Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật

thuộc tính Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT

Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:23/2006/QĐ-BGDĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đặng Huỳnh Mai
Ngày ban hành:22/05/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ  ĐÀO TẠO

*****

Số: 23/2006/QĐ-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH  

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP DÀNH CHO NGƯỜI TÀN TẬT, KHUYẾT TẬT

------------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch – Tài chính, Tổ chức – Cán bộ, giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Đại học và Sau đại học, Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở giáo dục và đào tạo và Thủ tướng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Huỳnh Mai

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP DÀNH CHO NGƯỜI TÀN TẬT, KHUYẾT TẬT

(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )

Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật (sau đây gọi chung là người khuyết tật) bao gồm: tổ chức, hoạt động giáo dục hòa nhập người khuyết tật; giáo viên, giảng viên, nhân viên; người khuyết tật trong giáo dục hòa nhập; cơ sở vật chất; thiết bị và đồ dùng dạy học trong giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
Quy định trong văn bản này áp dụng cho các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Người khuyết tật
Người khuyết tật, không phân biệt nguồn gốc gây ra khuyết tật, là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm giảm khả năng hoạt động, khiến cho việc sinh hoạt, học tập, lao động gặp nhiều khó khăn.
Điều 3. Mục tiêu giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật
1. Giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như những người học khác.
2. Tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học văn hóa, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hòa nhập cộng đồng.
Điều 4. Nguồn tài chính
1. Nguồn tài chính cho giáo dục hòa nhập người khuyết tật bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp công sức, tài chính, vật chất đầu tư cho giáo dục hòa nhập người khuyết tật.
Điều 5. Hợp tác quốc tế
1. Các địa phương, các cơ sở giáo dục huy động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân ngoài nước để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Khuyến khích các cơ sở giáo dục mở rộng hợp tác quốc tế về can thiệp sớm phục hồi chức năng, chăm sóc và giáo dục dành cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2:
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật:
a) Huy động và tiếp nhận người khuyết tật đến học;
b) Xây dựng cơ sở vật chất, tạo cơ hội và điều kiện cho người khuyết tật, được tham gia các hoạt động hòa nhập với cộng đồng;
c) Xây dựng kế hoạch hoạt động, đội ngũ giáo viên, giảng viên, nhân viên hỗ trợ cho người khuyết tật theo đơn vị lớp hoặc  khối lớp;
d) Phối hợp chặt chẽ  với gia đình, các tổ chức xã hội và các lực lượng cộng đồng để chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật;
e) Tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên, nhân viên tham gia học tập nâng cao chuyên môn về giáo dục cho người khuyết tật;
f) Các cơ sở đào tạo sư phạm tuyển dụng người khuyết tật cùng một loại tật để đào tạo thành giảng viên chuyên trách giáo dục hòa nhập.
2. Quyền hạn của cơ sở giáo dục đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật;
a) Được sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động giáo dục cho người khuyết tật theo quy định;
b) Được đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của giáo dục cho người khuyết tật;
c) Được tiếp nhận và sử dụng các khoản hỗ trợ từ cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định hiện hành.
d) Những cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông có trên 20 người khuyết tật học hòa nhập được bổ nhiệm thêm một Phó hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục hòa nhập.
Điều 7. Lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Các cơ sở giáo dục tùy theo điều kiện cụ thể để bố trí các lớp học hòa nhập phù hợp với người khuyết tật, các hoạt động trong lớp cần chú ý quan tâm tới khả năng và nhu cầu của người khuyết tật.
2. Mỗi lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có nhiều nhất không quá ba người khuyết tật cùng một loại tật. Trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương có thể tiếp nhận thêm người khuyết tật trong một lớp học.
3. Tùy theo điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục có thể được hợp đồng lao động người khuyết tật hoặc người có tâm huyết, có hiểu biết về lĩnh vực này để trợ giúp giảng viên trong quá trình chăm sóc, giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật. Mức chi trả cho lao động hợp đồng không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định.
Điều 8. Tổ, nhóm chuyên môn giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Mỗi cơ sở giáo dục hòa nhập thành lập một tổ, nhóm chuyên môn giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật. Tổ, nhóm chuyên môn gồm các cán bộ chuyên môn, kỹ thuật viên, giảng viên, giáo viên giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
2. Nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn:
a) Xây dựng, thống nhất, triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật ở từng đơn vị phụ trách theo sự chỉ đạo của Bộ;
b) Tham gia xây dựng, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật, của giáo viên, giảng viên;
c) Sinh hoạt chuyên môn thường kỳ, tổ chức các chuyên đề giáo dục cho người khuyết tật;
d) Phối hợp với các tổ chức, các cơ sở giáo dục khác trong việc giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
Điều 9. Trường, lớp dành cho người khuyết tật, Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật
1. Tất cả các nhà trường đều phải có trách nhiệm tiếp nhập người khuyết tật trên địa bàn, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định và hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập bao gồm:
a) Sắp xếp người khuyết tật vào các lớp học phù hợp và giáo dục học sinh lòng yêu thương, giúp đỡ người khuyết tật;
b) Tư vấn, hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng về chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật;
c) Phát hiện khả năng và nhu cầu của người khuyết tật, lập kế hoạch, huy động và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia học hòa nhập;
d) Thực hiện hoạt động hỗ trợ về can thiệp sớm, giáo dục, phục hồ chức năng phát triển kỹ năng cơ bản, hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật; tổ chức hoạt động chăm sóc và cung cấp các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho người khuyết tật trước khi vào học tại các lớp hòa nhập;
e) Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục về người khuyết tật cho các cơ sở giáo dục và gia đình;
f) Huy động nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho công tác can thiệp sớm và chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật.
2. Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật
Trong trường hợp UBND tỉnh cho phép thành lập các Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập từ các trường chuyên biệt thì ngoài nhiệm vụ của một nhà trường, Trung tâm có thâm các nhiệm vụ sau:
a) Tư vấn cho các cơ sở giáo dục có người khuyết tật học hòa nhập về phương pháp giảng dạy và hỗ trợ kỹ thuật;
b) Tập hợp, huy động các chuyên gia về giáo dục khuyết tật để hỗ trợ các cơ sở giáo dục; bồi dưỡng giáo viên; tổ chức hoạt động trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và chăm sóc khuyết tật;
c) Tham mưu cho sở giáo dục và đào tạo trong việc giáo dục người khuyết tật;
d) Khuyến khích các địa phương phát triển mô hình Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật để hỗ trợ có hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập người khuyết tật.
Điều 10. Tiếp nhận người khuyết tật học hòa nhập
1. Người khuyết tật được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Ở bậc học mầm non và phổ thông khi có một học sinh khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số trong lớp được giảm 5 người, dựa trên sĩ số học sinh bình quân của trường đó, nhưng được quá 25 học sinh trên lớp.
2. Cơ sở giáo dục phối hợp với cơ quan y tế, gia đình người khuyết tật và cộng đồng để xác định khả năng, nhu cầu của người khuyết tật để huy động, duy trì người khuyết tật đi học, tham gia vào chương trình can thiệp sớm.
Điều 11. Can thiệp sớm đối với người khuyết tật
1. Can thiệp sớm nhằm phát hiện, phòng tránh, ngăn ngừa trước những nguy cơ dẫn đến khuyết tật; giảm tối đa những hạn chế do khuyết tật gây ra; nâng cao khả năng phát triển và tăng cường khả năng sống độc lập của người khuyết tật trong xã hội.
2. Đối tượng học can thiệp sớm bao gồm tất cả người khuyết tật hoặc người mắc bệnh có nguy cơ dẫn đến khuyết tật.
3. Thành phần tham gia thực hiện can thiệp sớm gồm: cán bộ, giáo viên có chuyên môn về chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật; nhân viên y tế, phục hồi chức năng; cán bộ tâm lý; cán bộ cộng đồng, gia đình và các cá nhân tình nguyện.
4. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật trong công tác can thiệp sớm, bao gồm:
a) Phối hợp với cơ sở y tế và các tổ chức có liên quan trong việc phát hiện sớm, thống kê, xác định khả năng và nhu cầu của người khuyết tật;
b) Kết hợp với gia đình, cán bộ y tế, các đơn vị có liên quan để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân; tư vấn các kỹ năng chăm sóc, giáo dục; thiết kế, tổ chức các hoạt động vui chơi và giáo dục phù hợp với người khuyết tật.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân dành cho người khuyết tật
1. Mỗi người khuyết tật đều được lập hồ sơ giáo dục cá nhân, trong đó có các thông tin về: khả năng, nhu cầu; các đặc điểm cá nhân; mục tiêu hàng năm và mục tiêu học kỳ; thời gian thực hiện; nội dung, biện pháp thực hiện; người thực hiện; kết quả đánh giá và điều chỉnh sau đánh giá đối với người học.
2. Kế hoạch giáo dục cá nhân dành cho người khuyết tật được xây dựng trên cơ sở chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học chung và nhu cầu, khả năng của người khuyết tật theo hướng dẫn của Bộ.
Điều 13. Môi trường giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Các cơ sở giáo dục tùy theo điều kiện để xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho người khuyết tật; phối hợp với các tổ chức xã hội xây dựng môi trường văn hóa, thể thao phù hợp để người khuyết tật được tham gia các hoạt động giáo dục như mọi người khác.
2. Các tổ chức xã hội tạo điều kiện để người khuyết tật được tham gia các hoạt động ngoài nhà trường.
Điều 14. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật dựa vào nội dung, hình thức học tập đã được điều chỉnh; kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, chú trọng đến sự tiến bộ trong việc rèn luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, khả năng hòa nhập theo từng đối tượng cụ thể.
2. Việc đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật phải căn cứ vào các hoạt động, kết quả học tập, lưu giữ bài làm, bài tập và nhận xét của giáo viên, giảng viên được phân công giảng dạy hoặc phụ trách người khuyết tật.
3. Việc đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích và ghi nhận sự tiến bộ của người học.
Điều 15. Hồ sơ giáo dục dành cho người khuyết tật
1. Hồ sơ giáo dục dành cho người khuyết tật bao gồm: sổ theo dõi chăm sóc sức khỏe, kế hoạch học tập cá nhân, bài làm, bài tập kiểm tra, học bạ, giấy khai sinh, giấy chứng nhận hoàn thành cấp học, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập, học nghề và các loại giấy tờ khác.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm ghi chép, bổ sung và lưu giữ đầy đủ, trung thực các thông tin về quá trình phát triển của người khuyết tật trong thời gian học tập tại cơ sở giáo dục.
3. Khi người khuyết tật có thay đổi lớp, trường, cấp học hoặc hình thức giáo dục, các cơ sở cũ có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đến trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục mới.
4. Những thông tin cá nhân về người khuyết tật chỉ được cung cấp cho những người có trách nhiệm.
Chương 3:
GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, NHÂN VIÊN TRONG GIÁO DỤC HÒA NHẬP DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên, giảng viên, nhân viên trong giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật
1. Giáo viên, giảng viên, nhân viên trong giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật phải tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết tật; có phẩm chất đạo đức tốt, yêu thương người khuyết tật; có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học theo yêu cầu và các quy định của cơ sở giáo dục.
3. Chủ động phối hợp với tổ, nhóm chuyên môn trong việc lập kế hoạch giáo dục cá nhân; tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân của người khuyết tật.
4. Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
5. Tư vấn cho nhà trưởng và gia đình người khuyết tật trong việc hỗ trợ, can thiệp, xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
Điều 17. Quyền lợi của giáo viên dạy hòa nhập cho người khuyết tật
1. Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
2. Được tính giảm định mức giờ chuẩn hoặc trợ cấp giảng dạy tùy theo điều kiện và quy địnhc ủa từng địa phương hoặc cơ sở giáo dục.
3. Giáo viên, giảng viên có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật được khen thưởng theo quy định.
Chương 4:
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Điều 18. Nhiệm vụ của người khuyết tật học hòa nhập
1. Chăm lo rèn luyện, phục hồi chức năng, bảo vệ sức khỏe; thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo chương trình và kế hoạch của cơ sở giáo dục; tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trườngphù hợp với khả năng của mình.
2. Tôn trọng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện; thực hiện nội quy nhà trường; giữ gìn và bảo vệ tài sản chung.
3. Báo cáo tình hình sức khỏe, khả năng học tập cho người phụ trách lớp hoặc đề xuất nhu cầu hỗ trợ đặc biệt.
Điều 19. Quyền lợi của người khuyết tật học hòa nhập
1. Tuổi của người khuyết tật đi học có thể cao hơn tuổi của người học khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được quan tâm giúp đỡ để có thể học hòa nhập.
2. Được học tập trong các cơ sở giáo dục phù hợp với trình độ, năng lực; được tôn trọng và bảo vệ, đối xử bình đẳng trong học tập, trong các hoạt động văn hóa, thể thao để phát triển khả năng cá nhân; được xét miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác; được cung cấp thông tin; được cấp sách giáo khoa, học phẩm, học bổng theo quy định.
3. Được miễn giảm một số môn học không thể đáp ứng do tình trạng khuyết tật gây nên, tùy từng trường hợp cụ thể Hiệu trưởng và Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định việc miễn giảm một số môn học cho người khuyết tật để tăng cường học tập các môn mà người học có khả năng đáp ứng tốt và được xét lên lớp hoặc chuyển học tiếp ở lớp cao hơn dựa trên các môn được học.
4. Người khuyết tật có nhu cầu hỗ trợ đặc biệt, được bố trí tiết dạy cá nhân ngoài khác hoạt động chung trong lớp học hòa nhập dành cho người khuyết tật.
5. Được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng tuyển sinh vào các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và được tạo điều kiện học tập phù hợp với khả năng đáp ứng tốt nhất.
6. Được bố trí ở ký túc xá, hưởng chế độ ưu tiên trong quá trình học tập và chế độ ưu đãi của Nhà nước. Sau khi tốt nghiệp, hoàn thành các chương trình đào tạo, người khuyết tật được giới thiệu vào làm việc tại các cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh phù hợp với sức khỏe và ngành nghề đào tạo.
7. Người khuyết tật có thành tích trong học tập, rèn luyện được tuyên dương, khen thưởng.
Chương 5:
CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG GIÁO DỤC HÒA NHẬP DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 20. Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học
1. Cơ sở vật chất, trường, lớp được thiết kế xây dựng phải an toàn, vệ sinh, đảm bảo tiếp nhận thuận lợi cho người khuyết tật học tập và sinh hoạt.
2. Có thiết bị riêng cho giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
3. Khuyến khích các tập thể, cá nhân làm đồ chơi, dụng cụ luyện tập, thiết bị giáo dục cho người khuyết tật.
Điều 21. Thư viện nhà trường và sách giáo khoa
1. Có sách báo và các tài liệu phù hợp với nhu cầu học tập của người khuyết tật.
2. Có sách giáo khoa, giáo trình phù hợp với yêu cầu học tập đặc biệt của người khuyết tật.
3. Khuyến khích các cơ sở giáo dục và cá nhân tổ chức biên soạn sách tham khảo riêng cho người khuyết tật.
2. Có kỹ thuật viên sử dụng, quản lý thiết bị trong phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật của Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng về công tác giáo dục cho người khuyết tật, bao gồm:
1. Định hướng chiến lược, chỉ đạo hoạt động giáo dục cho người khuyết tật; xây dựng kế hoạch và đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục người khuyết tật.
2. Ban hành văn bản chỉ đạo về giáo dục hòa nhập; chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên; quy định về biên soạn sách, tài liệu, sản xuất thiết bị, đồ dùng dạy học và cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
3. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin và số liệu hàng năm về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật từ trung ương đến địa phương.
4. Phối hợp với các cơ quan hướng dẫn chế độ, chính sách, phân bổ ngân sách, thu hút sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
5. Tổ chức các hoạt động liên ngành, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật của các địa phương.
Điều 24. Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thành lập Ban chỉ đạo giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật ở cấp tỉnh; bảo đảm ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất và thiết bị cho giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thành lập Ban chỉ đạo giáo dục hòa nhập dànhc ho người khuyết tật cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) vận động và tổ chức để đưa người khuyết tật đến trường học.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch, quy hoạch về giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật và đưa vào kế hoạch, quy hoạch chung của địa phương;
b) Quan tâm chỉ đạo và giải quyết chính sách cho giáo viên trực tiếp giảng dạy về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật;
c) Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với ngành giáo dục điều tra, phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật tại địa phương;
d) Tuyên truyền, ưu tiên đặc biệt các nguồn lực cho các tổ chức có hoạt động chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật.
Điều 25. Sở giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng và quy hoạch mạng lưới trường, lớp giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật; phát triển nguồn nhân lực; triển khai kế hoạch giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
2. Thành lập Ban chỉ đạo, phân công một lãnh đạo sở phụ trách và cán bộ chịu trách nhiệm chính về công tác giáo dục khuyết tật; giúp giám đốc Sở kiểm tra, giám sát, đánh giá và hỗ trợ giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật đối với các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý.
3. Lập kế hoạch tài chính, thu hút các nguồn lực cho giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật ở địa phương.
4. Báo cáo tình hình giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 26. Phòng giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật trên toàn địa bàn huyện và tham mưu để Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức xã hội để triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
2. Thành lập nhóm cán bộ cốt cán về giáo dục hòa nhập, quản lý, chỉ đạo triển khai các hoạt động chuyên môn về giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật.
3. Phân công một lãnh đạo phòng giáo dục và cán bộ chuyên môn theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giáo dục hòa nhập dành cho người khuyết tật của các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý.
4. Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật theo yêu cầu của sở giáo dục và đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 27. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục cho người kiểm tra là trách nhiệm của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giáo dục hòa nhập.
2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng thiết kế hoạt động và lập kế hoạch cá nhân cho từng người khuyết tật. Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập, an toàn, chất lượng và hiệu quả cho người khuyết tật. Giáo dục học sinh lòng yêu thương và giúp đỡ người khuyết tật.
3. Gia đình phối hợp với nhà trường thực hiện chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tham gia các hoạt động ngoài nhà trường để giúp đỡ cho người khuyết tật hòa nhập với cộng đồng.
4. Các tổ chức xã hội tuyên truyền, nâng cao nhận thức về trách nhiệm chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật; tạo môi trường giáo dục thân thiện; hỗ trợ các hoạt động chăm sóc, giáo dục hòa nhập. Nhóm hỗ trợ cộng đồng phối hợp với cơ quan giáo dục trong việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1. Tập thể và cá nhân có thành tích trong giáo dục cho người khuyết tật được khen thưởng theo quy định.
2. Đơn vị, cá nhân có hành vi cản trở việc giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật, làm tổn hại đến nhân phẩm, danh dự, quyền lợi của người khuyết tật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 20/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/4/2002 và được sửa đổi, bổ sung tại các Quyết định 46/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/11/2002, Quyết định 12/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

văn bản mới nhất