hygiene and safety of synthetic resin implements, containers and packing in direct contact with foods; QCVN 12-2:2011/BYT on hygiene and safety of rubber implements, containers and packing in direct contact with foods and QCVN 12-3:2011/BYT on hygiene and safety of metallic implements, containers and packing in direct contact with foods.

Article 20. Requirements for investment in livestock and poultry slaughter houses

1.With respect to personnel

a) Slaughterhouse owners or workers directly slaughtering or processing food shall obtain the certificate of food safety stipulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

b) Slaughterhouse owners and workers health status shall satisfy health prescribed by regulations of the Ministry of Health.

2.With respect to slaughterhouse location

Every slaughterhouse shall:

a) Be located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; landfills, centralized/domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools.

b) Have stockyard/holding pens, slaughter facilities and post-slaughter processing facilities; restroom and Changing rooms which are separated from each other;

c) Be supplied with enough water for slaughtering and processing under QCVN 01:2009/BYT on drinking water quality; and water for flushing slaughterhouses, equipment and tools under QCVN 02:2009/BYT on domestic water quality;

d) Have drainage systems designed to facilitate the wastewater movement from the hi-hygiene zones through low-hygiene zones. Solid wastes collection devices/vehicles shall be covered and stored in separated areas.

3.Be equipped with slaughtering equipment, packages and containers satisfying requirements in QCVN 12-1:2011/BYT on hygiene and safety of synthetic resin implements, containers and packing in direct contact with foods; QCVN 12-2:2011/BYT on hygiene and safety of rubber implements, containers and packing in direct contact with foods and QCVN 12-3:2011/BYT on hygiene and safety of metallic implements, containers and packing in direct contact with foods.

Article 21. Requirements for investment in food processing facilities

1.With respect to personnel

a) Processing facilities’ owners or workers directly participating in producing food shall obtain the certificate of food safety stipulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

b) Owners and workers’ health status shall satisfy health prescribed by regulations of the Ministry of Health.

2.Food processing facilities shall be located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; landfills, centralized/domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools.

3.With respect to food processing premises

a) Processing premises, production lines and auxiliary facilities shall be designed by operational flow-through pattern. Condiments, finished products, package or leftovers shall be conveyed by separate conveyor belt.

b)Material warehouses, finished product warehouses; processing and packaging areas, restrooms, Changing room and relevant auxiliary facilities shall be separated from each other;

c) Walls, ceiling, floor and doors shall be made of waterproof and anti-corrosive materials. Doors and windows shall be kept closed to protect facilities from pests.

d) Air ventilation systems shall be installed to facilitate flow movements from hi-hygiene zone to the area with low-hygiene zone, and shall not be designed to flow air from restrooms to processing premises;

dd) Lighting systems shall conform to regulations of laws to facilitate the control of food safety and quality indicators by technology process. Light bulbs in processing premises shall be wrapped in box-shaped lampshades to prevent shatters from falling into foods.

e) The water for processing shall be adequately provided under QCVN 01:2009/BYT on drinking water quality; and water for flushing premises, equipment and tools under QCVN 02:2009/BYT on domestic water quality; Water pipelines for steam, cooling and fire safety shall be separated from pipelines distributing water for food processing and marked with different colors;

g) Air compressors for food processing shall be cleaned, sterilized and deodorized.

h) Restrooms are separated from food processing premises. Restroom doors shall not be installed opposite the food processing facility. Changing rooms for changing protective clothing shall be constructed.

i) Wastewater drainage systems shall be installed to facilitate wastewater movement from high-hygiene zones through low-hygiene zones before discharge.

4.Equipment
Every food processing premise shall be equipped with:

a) Hand wash sinks, disinfectants, footwear, clean water, hand wash liquor, soap, disposable towels or paper or hand dryers;

b) Equipment, packages and containers which are conformable to QCVN 12-1:2011/BYT on hygiene and safety of synthetic resin implements, containers and packing in direct contact with foods; QCVN 12-2:2011/BYT on hygiene and safety of rubber implements, containers and packing in direct contact with foods and QCVN 12-3:2011/BYT on hygiene and safety of metallic implements, containers and packing in direct contact with foods.

c) Insect and pest control devices/ repellers;

d) Quality control devices designed by technology;

dd) Solid waste collection devices/vehicles with covers parked in separated zones; hazardous waste containers marked with symbols and color indicators to distinguish from other types of wastes.

Article 22. Requirements for investment in wholesale markets

1.Wholesale market shall be located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; landfills, centralized/domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools.

2.Wholesale market zoning

a) Restrooms shall be separated from food primary processing premises and food stalls;

b) Drainage systems shall be designed to facilitate wastewater movement from hi-hygiene zone through low-hygiene zone. Solid wastes collection vehicles/devices shall be covered and stored in separated areas.

c) Water shall be adequately supplied for food washing and primary processing under QCVN 01:2009/BYT on drinking water quality; and water for flushing the market, equipment and tools under QCVN 02:2009/BYT on domestic water quality;

3.Equipment, packages and containers which are conformable to QCVN 12-1:2011/BYT on hygiene and safety of synthetic resin implements, containers and packing in direct contact with foods; QCVN 12-2:2011/BYT on hygiene and safety of rubber implements, containers and packing in direct contact with foods and QCVN 12-3:2011/BYT on hygiene and safety of metallic implements, containers and packing in direct contact with foods shall be equipped.

Article 23. Requirements for investment in food business facilities

1.With respect to personnel

a) Business owners or salespersons shall obtain the certificate of food safety stipulated by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

b) Owners and salespersons’ health status shall satisfy health requirements prescribed by regulations of the Ministry of Health.

2.With respect to business location

Every business facility shall be:

a) located far away from polluted areas published by State competent authorities under regulations of laws; landfills, centralized/domestic/industrial wastewater treatment plants, hospitals, schools.

b) Have their restrooms separated from zones for food storage, and food trading. Restroom doors shall not be installed opposite the food storage zone.

3.Equipment and fixtures

Every business facility shall be equipped with:

a) means of transport and equipment used for storing food at the temperature and humidity indicated by the manufacturers;

b) equipment, packages and containers which are conformable to QCVN 12-1:2011/BYT on hygiene and safety of synthetic resin implements, containers and packing in direct contact with foods; QCVN 12-2:2011/BYT on hygiene and safety of rubber implements, containers and packing in direct contact with foods and QCVN 12-3:2011/BYT on hygiene and safety of metallic implements, containers and packing in direct contact with foods.

c) Waste collection vehicles with covers parked in separate zone.

Chapter VIII

IMPLEMENTATIONORGANIZATION

Article 24. Effect

1.This Decree takes effect on July 01, 2016.

2.This Decree replaces:

a) Points a, b, c, dd of clause 1; point b, clause 2 of the Article 11; clauses 1 and 2 of Article 12; Articles 13, 14 and 15 of the Government’s Decree No.59/2005/ND-CP on requirements for production and trading aquatic animals dated May 04, 2005;

b) Point h of clauses 10,11, 12 and 13, Article 1 of the Government s Decree No.14/2009/ND-CP dated December 13, 2009 on amendments to a number of articles of the Government’s Decree No.59/2005/ND-CP on requirements for production and trading aquatic animals dated May 04, 2005;

c) Clauses 1, 2, 4 and 5 of Article 6; clause 3, Article 12 of the Government s Decree No. 08/2010/ND-CP dated February 05, 2010 on the management of animal feeds.

Article 25. Implementation

Ministers, Heads of Ministerial-level authorities, Heads of Governmental agencies, Presidents of People Committee’s of provinces, within their administration, shall be responsible for the implementation of this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

APPENDIX 1

LIST OF EQUIPMENT
(Issued together with the Government’s Decree No.66/2016/ND-CP dated July 01, 2016)

Part 1. List of fumigation equipment

Table 1. List of fumigation equipment by Methyl bromine

No.

Equipment

1.

Concentration meters

2.

Fumigant leak detectors

3.

Fumigant residue meters (for measuring the threshold limit value TLV)

4.

Ventilation systems, air reverse system

5.

Volatilizers

6.

Heaters

7.

Personal protective equipment ( mask , oxygen breathing apparatus, air-purifying respirators, etc,)

8.

Fumigation ducts

9.

Canvas tarpaulins

10.

Other adhesive supports (sand snake, adhesive sealers, Kraft, etc.)

11.

Humidity and temperature recorder

12.

Scale or measuring devices

13.

Sampling devices and analyzers

14.

Fumigators

15.

Warning signs

16.

Fire safety equipment

17.

First-aid tool kits

Table 2. List of fumigation equipment by Phosphine

No.

Equipment

1.

Concentration meters

2.

Fumigant leak detectors

3.

Fumigant residue meters (for measuring the threshold limit value TLV)

4.

Ventilation systems

5.

Personal protective equipment ( masks , oxygen breathingapparatus

6.

Canvas tarpaulins

7.

Other adhesive supports (sand snake, advertisement adhesive sealers, Kraft, etc.)

8.

Humidity and temperature recorders

9.

Scale or measuring devices

10.

Sampling devices and analyzers

11.

Fumigators

12.

Warning signs

13.

Fire safety equipment

14.

First-aid tool kits

Part 2. List of equipment used for steam fumigation

No.

Equipment

1.

Fumigation chambers

2.

Vapor heat treatment facilities

3.

Cooling devices

4.

Steam humidifiers

5.

Circulation fans

6.

Moisture meters

7.

Temperature sensors

8.

Calibrating devices

9.

Temperature recorders

10.

Fire safety equipment

11.

First-aid tool kits

12.

Sampling devices and analyzers

Part 3. List of equipment used for irradiation

No.

Equipment

1.

Radiators

2.

Conveyor systems

3.

Control rooms

4.

Containers

5.

Radiation dosimeters

6.

Radiation rooms

7.

Radiation control devices

8.

Interlocks

9.

Personal protective equipment and dosimetry

10.

First-aid tool kits

11.

Fire safety equipment

12.

Sampling devices and analyzers

Part 4. List of equipment used for vapor heat and forced hot air treatment

No.

Equipment

1.

Fumigation chambers

2.

Heaters

3.

Temperature sensors

4.

Temperature display devices

5.

Reverse air systems

6.

Fire safety equipment

7.

Sampling devices and analyzers

 

APPENDIX II

PESTICIDE TESTING EQUIPMENT
(Issued together with the Government’s Decree No.66/2016/ND-CP dated June 01, 2016)

1.Sprayers applying pesticides in good conditions:

-Backpack sprayers (with pump handle): at least 02 sprayers;

-Hand-held electronic sprayers (with pressure regulators, without pump handle): at least 02 sprayers;

-Engine power sprayers for applying pesticides on perennial crops and perennial fruit trees: at least 02 sprayers

2.Analytical balances (with the precision of 10-2or higher): at least 02

3.Graduated cylinders (50, 100, 200, 500 ml): at least 02 cylinders by type

4.Pipette (1, 5, 10, 20 ml): at least 2 pipettes by type

5.Equipment requested for experiment: Rulers, board, piles, handheld magnifiers (for testing pesticides applying on pests which are hardly seen with naked eyes) according to the experiment.

6.Laboratory equipment for determination of density of pests which are invisible to naked eyes such as panicle rice mite, nematodes).

7.Data processing devices for experiment result summary such as computers and data processing software.

8.Personal protective equipment such as protective clothing, gloves, masks, goggles, etc.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 63/2016/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

Thông tư 28/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới

Vi phạm hành chính, Giao thông

Thông tư 25/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất