Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo

thuộc tính Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT

Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2021/TT-BGDĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hoàng Minh Sơn
Ngày ban hành:30/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bộ GDĐT ban hành quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo

Ngày 30/12/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.

Cụ thể, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở Giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học.

Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.

Bên cạnh đó, tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, báo cáo dữ liệu, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo. Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các trường quản lý, sử dụng.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư42/2021/TT-BGDĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2021/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

__________

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Nội dung của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; việc quản lý và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
b) Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các sở giáo dục và đào tạo hoặc sở có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là sở giáo dục và đào tạo); phòng giáo dục và đào tạo hoặc phòng có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo);
b) Các cơ sở giáo dục bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là trường cao đẳng sư phạm);
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là tập hợp dữ liệu số hóa thông tin quản lý về giáo dục và đào tạo (gồm dữ liệu về trường học, dữ liệu về lớp học, dữ liệu về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên, giảng viên, và nhân viên, dữ liệu về người học, dữ liệu về chương trình giáo dục, dữ liệu về cơ sở vật chất trường học và các dữ liệu liên quan khác) do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý.
2. Mã định danh cho một đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là một chuỗi ký tự dùng để định danh duy nhất cho đối tượng đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
3. Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo gồm hai thông tin chính là tên đăng nhập và mật khẩu được cơ quan có thẩm quyền cấp để đăng nhập, báo cáo và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu. Có hai loại tài khoản là tài khoản quản trị dùng để quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền và tài khoản khai thác sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Mục đích của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý giáo dục và đào tạo như: Công tác báo cáo, thống kê, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo và thanh tra, kiểm tra trong ngành giáo dục dựa trên nền tảng dữ liệu lớn và công nghệ số.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số trong quản trị, quản lý giáo dục và đào tạo, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Chương II
NỘI DUNG CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 4. Danh mục cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Danh mục cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành giáo dục bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non.
2. Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông.
3. Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên.
4. Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học (áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm).
Điều 5. Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về điểm trường chính, các điểm trường (nếu có) và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin về nhà trẻ, nhóm trẻ/lớp mẫu giáo (gọi chung là lớp học) gồm: Danh sách lớp học, lớp học theo nhóm tuổi, lớp ghép, lớp học 2 buổi/ngày, lớp học bán trú, chương trình giáo dục và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Hồ sơ lý lịch, kết quả của quá trình học tập, nuôi dưỡng, sức khỏe của trẻ và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong trường học gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các thông tin khác.
7. Các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 6. Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông (bao gồm các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về điểm trường chính, các điểm trường (nếu có) và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin hệ thống lớp học gồm: Thông tin cơ bản về danh sách lớp học, lớp ghép, lớp học 2 buổi/ngày, lớp học bán trú, lớp học ngoại ngữ, lớp có học sinh học hòa nhập và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Thông tin về hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, kết quả học tập, kết quả đánh giá năng lực - phẩm chất, rèn luyện, sức khỏe và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các thông tin khác theo quy định.
7. Các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 7. Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên                 
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục chính và cơ sở giáo dục khác (nếu có), loại hình giáo dục và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin hệ thống lớp học gồm: Thông tin cơ bản về danh sách lớp học, loại lớp, hình thức học tập, chương trình học, hướng nghiệp và dạy nghề, bán trú và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, đánh giá chuẩn nghề nghiệp và các thông tin khác theo quy định.
4. Thông tin người học gồm: Thông tin về hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, kết quả học tập, rèn luyện, sức khỏe và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: Thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin tài chính gồm: Thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các thông tin khác theo quy định.
7. Các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 8. Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học
Nội dung của Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học gồm:
1. Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về trụ sở chính, các trụ sở khác (nếu có), các phân hiệu (nếu có), cơ cấu tổ chức, Hội đồng trường, Ban giám hiệu, Hội đồng khoa học và các thông tin khác theo quy định.
2. Thông tin danh mục ngành đào tạo gồm: Lĩnh vực, nhóm ngành, ngành đào tạo mỗi cơ sở đào tạo được phép đào tạo và các thông tin khác theo quy định.
3. Thông tin chương trình đào tạo gồm: Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo, loại chương trình, khóa đào tạo, loại hình đào tạo, chuẩn đầu ra và các thông tin khác theo quy định.
4. Thông tin đội ngũ gồm: Thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giảng viên, nhân viên, cán bộ nghiên cứu về thông tin chung, trình độ chuyên môn, quá trình đào tạo và bồi dưỡng, chương trình và ngành tham gia giảng dạy, khen thưởng, kỷ luật, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý lịch khoa học và các thông tin khác theo quy định.
5. Thông tin người học gồm: Thông tin về hồ sơ lý lịch, tuyển sinh, quá trình học tập, kết quả học tập, rèn luyện, văn bằng, ra trường có việc làm và các thông tin khác theo quy định.
6. Thông tin khoa học công nghệ gồm: Mạng lưới các tổ chức khoa học công nghệ, nhà khoa học, các hoạt động khoa học và công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
7. Thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục đại học gồm: Thông tin cơ bản về các điều kiện bảo đảm về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các thông tin khác theo quy định.
8. Thông tin tài chính gồm: Thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi, nộp ngân sách, trích lập quỹ và các thông tin khác theo quy định.
9. Thông tin hợp tác quốc tế, hợp tác với doanh nghiệp gồm: Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế; đội ngũ cán bộ, sinh viên là người nước ngoài; các chương trình, dự án hợp tác với doanh nghiệp trong huy động nguồn lực đào tạo và nghiên cứu khoa học.
10. Các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 9. Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
Tài khoản trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân dùng để quản trị, báo cáo dữ liệu, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
1. Tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) quản lý.
2. Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các trường quản lý, sử dụng.
3. Tài khoản quản trị của các sở giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và giao cho các sở giáo dục và đào tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc sở giáo dục và đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng.
4. Tài khoản quản trị của các phòng giáo dục và đào tạo do sở giáo dục và đào tạo cấp và giao cho các phòng giáo dục và đào tạo quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc phòng giáo dục và đào tạo do phòng giáo dục và đào tạo cấp, giao cho các đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng.
5. Tài khoản quản trị của các cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp và giao cho các cơ sở giáo dục quản lý, sử dụng. Tài khoản khai thác sử dụng của các bộ phận, cá nhân trong cơ sở giáo dục do cơ sở giáo dục cấp và giao cho bộ phận, cá nhân quản lý, sử dụng.
6. Tổ chức, cá nhân được giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
Điều 10. Mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã định danh các đối tượng quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo sử dụng thống nhất trong ngành giáo dục bao gồm: Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học. Mã định danh của cơ sở giáo dục do sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý cấp từ lần tạo lập thông tin đầu tiên về cơ sở giáo dục đó trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Mã định danh của mỗi đối tượng được quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo là duy nhất, được hình thành từ lần nhập dữ liệu đầu tiên và bất biến (không bị thay đổi hoặc xóa bỏ từ khi mã được sinh ra), được dùng thống nhất, xuyên suốt ở tất cả các cấp học. Mã định danh phục vụ công tác quản lý, báo cáo, kết nối dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo và các mục đích khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Trường hợp cơ sở giáo dục không còn hoạt động, sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý chỉ thay đổi thông tin trạng thái của cơ sở giáo dục, không xóa mã định danh và hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
4. Trường hợp giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên chuyển công tác, ngưng làm việc hoặc thôi việc, cơ sở giáo dục cập nhật trạng thái và thông tin hồ sơ điện tử, không xóa hồ sơ và mã định danh trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
5, Trường hợp người học tạm dừng học, thôi học, chuyển đi, cơ sở giáo dục và các cơ quan liên quan chỉ cập nhật trạng thái hồ sơ điện tử của người học, không xóa hồ sơ trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Điều 11. Báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Nội dung báo cáo, kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục và khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc báo cáo dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện qua tài khoản đã được cung cấp hoặc qua trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.
5. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật báo cáo dữ liệu lên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.
6. Các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm quản lý và tổ chức cập nhật dữ liệu trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm và bảo đảm dữ liệu đầy đủ, chính xác và báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong quản lý giáo dục và đào tạo.
2. Hình thức khai thác sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua tài khoản được cấp, qua trục kết nối trao đổi dữ liệu hoặc văn bản.
3. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
4. Cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành giáo dục có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
6. Đối với thông tin liên quan các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, việc báo cáo, khai thác, sử dụng thông tin cần đảm bảo quy định về bảo mật thông tin an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Công nghệ thông tin) cung cấp tài liệu điện tử về hướng dẫn sử dụng và các tài liệu liên quan phục vụ nhu cầu tập huấn, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo của người dùng; tiếp nhận thông tin yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng được thực hiện qua địa chỉ thư điện tử csdl@moet.gov.vn.
2. Việc tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại các địa phương do địa phương và cơ sở giáo dục thực hiện theo điều kiện và nhu cầu.
3. Trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện sự cố kỹ thuật liên quan đến cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 14. Quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo
1. Quy định kỹ thuật về dữ liệu, quy định kỹ thuật về kết nối và hướng dẫn kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo các phiên bản và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phần mềm quản lý ở các cơ sở giáo dục, các cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương được hỗ trợ kết nối và trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo. Cơ quan chủ quản phần mềm quản lý hoặc cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương liên hệ, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, hỗ trợ kết nối, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
3. Danh sách các phần mềm quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục, cơ sở dữ liệu ở địa phương về giáo dục đáp ứng quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai công tác quản lý, báo cáo và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Chỉ đạo, phân công bộ phận phụ trách công nghệ thông tin làm đầu mối kỹ thuật phụ trách quản trị phần mềm cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo ở địa phương; tổ chức hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ sử dụng, quản lý và cấp tài khoản sử dụng cho các đơn vị và cá nhân trong phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo, phân công các phòng/bộ phận chuyên môn phụ trách quản lý, kiểm duyệt, thực hiện báo cáo và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định.
4. Báo cáo tình hình quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.
5. Trong trường hợp địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục phục vụ nhu cầu quản lý riêng, phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Căn cứ vào nhu cầu đặc thù và điều kiện thực tế để xác định sự cần thiết đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục ở địa phương.
b) Cơ sở dữ liệu giáo dục ở địa phương phải tuân thủ quy định kỹ thuật về dữ liệu và kết nối được với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
c) Ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu theo các quy định hiện hành, trong đó có tối thiểu các nội dung sau: Quy định đối tượng, hình thức, quyền hạn (phạm vi) sử dụng cơ sở dữ liệu của từng đối tượng tham gia sử dụng bảo đảm đúng mục đích, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin và thực hiện đúng trách nhiệm quản lý, sở hữu dữ liệu và bảo mật thông tin cá nhân.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm
1. Tổ chức số hóa, xây dựng và đưa vào sử dụng các hệ thống phần mềm quản trị trong cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu quản lý, quản trị và kết nối, báo cáo chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo cáo dữ liệu của đơn vị trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo bảo đảm đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn báo cáo thống kê và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
1. Triển khai phần mềm quản lý trường học đáp ứng nhu cầu quản lý, quản trị của cơ sở giáo dục và kết nối, báo cáo chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật và báo cáo dữ liệu của đơn vị trên cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo bảo đảm đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn báo cáo thống kê và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo có trách nhiệm sử dụng thông tin, dữ liệu giáo dục và đào tạo theo đúng mục đích và trong phạm vi được phân quyền; chịu trách nhiệm bảo vệ thông tin, tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đã được cấp phát.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, hiệu trưởng các trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non, Trưởng các phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục đại học; các trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục Mầm non;
- Như Điều 20;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, CNTT (10b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Minh Sơn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

_________________

No. 42/2021/TT-BGDDT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_________________

Hanoi, December 30, 2021

CIRCULAR

Prescribing education and training database

__________

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government’s Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007, on information technology application in state agencies' operations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020, prescribing the management, connection and sharing of digital data of state agencies;

At the proposal of the Director of the Information Technology Department;

The Minister of Education and Training promulgates the Circular prescribing educational and training database.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

‎‎Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes:

a) Contents of the education and training database; the management and exploitation and use of the education and training database;

b) Responsibilities and powers of relevant agencies, organizations and individuals.

2. This Circular applies to:

a) The provincial-level departments of education and training or provincial-level departments with the function of advising the state management of education under the People's Committees of province and centrally-run cities (hereinafter referred to as the Provincial-level Departments of Education and Training); the divisions of education and training or divisions with the function of advising the state management of education under the People's Committees of districts, towns and provincial cities and centrally-run cities (hereinafter referred to as the Divisions of Education and Training);

b) Educational institutions include: non-public early childhood education institutions, general education institutions, continuing education institutions, higher education institutions, colleges with training in non-public early childhood education (hereinafter referred to as colleges of education);

c) Other relevant agencies, organizations, and individuals.

‎‎Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, the following terms are construed as follows:

1. Education and training database is a collection of data digitizing management information on education and training (including data on schools, classroom data, data on educational institution managers, teachers, lecturers, and staff, data on learners, data on educational programs, data on school facilities, and other relevant data) developed and managed by the Ministry of Education and Training.

2. An identifier for an object managed on the education and training database is a string of characters used to uniquely identify that object on the education and training database.

3. The account on the education and training database consists of two main information: username and password issued by the competent authority to log in, report and exploit the use of the database. There are two types of accounts: administrative accounts used to administer education and training databases by authority and mining accounts using data on education and training databases.

‎‎Article 3. Purpose of the education and training database

1. To improve the effectiveness and efficiency of education and training management such as reporting, statistics, monitoring, supervise, warning, forecasting and inspection and examination in the education sector based on big data and digital technology.

2. To promote digital transformation in governance, management of education and training, contributing to the development of digital government, digital economy and digital society.

 

Chapter II

CONTENTS OF THE EDUCATION AND TRAINING DATABASE

 

‎‎Article 4. List of education and training database

The list of education and training database developed and managed uniformly by the Ministry of Education and Training throughout the education sector includes:

1. Database on non-public early childhood education.

2. Database on general education.

3. Database on continuing education.

4. Database on higher education (applicable to higher education institutions and colleges of education).

Article 5. Contents of the database on non-public early childhood education

The contents of the database on non-public early childhood education include:

1. Information on the network of non-public early childhood education includes: Information on educational institutions, types of education, information on main school sites, school sites (if any) and other information as prescribed.

2. Information on kindergartens, groups of children/kindergarten classes (referred to as classes) includes: List of classes, classes by age group, multigrade classes, 2-session classes/day, semi-boarding classes, educational programs and other information as prescribed.

3. Team information includes: Basic information of educational institution managers, teachers and staff on general information, professional qualifications, training and fostering process, commendation, discipline, computer literacy, foreign languages, professional standard assessment and other information as prescribed.

4. Learner information includes: curriculum vitae, results of the learning and nurturing process, health of the child and other information as prescribed.

5. Information on facilities and equipment in schools includes: Basic information on facilities, teaching equipment, children's toys and other information as prescribed.

6. Financial information includes: Basic information on provided financial resources (revenue sources), expenditures and other information.

7. Other information as prescribed by the Ministry of Education and Training and competent management agencies.

‎‎Article 6. Contents of the general education database

The contents of the database on general education (including primary, lower secondary and upper secondary levels) include:

1. Information on the network of general education institutions includes: Information on educational institutions, types of education, information on main school sites, school sites (if any) and other information as prescribed.

2. Classroom system information includes: Basic information about the list of classes, multigrade classes, 2-session classes/day, semi-boarding classes, foreign language classes, classes with inclusive students and other information as prescribed.

3. Personnel information includes: Basic information of educational institution managers, teachers and staff on general information, professional qualifications, training and fostering process, commendation, discipline, computer literacy, foreign languages, professional standard assessment and other information as prescribed.

4. Learner information includes: Information on curriculum vitae, learning process, learning outcomes, results of capacity - quality assessment, training, health and other information as prescribed.

5. Information on facilities and equipment in general education institutions includes: Basic information on facilities, teaching equipment and other information as prescribed.

6. Financial information includes: Basic information on provided financial resources (revenue sources), expenditures and other information as prescribed.

7. Other information as prescribed by the Ministry of Education and Training and competent management agencies.

‎‎Article 7. Contents of the continuing education database                 

The contents of the Database on Continuing Education include:

1. Information on the network of continuing education institutions includes: Information on the main educational institution and other educational institutions (if any), type of education and other information as prescribed.

2. Class system information includes: Basic information about the class list, class type, learning form, study program, vocational education, job training, boarding and other information as prescribed.

3. Personnel information includes: Basic information of educational institution managers, teachers and staff on general information, professional qualifications, training and fostering process, commendation, discipline, computer literacy, foreign languages, professional standard assessment and other information as prescribed.

4. Learner information includes: Information on curriculum vitae, learning process, learning outcomes, training, health and other information as prescribed.

5. Information on facilities and equipment in continuing education institutions includes: Basic information on facilities, teaching equipment and other information as prescribed.

6. Financial information includes: Basic information on provided financial resources (revenue sources), expenditures and other information as prescribed.

7. Other information as prescribed by the Ministry of Education and Training and competent management agencies.

‎‎Article 8. Contents of the database on higher education

The contents of the Database on Higher Education include:

1. Information on the network of higher education institutions includes: Information on educational institutions, types of education, information on the head office, other head offices (if any), branches (if any), organizational structure, School Council, School boards, Scientific Council and other information as prescribed.

2. Information on the list of training majors include: Fields, groups of majors and branches of training each training institution is allowed to train and other information as prescribed.

3. Training program information includes: Basic information about the training program, type of program, training course, type of training, learning outcomes and other information as prescribed.

4. Personnel information includes: Basic information of educational institution managers, lecturers, staff, researchers on general information, professional qualifications, training and retraining process, programs and disciplines involved in teaching, commendation, discipline, computer literacy, foreign languages, scientific background and other information as prescribed.

5. Learner information includes: Information on curriculum vitae, enrollment, learning process, learning outcomes, training, diplomas, graduates with jobs and other information as prescribed.

6. Scientific and technological information includes: Network of scientific and technological organizations, scientists, scientific and technological activities, scientific and technological products.

7. Information on facilities and equipment in higher education institutions includes: Basic information on the conditions for ensuring facilities, teaching equipment and other information as prescribed.

8. Financial information includes: Basic information on provided financial resources (revenue sources), expenditures, budget payment, fund appropriation and other information as prescribed.

9. International cooperation information and cooperation with enterprises include: International cooperation programs and projects; foreign staff and students; cooperation programs and projects with enterprises in mobilizing training and scientific research resources.

10. Other information as prescribed by the Ministry of Education and Training and competent management agencies.

 

Chapter III

MANAGEMENT AND EXPLOITATION AND USE OF EDUCATIONAL AND TRAINING DATABASES

 

Article 9. Accounts on education and training database

Accounts on the education and training database shall be granted to organizations and individuals used to administer, report data, exploit and use information from the education and training database.

1. The education and training database administration account shall be managed by the Ministry of Education and Training (Department of Information Technology).

2. Administrative accounts of higher education institutions and colleges of education shall be granted by the Ministry of Education and Training and assigned to schools for management and use.

3. The administrative accounts of the provincial-level department of education and training shall be granted by the Ministry of Education and Training and assigned to the education and training departments for management and use. Exploitation and use accounts of units and individuals under the provincial-level departments of education and training shall be granted and assigned to units and individuals for management and use by the provincial-level departments of education and training.

4. Administrative accounts of divisions of education and training shall be granted by the provincial-level departments of education and training and assigned to the divisions of education and training for management and use. Exploitation and use accounts of units and individuals under the provincial-level departments of education and training shall be granted and assigned to units and individuals for management and use by the divisions of education and training.

5. Administrative accounts of educational institutions shall be directly managed by the provincial-level departments of education and training or the divisions of education and training and assigned to educational institutions for management and use. Exploitation and use accounts of departments and individuals in educational institutions are granted by educational institutions and assigned to departments and individuals for management and use.

6. Organizations and individuals assigned accounts are responsible for account security, data security and management and use of accounts in accordance with the prescribed purposes and functions.

‎‎Article 10. Identifiers on education and training database

1. The Ministry of Education and Training shall regulate the identifiers of subjects managed on education and training database for uniformly using in the education sector, including: the provincial-level departments of education and training, divisions of education and training, higher education institutions, colleges of education, teachers, lecturers, education managers, staff and learners. The identifier of the educational institution shall be granted by the provincial-level department of education and training or directly managed by the division of education and training from the first creation of information about the educational institution on the basis of the education and training database.

2. The identifier of each object managed on the education and training database is unique, formed from the first data entry and immutable (not changed or deleted from the time the code is generated), used uniformly and throughout all levels of education. Identifiers for management, reporting, data connection on education and training databases and other purposes are specified by the Ministry of Education and Training.

3. In case the educational institution is no longer in operation, the provincial-level department of education and training or division of education and training directly shall manage only to change the status information of the educational institution, without deleting the identifier and dossiers on the education and training database.

4. In case teachers, lecturers, managers and employees transfer, stop working or resign, educational institutions shall update status and electronic dossier information, without deleting dossiers and identifiers on the education and training databases.

5. In case learners temporarily stop studying, drop out, transfer, educational institutions and related agencies shall only update the status of learners' electronic dossiers, without deleting dossiers on the education and training database.

‎‎Article 11. Reporting data on education and training database

1. The content of the report, the reporting period and the time limit for reporting data on the education and training database shall comply with the regulations on the statistical reporting regime of the education sector and at the request of the Ministry of Education and Training.

2. The reporting of data on education and training database shall be implemented through the account provided or through the data integration axis under the guidance of the Ministry of Education and Training.

3. The provincial-level Department of Education and Training shall be responsible for guiding and urging the implementation of reporting and management of data under its management on the education and training database; responsible for ensuring complete and accurate data and reporting on time at the request of the Ministry of Education and Training.

4. The division of education and training shall be responsible for guiding and urging the implementation of reporting and management of data under its management on the education and training database; ensuring complete and accurate data and timely reporting at the request of the Ministry of Education and Training and competent authority.

5. Preschool, general and continuing education institutions shall be responsible for managing and updating data reports to education and training databases; ensuring complete and accurate data and reporting on time at the request of the Ministry of Education and Training and competent authority.

6. Higher education institutions and colleges of education shall be responsible for managing and organizing the update of data on the education and training database; be responsible for ensuring complete and accurate data and reporting on time at the request of the Ministry of Education and Training.

‎‎Article 12. Exploitation and use of information in education and training databases

1. The information in the education and training database shall be used uniformly nationwide and has legal value in education and training management.

2. The form of exploitation and use of information in the education and training database shall be carried out through the granted account, through the axis of data exchange or text.

3. The use of information in education and training databases must comply with the law on data ownership and personal information protection.

4. Educational management agencies and educational institutions shall exploit and use information within the scope of management; promulgate internal regulations on data management, use and exploitation, including specific responsibilities for management and exploitation of information from user accounts; receive and handle comments and complaints about data within the management authority.

5. Agencies, organizations and individuals outside the education sector wishing to use information from the education and training database shall comply with the law on access to information.

6. For information related to higher education institutions under the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense, the reporting, exploitation and use of information shall comply with the provisions on security and defense information confidentiality as prescribed by law.

‎‎Article 13. Providing guidance and technical assistance in the use of education and training databases

1. The Ministry of Education and Training (Department of Information Technology) shall provide electronic documents on user manuals and related documents to serve the training needs, guidance on the use of educational and training databases of users; receive information on requesting technical assistance and user manuals via email address csdl@moet.gov.vn.

2. The organization of technical guidance and assistance for the use of education and training databases in localities shall be implemented by localities and educational institutions according to conditions and needs.

3. In the course of use, if technical problems related to the education and training database are detected, educational institutions, provincial-level departments of education and training, and divisions of education and training shall synthesize and report to the Ministry of Education and Training (through the Department of Information Technology) for timely handling measures.

‎‎Article 14. Technical regulations on data and connection to education and training database

1. Technical regulations on data, technical regulations on connection and guidance on data connection and exchange with the education and training database shall be issued by the Ministry of Education and Training according to versions and publicly published on the Portal of the Ministry of Education and Training.

2. Management software at educational institutions, local educational databases shall be supported to connect and exchange data with educational and training databases. Agencies managing such management software and local educational database shall contact and coordinate with the Ministry of Education and Training (via the Department of Information Technology) for guidance and support in connecting and exchanging data with the educational and training database.

3. The list of educational management software at educational institutions and local databases on education that meet the technical regulations on data and data exchange connection with the education and training database shall be publicly published on the web portal of the Ministry of Education and Training.

 

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

‎‎Article 15. Responsibilities of provincial-level departments of education and training,  divisions of education and training

1. To organize the direction, guidance, urge, inspection and supervision of affiliated units implementing the management, reporting and exploitation and use of local education and training databases in accordance with this Circular.

2. To direct and assign the department in charge of information technology to act as a technical focal point in charge of managing educational and training database software in the locality; organize instructions for use, support the use, management and grant user accounts to units and individuals within the scope of management.

3. To direct and assign specialized departments/divisions in charge of managing, censoring, reporting and exploiting the use of data in accordance with regulations.

4. To report on the management and exploitation and use of the education and training database at the request of the management agency.

5. In case localities develop databases on education to serve their own management, the following minimum requirements must be met:

a) Specific needs and actual conditions shall be based on to determine the need to invest in developing a database on education in the locality.

b) The local educational database must comply with the technical regulations on data and connect to the education and training database managed by the Ministry of Education and Training.

c) Regulations on management, operation and exploitation and use of databases shall be promulgated in accordance with applicable regulations, including at least the following contents: Regulations on the subjects, forms and powers (scope) of database use of each participant to ensure the right purpose, ensure the safety of the information system and comply with the responsibilities of management, data ownership and security of personal information.

‎‎Article 16. Responsibilities of higher education institutions and colleges of education

1. To organize the digitization, development and use of management software systems in educational institutions to meet the needs of management, administration and connection, report and share data with educational and training database.

2. To organize the collection, update and reporting of the unit's data on the education and training database to ensure full, accurate and timely reporting of statistics and other reports at the request of the Ministry of Education and Training.

‎‎Article 17. Responsibilities of preschool, general and continuing education institutions

1. To implement school management software to meet the management and administration needs of educational institutions and connect, report and share data with education and training databases.

2. To organize the collection, update and reporting of the unit's data on the education and training data base to ensure full, accurate and timely reporting of statistics and other reports at the request of the Ministry of Education and Training and competent authority.

‎‎Article 18. Responsibilities of other organizations and individuals

Organizations and individuals, when exploiting and using data from education and training databases, shall be responsible for using education and training information and data for the right purposes within the decentralized scope; and take responsibility for protecting information and granted accounts to the education and training database.

Article 19. Effect

1. This Circular takes effect on February 14, 2022.

2. This Circular replaces the Minister of Education and Training’s Circular No. 26/2019/TT-BGDDT dated December 30, 2019, regulating the management, operation and use of the industry database system on non-public early childhood education, general education and continuing education.

Article 20. Responsibilities for implementation

The Chief of Office, the Director of the Information Technology Department, Heads of Units under the Ministry of Education and Training, Directors of provincial-level departments of education and training, Directors of Universities, Academies, Rectors of Universities, Rectors of Colleges with Early Childhood Education, Heads of divisions of education and training, Heads of Educational Institutions and related organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER



Hoang Minh Son

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 42/2021/TT-BGDDT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 42/2021/TT-BGDDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất