Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT chế độ làm việc của giảng viên đại học

thuộc tính Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT

Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:20/2020/TT-BGDĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành:27/07/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tăng định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên ĐH đến 350 giờ/năm học
Ngày 27/7/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học.

Theo đó, thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ đi số ngày nghỉ theo quy định.

Bên cạnh đó, Bộ cũng quyết định tăng định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong 01 năm học lên 200 - 350 giờ chuẩn, tương đương từ 600 - 1.050 giờ hành chính (Định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong 01 năm học theo quy định cũ là 270 giờ chuẩn).

Đáng chú ý, giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế.

Ngoài ra, giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học (tương đương 586 giờ hành chính) để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11/9/2020.

Xem chi tiết Thông tư20/2020/TT-BGDĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

_____________

Số: 20/2020/TT-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học

___________

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

Căn cứ Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là giảng viên), bao gồm: Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy và chế độ làm việc vượt định mức lao động.
2. Thông tư này áp dụng đối với giảng viên giảng dạy tại các đại học, học viện, trường đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên
1. Nhiệm vụ của các chức danh giảng viên thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
2. Nhiệm vụ của trợ giảng
a) Tham gia hỗ trợ giảng viên có chức danh cao hơn trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
b) Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ cho những người tham gia hoạt động trợ giảng giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể.
3. Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
THỜI GIAN LÀM VIỆC, GIỜ CHUẨN GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 3. Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
2. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
3. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy đổi cho phù hợp.
4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.
5. Trường hợp đặc biệt
a) Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ, trợ giảng và tham gia thực tập, thực tế.
b) Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.
Điều 4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể
1. Giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể (trừ giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh) có nghĩa vụ giảng dạy tối thiểu theo định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này):

Stt

Giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm công tác quản lý, đảng, đoàn thể

Định mức tối thiểu

1

Chủ tịch Hội đồng đại học, Giám đốc đại học

10%

2

Phó giám đốc đại học, Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng trường đại học và tương đương

15%

3

Phó chủ tịch Hội đồng trường, Phó hiệu trưởng trường đại học và tương đương, Trưởng ban chức năng của đại học và tương đương

20%

4

Phó trưởng ban chức năng của đại học, Trưởng phòng và tương đương, Thư ký Hội đồng trường

25%

5

Phó trưởng phòng và tương đương

30%

6

Trưởng khoa, Phó trưởng khoa và tương đương

 

a)

Đối với khoa có 40 giảng viên trở lên hoặc có quy mô 800 người học trở lên

 

- Trưởng khoa

60%

- Phó trưởng khoa

70%

b)

Đối với khoa có dưới 40 giảng viên hoặc có quy mô dưới 800 người học

 

- Trưởng khoa

70%

- Phó trưởng khoa

80%

7

Trưởng bộ môn

80%

8

Phó Trưởng bộ môn, Chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập

85%

9

Bí thư đảng ủy cơ sở giáo dục đại học

15%

10

Phó bí thư đảng ủy cơ sở giáo dục đại học

30%

11

Bí thư chi bộ, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, Chủ tịch hội cựu chiến binh

85%

12

Phó bí thư chi bộ

90%

13

Giảng viên làm công tác quốc phòng, quân sự không chuyên trách quy định tại Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về công tác Quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

80%

14

Giảng viên đang là quân nhân dự bị, tự vệ được triệu tập huấn luyện, diễn tập hàng năm, thời gian tham gia huấn luyện, diễn tập được tính quy đổi một ngày làm việc bằng 2,5 giờ chuẩn giảng dạy.

15

Giảng viên làm công tác đoàn thanh niên, hội sinh viên, hội liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.

16

Giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể định mức giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này, đồng thời quy định định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với các trường hợp kiêm nhiệm khác (nếu có) cho phù hợp.
2. Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, công tác đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học có nghĩa vụ giảng dạy theo định mức quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ được áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm quy định tại Điều này.
Điều 5. Quy định về nghiên cứu khoa học
1. Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học (tương đương 586 giờ hành chính) để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên.
3. Mỗi năm, giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được đánh giá thông qua các sản phẩm khoa học và công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; tối thiểu tương đương với một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN hoặc một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên và quy định cụ thể về số giờ nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các loại hình sản phẩm khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
4. Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan; đồng thời, cho phép bù giờ chuẩn giảng dạy sang giờ nghiên cứu khoa học đối với những giảng viên này.
Chương III
QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN RA GIỜ CHUẨN GIẢNG DẠY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VƯỢT ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Điều 6. Quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng dạy
a) Một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến có thể nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5; thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này.
b) Một tiết giảng chuyên đề, giảng lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ hoặc một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy.
2. Các hoạt động chuyên môn khác
a) Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp;
b) Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.
Điều 7. Chế độ làm việc vượt định mức lao động
1. Trong một năm học, giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định chế độ chi trả các chính sách cho phù hợp.
2. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ quy định tại Thông tư này; mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của từng bộ môn, chuyên ngành đào tạo và điều kiện cụ thể của đơn vị để ban hành văn bản quy định chi tiết chế độ làm việc của giảng viên tại đơn vị, đảm bảo yêu cầu mỗi giảng viên phải thực hiện đồng thời nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 9 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;

- Ban Tuyên giáo Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;

- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;

- Hội đồng Giáo sư nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Như Điều 9;

- Công báo;

- Cổng TTĐT Chính phủ;

- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (20b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Phạm Ngọc Thưởng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF

EDUCATION AND TRAINING

_____________

No. 20/2020/TT-BGDDT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, July 27, 2020

CIRCULAR

On the working regimes of lecturers in higher education institutions

___________

 

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012; the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Higher Education;

Pursuant to the Government’s Decree No. 84/2020/ND-CP dated July 17, 2020, detailing a number of articles of the Law on Education;

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

At the proposal of the Director of the Agency of Teachers and Education Administrators;

The Minister of Education and Training promulgates the Circular on the working regimes of lecturers in higher education institutions.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular provides the working regime of lecturers in higher education institutions (hereinafter referred to as lecturers), including: duties of lecturer titles; regulations on working time, standard teaching hours and scientific research hours; conversion of professional activities into standard teaching hours and working regime for lecturers whose performance exceeds their assigned labor productivity norms.

2. This Circular applies to lecturers teaching at multidisciplinary universities, academies, specialized universities, and related organizations and individuals.

Article 2. Duties of lecturer titles

1. Duties of lecturers shall comply with the provisions of Joint Circular No. 36/2014/TTLT-BGDDT-BNV dated November 28, 2014, of the Minister of Education and Training and the Minister of Internal Affairs, on codes and criteria for professional titles of public employees teaching in public higher education institutions;

2. Duties of teaching assistants

a) Assisting lecturers with higher titles in teaching activities, including lecture preparation, tutoring, providing instruction in exercises, discussions, experiments, practices and grading;

b) Heads of higher education institutions shall detail the assignment of teaching assistant activities, tasks, rights and regimes offered to those participating in teaching assistant activities.

3. Lecturers holding professor or associate professor titles shall perform their duties in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 37/2018/QD-TTg dated August 31, 2018, promulgating the Regulations on standards and procedures for consideration of recognition of accreditation and appointment to professor or associate professor title; procedures for cancellation of recognition and removal of professor or associate professor title, and the duties specified in Clause 1 of this Article.

 

Chapter II

WORKING TIME, STANDARD TEACHING HOURS AND SCIENTIFIC RESEARCH HOURS

 

Article 3. Working time, standard teaching hours and standard teaching hour norms

1. Lecturers shall work for 44 weeks (equivalent to 1,760 office hours) in an academic year to fulfill their teaching, scientific research and/or community service duties and other professional duties, which shall be determined based on each academic year exclusive of leaves as prescribed.

2. Standard teaching hour refers to a time unit converted from the amount of labor hours necessary to complete a certain amount of work under a lecturer's duties and equivalent to an in-class (or online) university-level theoretical lecture, including labor hours necessary before, during and after the lecture.

3. Teaching time in an academic year plan shall be calculated by standard teaching hour, in which a 50-minute in-class (or online) university-level theoretical lecture is equivalent to one standard teaching hour and specified in Clause 1, Article 6 of this Circular.

With regard to peculiar teaching contents, heads of higher education institutions shall convert in-class (or online) university-level lecture that are longer than 50 minutes as appropriate.

4. Standard teaching hour norm of a lecturer in an academic year shall be from 200 to 350 standard teaching hours (equivalent to from 600 to 1,050 office hours), in which, in-class (or online) standard teaching hours must account for 50% of the assigned norm. Based on the development strategies and objectives of each unit; characteristics of each subject and major, and actual capacity of each unit, heads of higher education institutions shall decide on standard teaching hour norms of their lecturers in each academic year as appropriate.

5. Special cases

a) Apprentice lecturers and lecturers on probation shall meet a maximum of 50% of their assigned standard teaching hour norms and may be exempt from scientific research duties to attend classroom observations and participate in internships and fieldtrips.

b) Lecturers who are on leave entitled to social insurance benefits and leave in accordance with the current regulations of the Labor Code shall be reduced or exempted from their assigned standard teaching hour norms in amount in proportion to their leave time.

Article 4. Standard teaching hour norms for lecturers appointed to leadership posts or assigned managerial/Communist Party/mass organization duties on a part-time basis

1. Minimum teaching norms (demonstrated as percentage of the standard teaching hour norm provided for in Clause 4, Article 3 of this Circular) for lecturers appointed to leadership posts or assigned managerial/Communist Party/mass organization duties on a part-time basis (excluding national defense and security lecturers):

No.

Lecturers appointed to leadership posts or assigned managerial/Communist Party/mass organization duties on a part-time basis

Minimum norm

1

Chairperson of the board and Director of multidisciplinary university

10%

2

Deputy Director of multidisciplinary university, Chairperson of the board and Rector of specialized university and equivalent

15%

3

Deputy Chairperson of the board and Vice Rector of specialized university, Head of functional department of multidisciplinary university and equivalent

20%

4

Deputy Head of functional department of multidisciplinary university, Division Head and equivalent, Secretary of the University Board

25%

5

Deputy Division Head and equivalent

30%

6

Dean, Vice Dean and equivalent

 

a)

For faculties with at least 40 lecturers or at least 800 learners

 

- Dean

60%

- Vice Dean

70%

b)

For faculties with fewer than 40 lecturers or fewer than 800 learners

 

- Dean

70%

- Vice Dean

80%

7

Department head

80%

8

Deputy Department head, supervisor, academic advisor

85%

9

Party Executive Committee Secretary of higher education institution

15%

10

Deputy Party Executive Committee Secretary of higher education institution

30%

11

Party cell secretaries, heads of people’s inspection boards, heads of working women boards, chairpersons of veterans associations

85%

12

Deputy party cell secretaries

90%

13

Lecturers in charge of national defense and military tasks on a part-time basis provided for in the Government’s Decree No. 168/2018/ND-CP dated December 28, 2018, on national defense tasks in ministries, central authorities and local governments.

80%

14

For lecturers who are in reserved forces or self-defense forces and called up for annual training and/or drills, one day of such training and/or drills shall be equivalent to 2.5 standard teaching hours.

15

Lecturers in charge of youth union, student union and/or youth federation tasks shall comply with regulations of the Prime Minister’s Decision No. 13/2013/QD-TTg dated February 06, 2013, on benefits for officials of Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam National Union of Students and Vietnam Youth Federation in educational institutions and training institutions.

16

Lecturers in charge of trade union tasks on a part-time basis shall comply with regulations of Circular No. 08/2016/TT-BGDDT dated March 28, 2016, by the Minister of Education and Training.

 

 

Based on the specific conditions of each unit, the head of the higher education institution shall specify the standard teaching hour norms mentioned in this Clause, and standard teaching hour norms for lecturers in charge of other tasks on a part-time basis (if any) as appropriate.

2. Standard teaching hour norms for national defense and security lecturers appointed to leadership posts or assigned managerial/Communist Party/mass organization duties on a part-time basis in higher education institutions are specified in Article 5 of the Joint Circular No. 15/2015/TTLT-BGDDT-BLDTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC dated July 16, 2015, of the Minister of Education and Training, Minister of Labor,  Invalids and Social Affairs, Minister of National Defence, Minister of Public Security, Minister of Home Affairs and Minister of Finance.

3. Standard teaching hour norm for a lecturer appointed to multiple posts on a part-time basis shall be the lowest norm applicable to an appointed post provided for in this Article.

Article 5. Regulations on scientific research

1. Lecturers must spend at least 1/3 of their total working hours in one academic year (equivalent to 586 office hours) on scientific research duties.

2. Lecturers shall be assigned and fulfill scientific research duties appropriate to the scientific potential, capacity and development strategies of their higher education institutions and their professional capability.

3. Lecturers shall complete the scientific research duties assigned in accordance with their current titles or positions on an annual basis. The results of their scientific research shall be evaluated via scientific and technological products, and technology transfer and research activities, which must be equivalent to at least a grassroots-level scientific research project of which results are deemed at least satisfactory after commissioning or an article published in a scientific journal with the international standard serial number (ISSN) or a scientific report at specialized scientific seminar.

Heads of higher education institutions shall assign scientific research duties to lecturers and stipulate number of scientific research hours converted from scientific and technological products and technology transfer and research activities.

4. For lecturers who fail to complete their scientific research duties as prescribed by regulations, depending on specific circumstance and failure level, heads of their higher education institutions shall take such failure into consideration upon evaluation of fulfillment of their duties in the academic year, emulation ranking and provision of relevant benefits; concurrently, these lecturers may make up for missing scientific research hours with standard teaching hours.

 

Chapter III

CONVERSION OF PROFESSIONAL ACTIVITIES INTO STANDARD TEACHING HOURS AND WORKING REGULATIONS FOR PERFORMANCE EXCEEDING LABOR PRODUCTIVITY NORMS

 

Article 6. Conversion of professional activities into standard teaching hours

1. Teaching activities

a) One in-class or online theoretical lecture period for maximum 40 students shall be equivalent to 1.0 standard teaching hour; one national defense and security lecture period spent teaching theory and giving demonstrations at a training ground or one physical education period shall be equivalent to 1.0 standard teaching hour. For classes with more than 40 students, depending on the actual working conditions for each class of each major, one in-class or online theoretical lecture period may be multiplied by a conversion factor that is under 1,5. Heads of higher education institutions shall specify the conversion of teaching activities into standard teaching hours mentioned in this Clause.

b) One lecture period of subjects or theory for master's and doctoral training classes or one lecture period in a foreign language for a subject other than a foreign language shall be equivalent to from 1.5 to 2.0 standard teaching hours.

2. Other professional activities

a) Heads of higher education institutions shall provide the conversion of time for other professional activities into standard teaching hours as appropriate;

b) For duties whose remunerations are covered by other funding sources, time spent on these duties shall not be converted into standard teaching hours; however, these duties shall be considered to be incorporated into total standard teaching hour norm to evaluate duty fulfillment in an academic year for lecturers whose performance does not exceed their assigned labor productivity norms.

Article 7. Working regime offered for performance exceeding labor productivity norms

1. In an academic year, if the performance of a lecturer, including teaching activities, scientific research, community service and fulfillment of other professional duties, exceeds their assigned labor productivity norm, they are entitled to regimes offered upon such exceeding as prescribed by the law provision. According to the current regulations of the state and actual capacity of each unit, heads of higher education institutions shall decide on such benefits as appropriate.

2. A lecturer’s working time above their assigned norm in a year shall not exceed the amount permitted by labor laws.

 

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 8. Responsibilities of heads of higher education institutions

Heads of higher education institutions shall, based on the provisions of this Circular, development strategies and objectives of each unit, characteristics of each subject and major, and actual capacity of each unit, promulgate a document detailing the working regime of lecturers at the unit, ensuring that each lecturer must fulfill both teaching and scientific research duties.

Article 9. Implementation provisions

1. This Circular takes effect from September 11, 2020.

2. This Circular replaces Circular No. 47/2014/TT-BGDDT dated December 31, 2014, of the Minister of Education and Training, on the working regime for lecturers.

3. In cases where the documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the new documents shall prevail.

4. The Chief of the Ministry Office, the Director of the Agency of Teachers and Education Administrators, heads of relevant units under the Ministry of Education and Training and heads of higher education institutions shall implement this Circular./.

For the Minister

The Deputy Minister

PHAM NGOC THUONG

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 20/2020/TT-BGDDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 20/2020/TT-BGDDT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất