Nghị định 115/2007/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 115/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 115/2007/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/07/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định115/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 115/2007/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 115/2007/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 07 NĂM 2007
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Trong Nghị định này, dịch vụ vận tải biển bao gồm: dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam và các dịch vụ vận tải biển khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Việt Nam.
2. Ngoài các điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển còn phải thực hiện các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp và có tàu lai dắt đăng ký mang cờ quốc tịch tàu biển Việt Nam.
Điều 5. Điều kiện kinh doanh các dịch vụ vận tải biển khác
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển khác tại Việt Nam thực hiện theo cam kết giữa Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Kiểm tra điều kiện kinh doanh
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ vận tải biển có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số 57/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển và Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 115/2007/ND-CP | Hanoi, July 05, 2007 |
DECREE
ON CONDITIONS FOR SEA SHIPMENT SERVICES BUSINESS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001 Pursuant to the Law on Enterprises dated 29 November 2005;
Pursuant to the Law on Investment dated 29 November 2005;
Pursuant to the Commercial Law dated 14 June 2005;
Having considered the proposal of the Minister of Transport & Communications;
DECREES:
Article 1 Governing scope
This Decree regulates the conditions for conducting sea shipment1 services business. In this Decree, sea shipment services comprise shipping agency services, towage assistance services in Vietnamese seaports, and other sea shipment services.
Article 2 Applicable entities:
1. This Decree applies to organizations and individuals providing sea shipment services in Vietnam.
2. In addition to satisfying the conditions for conducting sea shipment services business stipulated in articles 2, 3 and 4 of this Decree, organizations and individuals providing sea shipment services must also satisfy other business conditions stipulated by law.
Article 3 Conditions for providing shipping agency business services
Any organization or individual providing shipping agency business services must establish an
Article 4 Conditions for providing towage assistance business services in Vietnamese seaports
Any organization or individual providing towage assistance business services in Vietnamese seaports must establish an enterprise in accordance with law, and in the case of an enterprise with foreign owned capital the ratio of capital contribution of the foreign parties must not exceed forty-nine (49) per cent of the charter capital of the enterprise which must have a towing vessel registered to fly the Vietnamese flag.
Article 5 Conditions for providing other sea shipment services
The provision of other sea shipment services by organizations and individuals shall be implemented in accordance with Vietnam's WTO undertakings and international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
Article 6 Inspections and dealing with breaches
1. Inspections of business conditions:
Ministers, chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority, and heads of State administrative bodies in the maritime sector shall direct functional bodies to conduct inspections of satisfaction of business conditions by organizations and individuals pursuant to this Decree.
2. Dealing with breaches:
Any organization or individual engaged in providing sea shipment services who breaches the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to disciplinary action, administrative penalty or prosecution for criminal liability; and must pay compensation for loss and damage caused (if any) in accordance with law.
Article 7 Effectiveness
This Decree shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette. The following are hereby repealed: Decree 57-2001-ND-CP of the Government dated 24 August 2001 on conditions for conducting sea shipment services business, and Decree 10-2001-ND-CP of the Government dated 19 March 2001 on conditions for conducting maritime services business.
Article 8
1. The Minister of Transport & Communications shall be responsible for organizing implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies, chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority and the organizations and individuals concerned shall be responsible for implementation of this Decree.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây