Quyết định 412/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015

thuộc tính Quyết định 412/QĐ-TTg

Quyết định 412/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:412/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành:10/04/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------------
Số: 412/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
 - AN NINH SINH VIÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
---------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng - an ninh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung cơ bản sau đây:
1. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo:
a) Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên là các cơ sở đào tạo có nhiệm vụ giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn cả nước theo các chương trình đào tạo quy định, nhằm giáo dục cho sinh viên hiểu biết một số nội dung cơ bản về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, đường lối quân sự của Đảng và trang bị các kiến thức quân sự cần thiết; đồng thời rèn luyện, bồi dưỡng nhân cách, nếp sống tập thể và tác phong công tác của con người mới xã hội chủ nghĩa.
b) Xây dựng hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên trên địa bàn cả nước, bảo đảm thực hiện giáo dục quốc phòng - an ninh cho 70% số sinh viên đại học, cao đẳng được tuyển hàng năm trên địa bàn.
c) Đến năm 2015, xây dựng và hoàn thiện, hoàn chỉnh mạng lưới tổ chức và đi vào hoạt động 16 Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên trên địa bàn cả nước.
2. Nguyên tắc:
a) Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên phải phù hợp với đường lối, chính sách về quốc phòng, an ninh của Đảng.
b) Phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Nội dung:
a) Nâng cấp, mở rộng quy mô bảo đảm kiên cố hệ thống giảng đường; phòng học chuyên dùng, thao trường, bãi tập, ký túc xá, nhà ăn đáp ứng yêu cầu học tập và rèn luyện của các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên sau:
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Thái Nguyên (thuộc Đại học Thái Nguyên) đặt tại tỉnh Thái Nguyên: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Hà Nội 1 (thuộc Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội) đặt tại Thành phố Hà Nội: đạt khoảng 15.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Huế (thuộc Đại học Huế) đặt tại tỉnh Thừa Thiên - Huế: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Tây Nguyên (thuộc Trường Đại học Tây Nguyên) đặt tại tỉnh Đăk Lăk: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Hải Phòng (thuộc Trường Đại học Hải Phòng) đặt tại Thành phố Hải Phòng: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Hà Nội 2 (thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2) đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc: đạt khoảng 15.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Tây Bắc (thuộc Trường Đại học Tây Bắc) đặt tại tỉnh Sơn La: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Vinh (thuộc Trường Đại học Vinh) đặt tại tỉnh Nghệ An: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Khánh Hòa (thuộc Trường Đại học Nha Trang) đặt tại tỉnh Khánh Hòa: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Cần Thơ (thuộc Trường Đại học Cần Thơ) đặt tại tỉnh Hậu Giang: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Đà Nẵng (thuộc Trường Quân sự Quân khu 5) đặt tại Thành phố Đà Nẵng: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Trường Quân sự Quân khu 7) đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh: đạt khoảng 15.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Thanh Hóa (thuộc Trường Đại học Hồng Đức) đặt tại tỉnh Thanh Hóa: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Bắc Giang (thuộc Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự) đặt tại tỉnh Bắc Giang: đạt khoảng 10.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) đặt tại Thành phố Hà Nội: đạt khoảng 15.000 sinh viên/năm.
- Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh) đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh: đạt khoảng 35.000 sinh viên/năm.
b) Về đội ngũ cán bộ, giảng viên:
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và cơ chế thích hợp để tăng nhanh số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật giáo dục và có số lượng như sau:
- Các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên có quy mô từ 10.000 sinh viên/năm trở xuống: có 50 cán bộ, giảng viên.
- Các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên có quy mô từ 10.000 đến 20.000 sinh viên/năm: có 60 cán bộ, giảng viên.
- Các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên có quy mô từ 20.000 sinh viên/năm trở lên: có 80 cán bộ, giảng viên.
c) Về cơ sở vật chất, kỹ thuật, đồ dùng dạy học, học cụ quân dụng chuyên dùng và phòng học chuyên dùng:
Các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên phải có phòng học chuyên dùng, thao trường huấn luyện quân sự tổng hợp và đầy đủ thiết bị dạy học theo quy định tại Thông tư số 33/2009/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng - an ninh trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông).
4. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên bao gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương).
b) Các nguồn khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Các khoản chi: chi xây dựng cơ bản bao gồm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị ban đầu và chi thường xuyên đảm bảo cho hoạt động của các trung tâm theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì và thông qua Ban Chỉ đạo liên Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy hoạch tại các Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên; lập kế hoạch triển khai quy hoạch hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cho các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên.
2. Bộ Quốc phòng:
a) Chủ trì về tổ chức, biên chế đội ngũ sĩ quan biệt phái và cử sĩ quan biện phái làm lực lượng nòng cốt tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên đang hoạt động.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu, cân đối kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ngân sách hàng năm cho các Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên.
4. Bộ Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước lập dự toán kinh phí cho các Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên.
5. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên có trách nhiệm quản lý, giám sát theo thẩm quyền và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện qua Ban Chỉ đạo liên Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đại học quốc gia và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

--------------
No.: 412/QD-TTg
Hanoi, April 11, 2007
 
DECISION
ON APPROVING THE INVESTMENT LIST OF A NUMBER OF IMPORTANT AND ESSENTIAL TRANSPORT INFRASTRUTURE PROJECTS IN PERIOD TILL 2020
THE PRIME MINISTER
 
Pursuant to the Law on Governmental Organization of December 25, 2001;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 290/2006/QD-TTg of December 29, 2006 approving  the Scheme on “Orientations for attraction and use of official development assistance in the 2006 – 2010 period”;
At the proposal of the Ministry of Planning and Investment (Dispatch No. 1350 BKH/KCHT&DT of March 05, 2007 and No. 1811 BKH/KCHT&DT of March 20, 2007), the Ministry of Transport (Dispatch No. 1444/BGTVT-KHDT of March 21, 2007), the Ministry of Construction (Dispatch No. 546/BXD-XL of March 23, 2007), the State Bank of Vietnam (Dispatch No. 2360/NHNN-TD of March 21, 2007), the Ministry of Finance (Dispatch No. 4356/BTC-DT of March 29, 2007),
DECIDES:
Article 1. To approve the investment list of a number of important and essential transport infrastruture projects in period till 2020 with the following contents:
1. Viewpoints:
- To mobilize resources to completely build one step of transport infrastructures in period till 2020, in which concentrating on investing in construction of important, essential projects, aim to contribute to boosting the implementation of industrialization – modernization of the country.
- In parallel with investing in important and essential transport infrastruture projects, it is necessary to maintain, upgrade in order to make the most of current transport infrastructure capacity and step by step complete the transport infrastructure system of the country in period till 2020
- As a basis for mobilizing, attracting investment capital sources (ODA capital, foreign direct investment capital, domestic capital sources and other capital sources) for investments in transport infrastructures.
- As a basis for supplementing, amending transport development plannings.
2. Specific targets:
- Period till to 2010:
+ Road traffic: to build a number of new road sections belong to the North – South expressway (Hanoi, HoChiMinh city – Can Tho), a number of expressways belong to 2 Corridors and 1 economic belt of Vietnam – China and at key economic regions; to open to the HoChiMinh route traffic according to the National Assembly’s Resolution; to upgrade, expand a number of road sections on the National highway 1 in order to enhance traffic opening capacity and reduce traffic congestion.
+ Railways: to step by step enhance the capacity, modernize the current North – South railroad, improve, and upgrade the Yen Vien – Lao Cai railroad; to boost the preparation work for commencement the North – South express railroad and railroads serving expoitation and production of aluminum, alumin in the provinces of Tay Nguyen area.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 412/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất