Nghị định 04/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giáo dục

thuộc tính Nghị định 04/2021/NĐ-CP

Nghị định 04/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:22/01/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 10/3, cho người khác dùng văn bằng, chứng chỉ của mình bị phạt đến 10 triệu đồng
Ngày 22/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

Cụ thể, tăng mức phạt tiền lên đến 10 triệu đồng (quy định cũ tối đa 08 triệu đồng) đối với một trong các hành vi sau: Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Bên cạnh đó, phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Đáng chú ý, phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, người vi phạm buộc phải xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng quy định mức xử phạt từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc kỷ luật người học không đúng quy định…

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/3/2021.

Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 138/2013/NĐ-CP

Xem chi tiết Nghị định04/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

S: 04/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục

__________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường trung cấp và trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên; cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm và viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây viết tắt là viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ);
b) Trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác; văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; phân hiệu của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở giáo dục thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và tổ chức là pháp nhân không phải cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên; đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và tổ chức thực hiện dịch vụ gắn với hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục);
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo trình độ đại học.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong lĩnh vực giáo dục, thì không bị xử phạt theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Hình thức xử phạt và mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trục xuất;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
2. Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học.
3. Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học.
4. Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh.
5. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được.
6. Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học.
7. Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại.
8. Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu.
9. Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ.
10. Buộc huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ.
11. Buộc hủy bỏ bản sao văn bằng, chứng chỉ.
12. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận đánh giá hoặc kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
13. Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy tờ, văn bản đã cấp.
14. Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục.
15. Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập.
16. Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án hoặc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án theo quy định.
17. Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.
18. Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học.
19. Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
20. Buộc thực hiện công khai theo quy định.
21. Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.
22. Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định từ nguồn vận động tài trợ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, CHO PHÉP THÀNH LẬP; SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GlẢl THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC HOẶC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIÁO DỤC; CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục hoặc tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một trong các loại văn bản sau:
a) Quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục;
b) Quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hoặc cho phép thành lập; giải thể tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền đối với hành vi thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật là quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục; quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục
1. Phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo một trong các điều kiện cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký, cho phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục ngoài địa điểm được phép, đăng ký hoặc công nhận theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định cho phép hoạt động, quyết định công nhận hoạt động đối với tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.
5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công nhận hoạt động theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc dịch vụ giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký, quyết định cho phép hoạt động hoặc quyết định công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác;
d) Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ban hành không đầy đủ văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Công khai không chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Không gửi thông báo, quyết định của cơ sở giáo dục đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 2
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;
b) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;
b) Thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên sai đối tượng theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ đại học sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người học;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 05 người học;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 05 người học đến dưới 10 người học;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man, sửa chữa giấy tờ trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển; buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu hành vi vi phạm có lỗi của cả đối tượng thực hiện hành vi vi phạm và người học;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu người học không có lỗi;
c) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh vượt chỉ tiêu ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ đại học vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 3
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG, LIÊN KẾT
Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục của một học phần hoặc môn học theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ luận án hoặc luận văn, đồ án, khóa luận đã quy định trong chương trình giáo dục.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định;
b) Lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng thành phần theo quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian giáo dục, thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục của nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục của nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.
9. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về mở ngành, chuyên ngành đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên ngành;
b) Gian lận để được cho phép mở đối với một ngành, chuyên ngành đào tạo;
c) Không đảm bảo duy trì một trong các điều kiện đã được mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với ngành, chuyên ngành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép mở ngành đào tạo, chuyên ngành đào tạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; không công khai hoặc công khai không đầy đủ các nội dung về đào tạo liên thông trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ tổ chức đào tạo liên thông không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội dung thỏa thuận về mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự chủ liên kết đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này.
Mục 4
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 14. Vi phạm quy định về thi
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi của thí sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 5
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TƯ VẤN DU HỌC; HỢP TÁC, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 16. Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học;
b) Công khai không đúng sự thật về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chưa được kiểm định hoặc công nhận chất lượng tại nước sở tại;
b) Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục khi chưa ký hợp đồng với cơ sở giáo dục nước ngoài;
c) Không ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người có nhu cầu đi du học;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đối với người học đã được tư vấn và đưa ra nước ngoài học tập.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong thời gian bị đình chỉ dịch vụ tư vấn du học.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tư vấn du học từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động khi đã hết thời hạn cho phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian lận để được cho phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Hoạt động không đúng nội dung trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi chưa được cấp phép thành lập hoặc cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về tiếp nhận học sinh Việt Nam học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển học sinh Việt Nam học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn 50% tổng số học sinh học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo một trong các điều kiện thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo;
b) Gian lận để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức giảng dạy chương trình liên kết giáo dục, liên kết đào tạo không đúng nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi liên kết giáo dục, liên kết đào tạo khi đã hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt, quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết nhưng không được gia hạn, điều chỉnh.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Liên kết giáo dục hoặc liên kết đào tạo khi chưa có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện tự chủ liên kết đào tạo khi chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết giáo dục, liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo một trong các điều kiện thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;
b) Gian lận để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài khi đã hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt, quyết định gia hạn liên kết nhưng không được gia hạn.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động liên kết từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả trả lại số tiền đã thu.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 6 CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 21. Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn;
d) Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành;
b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
d) Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ văn bản có nội dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, an toàn, phòng chống cháy nổ trong việc in, bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Không lập hoặc lập hồ sơ quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không quy định việc lập số hiệu, các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ;
d) In phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Thực hiện việc huỷ phôi văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
b) Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 7 CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo
1. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đúng quy định về trình độ chuyên môn hoặc trình độ ngoại ngữ trong giảng dạy chương trình giáo dục, chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài hoặc giảng dạy chương trình tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; trong thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập được giao quyền tự chủ về tổ chức và cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 26. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục; vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với nhà giáo.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai.
Điều 27. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để xảy ra việc sửa chữa hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học;
b) Lập hồ sơ quản lý người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản hồ sơ của người học.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu, giữ hồ sơ, giấy tờ của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.
Điều 29. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.
Mục 8
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Điều 30. Vi phạm quy định về mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền biên giới, biển và đảo, lợi ích cộng đồng và hòa bình, an ninh thế giới; xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc lịch sử; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược; ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín, truyền bá tôn giáo, hủ tục, tệ nạn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về vận động tài trợ trong cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về vận động tài trợ trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quy trình vận động, tiếp nhận tài trợ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài trợ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định từ nguồn vận động tài trợ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục
1. Vi phạm quy định về chi không đúng quy định đối với các khoản chi thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu các khoản không đúng quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Chi không đúng quy định của cấp có thẩm quyền đối với các khoản chi không thuộc ngân sách nhà nước.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả trả lại số tiền đã thu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học theo các quy định pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường, lớp học.
2. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 50% đến 100% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 100% định mức quy định trở lên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Phạt tiền đối với cơ sở giáo dục vi phạm quy định về đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng thực tế.
2. Phạt tiền đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, công khai không chính xác các nội dung trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thành lập đoàn đánh giá ngoài không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện đánh giá ngoài cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi công nhận kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục khi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai theo quy định hoặc buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả công nhận đánh giá hoặc kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
c) Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này.
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này;
b) Công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc cơ quan Công an cấp tỉnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng một phần hai thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
1. Thanh tra viên trong lĩnh vực giáo dục đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;                                                                •
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xứ phạt trục xuất;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 39. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: khoản 1 Điều 11; điểm a khoản 3 Điều 14; điểm a khoản 1 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 27; Điều 29; điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm а,  b, c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; Điều 10; các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II; khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a) Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Sở xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam;
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4, khoản 5 Điều 9; các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b, c khoản 4 Điều 10; các mục 3, 4 Chương II; Điều 16; Điều 17; Điều 18; các khoản 1 và 2 Điều 19; các khoản 1 và 2 Điều 20; các mục 6, 7, 8 Chương II; các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b, c khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam;
c) Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; Điều 10; các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 chương II và các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng quy định của Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

   THE GOVERNMENT

_______

No. 04/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, January 22, 2021

 

                                              

DECREE

On sanctioning of administrative violations in education

___________________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Higher Education dated November 19, 2018;

Pursuant to the Law on Vocational Education dated November 27, 2014;

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2019;

At the proposal of the Minister of Education and Training;

The Government hereby promulgates the Decree on sanctioning of administrative violations in education.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree stipulates acts of administrative violations, sanctioning forms and levels, and remedial measures; competence to make written records and impose sanction of administrative violations, and specific fine levels for administrative violations according to each title in education.

Article 2. Subjects of application

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as organizations and individuals) that commit acts of administrative violations specified in this Decree on Vietnam's territory.

Organizations that may be sanctioned for administrative violations according to this Decree include:

a) Early childhood education institutions; general education institutions; continuing education institutions; intermediate schools and colleges with teacher training disciplines; higher education institutions; academies and institutes established by the Prime Minister in accordance with the Law on Science and Technology, licensed to provide doctoral training (hereinafter referred to as academies and institutes licensed to provide doctoral training);

b) Specialized schools and other education institutions; Vietnam-based representative offices of foreign education institutions; Vietnam-based branches of foreign-invested education institutions; education institutions within the political organizations, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations other than those specified at Point a, Clause 1 of this Article and institutions being legal entities other than education institutions providing early childhood education, general education program; training at intermediate and college levels with teacher training disciplines; training at bachelor’s, master’s and doctor’s levels; improving the professional qualifications and skills within the ambit of the state management of the Ministry of Education and Training;

c) Educational quality accreditation institutions; overseas study counseling service providers and institutions providing services associated with education activities under the state management of the Ministry of Education and Training (hereinafter referred to as educational service providers);

d) Vocational education institutions conducting joint training at bachelor's level.

2. The persons competent to make written records and impose sanction of administrative violations, and relevant organizations and individuals.

3. If case cadres, civil servants and public employees commit acts of administrative violations in education while performing their duties or tasks and such acts falling within the scope of assigned duties or tasks under legal documents or administrative documents issued by the competent agencies or persons, they shall not be sanctioned according to this Decree but handled in accordance with the law on cadres, civil servants and public employees.

State agencies that commit acts of violations which fall under their assigned state management tasks in education field shall not be sanctioned according to this Decree but handled in accordance with the relevant laws.

Article 3. Sanctioning forms and levels

1. Principal sanctions:

a) Warning;

b) Fine.

2. Additional sanctions:

a) Confiscation of material evidences and means used for commission of administrative violations;

b) Expulsion;

c) Suspension of operation for a definite time.

3. Sanctioning levels:

a) Maximum fine levels applicable to the field of education to be imposed on individuals and organizations are VND 50,000,000 and VND 100,000,000, respectively;

b) Fine levels specified in Chapter II of this Decree are that applicable to administrative violations committed by organizations; fine levels specified in Clause 5, Article 9; Clause 2, Article 11; Clause 1 and Points a, b, c, d and e, Clause 3, Article 14; Point b, Clause 3, Article 21; Clause 1, Article 23; Clause 1, Article 29 of this Decree are that applicable to administrative violations committed by individuals. For the same act of administrative violation, the fine to be imposed on an organization is 2 times that of the fine imposed on an individual.

Article 4. Remedial measures

Apart from the remedial measures mentioned at Points a, e and i, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations, acts of administrative violation in the field of education might have to be taken one of the following remedial measures:

1. Forcible annulment of documents that have been issued ultra vires or contain unlawful details.

2. Forcible destruction of books, textbooks, lectures, materials and teaching equipment.

3. Forcible organization of re-examination and re-assessment of learners’ results.

4. Forcible assurance of candidates’ rights and interests.

5. Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer.

6. Forcible return of learners’ records and papers.

7. Forcible refund of collected amounts and payment of all expenses for organizing the refund.

8. Forcible reduction of the enrollment quotas for the following year by the excess in the previous year.

9. Forcible destruction of blank diplomas and certificates.

10. Forcible destruction of diplomas and certificates.

11. Forcible destruction of diploma and certificate copies.

12. Forcible cancellation of assessment recognition results or education quality accreditation results.

13. Forcible re-submission and proposal of withdrawal of papers and documents issued by competent agencies.

14. Forcible transfer of learners to venues licensed or registered for educational operation.

15. Forcible teaching with sufficient class hours and study volumes or arrangement of teaching with sufficient class hours and study volumes.

16. Forcible organization of dissertation, thesis defense or re-organization of dissertation, thesis defense as prescribed.

17. Forcible assurance of the safety of school and classroom facilities.

18. Forcible annulment of discipline decisions and restoration of the right to learn.

19. Forcible remittance of illegal spending into the state budget.

20. Forcible publicization as prescribed.

21. Forcible public apology to person whose honor and dignity has been offended; person whose body is infringed, unless such person or his/her legal representative (for minor) requests no public apology.

22. Forcible refund of illegal spending from funding sources.

 

Chapter II

ACTS OF VIOLATION, SANCTIONING FORMS AND LEVELS, REMEDIAL MEASURES

 

Section 1

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON ESTABLISHMENT, PERMISSION FOR ESTABLISHMENT; MERGER, DIVISION, SPLITTING AND DISSOLUTION OF EDUCATIONAL INSTITUTIONS OR EDUCATIONAL SERVICE PROVIDERS; TRANSFORMATION OF TYPES OF EDUCATIONAL INSTITUTIONS

 

Article 5. Violation of regulations on establishment, permission for establishment; merger, division, splitting and dissolution of educational institutions or educational service providers; transformation of types of educational institutions

1. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of erasing, crossing out, falsifying information on one of the following documents:

a) A decision on establishment, decision permitting the establishment; decision on merger, division, splitting, dissolution or transformation of type of an educational institution;

b) A decision on establishment, decision permitting the establishment; decision on merger, division, splitting or dissolution of an education quality accreditation organization.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of establishing or permitting the establishment; dissolving educational service providers without permission from competent agencies.

3. Acts of establishing or permitting the establishment, merging, dividing, splitting, dissolving; transforming the type of education institutions without permission from competent agencies shall be fined at the following levels:

a) Between VND 7,000,000 and VND 10,000,000, for childcare groups, pre-primary classes;

b) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for pre-primary schools, early childhood schools, nurseries;

c) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for general education institutions, continuing education institutions;

d) Between VND 40,000,000 and VND 60,000,000, for intermediate schools with teacher training disciplines;

dd) Between VND 60,000,000 and VND 80,000,000, for colleges with teacher training disciplines;

e) Between VND 80,000,000 and VND 100,000,000, for higher education institutions.

4. Additional sanctions:

a) Confiscation of material evidences being decisions on establishment, decisions permitting the establishment, decisions on merger, division, splitting, dissolution or transformation of types of educational institutions; decisions on establishment, decisions permitting the establishment, decisions on merger, division, splitting, dissolution of education quality accreditation organizations that are erased, crossed out or falsified, for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Expulsion from Vietnam, for foreigners committing acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures: Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 6. Violation of regulations on permission for permitting education activities, registration for vocational education activities, registration or recognition of educational service provision

1. Acts of failing to satisfy one of conditions for permitting education activities, registration for vocational education activities; registration, permission or recognition of educational service provision shall be fined at the following levels:

a) Between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for early childhood education institutions;

b) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for general education institutions, continuing education institutions, educational service providers;

c) Between VND 20,000,000 and VND 30,000,000, for intermediate schools, colleges with teacher training disciplines;

d) Between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for higher education institutions; academies and institutes licensed to provide doctoral training.

2. Acts of organizing education activities or providing educational services outside the permitted or registered venues shall be fined at the following levels:

a) Between VND 5,000,000 and VND 10,000,000, for early childhood education institutions;

b) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for general education institutions, continuing education institutions, educational service providers;

c) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for intermediate schools, colleges with teacher training disciplines;

d) Between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 for higher education institutions; academies and institutes licensed to provide doctoral training.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of erasing, crossing out, falsifying information on decisions permitting education activities or vocational education registration certificates; certificates of registration or decisions permitting operation, decisions on recognition of operation of educational service providers.

4. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of defrauding to obtain permission for education activities; registration of vocational education activities, registration or recognition of educational service providers.

5. Acts of organizing education activities or providing educational services without permission, operation registration certificates or recognition shall be fined at the following levels:

a) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for early childhood education institutions;

b) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for general education institutions, continuing education institutions, educational service providers;

c) Between VND 40,000,000 and VND 60,000,000, for intermediate schools with teacher training disciplines;

d) Between VND 60,000,000 and VND 80,000,000, for colleges with teacher training disciplines;

dd) Between VND 80,000,000 and VND 100,000,000 for higher education institutions; academies and institutes licensed to provide doctoral training.

6. Additional sanctions:

a) Suspension of education operation or educational service provision for a definite time of between 06 and 12 months, applicable to the acts of violation specified in Clause 1 of this Article;

b) Confiscation of material evidences being decisions permitting education activities or vocational education registration certificates; certificates of registration or decisions permitting operation, decisions on recognition of operation of educational service providers that are erased, crossed out or falsified, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article;

c) Expulsion from Vietnam, for foreigners committing acts of violation specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.

7. Remedial measures:

a) Forcible transfer of learners to venues licensed or registered for educational operation, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article;

b) Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clauses 1, 3,4 and 5 of this Article;

c) Forcible return and proposal of withdrawal of decisions permitting education activities or vocational education registration certificates; certificates of registration or decisions on recognition of operation of educational service providers, for the acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

              Article 7. Violation of regulations on organization of management of education institutions

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

b) Failing to disclosure of sufficient information as prescribed in the regulation on publicization applicable to education and training institutions under the national education system and other relevant legal documents;

b) Insufficiently or improperly implementing information and reporting mechanism in accordance with current laws;

c) Making incorrect periodical reports and irregular reports;

d) Using the name or locating the headquarter in a place other than that stated in the decision on establishment or decision permitting establishment;

dd) Failing to performing or improperly performing explanation responsibility in accordance with current laws.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Inadequately promulgating documents under the education institution's responsibility in accordance with current laws;

b) Disclosing incorrect information in accordance with current laws;

c) Failing to disclose information in accordance with current laws;

d) Failing to implement the information and reporting mechanism in accordance with current laws;

dd) Failing to send notices or decisions of higher education institutions to the Ministry of Education and Training in accordance with current laws.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of issuing documents ultra vires or documents containing unlawful details.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for the acts of failing to establish the higher education institution's school council in accordance with current laws.

5. Remedial measures:

a) Forcible publicization as prescribed, for the acts of the violation specified at Point a, Clause 1 and Point c, Clause 2 of this Article;

b) Forcible correction of untruthful information, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article;

c) Forcible annulment of documents that have been issued ultra vires or contain unlawful details, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

 

Section 2

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON ENROLLMENT

 

Article 8. Violation of regulations on organization of enrollment

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Announcing the enrollment, enrollment plan improperly or insufficiently in accordance with current law;

b) Announcing the enrollment latter than the prescribed time.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Announcing the enrollment quotas in excess of that specified in the regulations on determination of enrollment quotas;

b) Failing to implement the enrollment in accordance with the enrollment process as prescribed by current laws.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to announce the threshold of input quality assurance applicable to the disciplines requiring the threshold of input quality assurance;

b) Failing to carry out the enrollment according to the announced enrollment plan.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for the acts of organizing the enrollment for disciplines or majors, or foreign educational programs without permission.

5. Additional sanctions: Expulsion from Vietnam, for foreigners committing acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures: Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

              Article 9. Violation of regulations on enrollment objects

1. Acts of enrolling wrong pupils as prescribed in the enrollment regulations at upper secondary level shall be fined at the following levels:

a) Between VND 1,000,000 and VND 3,000,000, for acts of wrongly enrolling less than 10 pupils;

b) Between VND 3,000,000 and VND 5,000,000, for acts of wrongly enrolling between 10 and less than 30 pupils;

c) Between VND 5,000,000 and VND 10,000,000, for acts of wrongly enrolling 30 pupils or more.

2. Acts of enrolling wrong students for training at intermediate and college levels with teacher training disciplines shall be fined at the following levels:

a) Between VND 5,000,000 and VND 10,000,000, for acts of wrongly enrolling less than 10 students;

b) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of wrongly enrolling between 10 and less than 30 students;

c) Between VND 20,000,000 and VND 30,000,000, for acts of wrongly enrolling 30 students or more.

3. Acts of enrolling wrong students as prescribed in the enrollment regulations for training at bachelor’s level shall be fined at the following levels:

a) Between VND 10,000,000 and VND 30,000,000, for acts of wrongly enrolling less than 10 students;

b) Between VND 30,000,000 and VND 70,000,000, for acts of wrongly enrolling between 10 and less than 30 students;

c) Between VND 70,000,000 and VND 100,000,000, for acts of wrongly enrolling 30 students or more.

4. Acts of enrolling wrong learners as prescribed in the enrollment regulations for training at master’s and doctor’s levels shall be fined at the following levels:

a) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for acts of wrongly enrolling less than 05 learners;

b) Between VND 40,000,000 and VND 70,000,000, for acts of wrongly enrolling between 05 and less than 10 learners;

c) Between VND 70,000,000 and VND 100,000,000, for acts of wrongly enrolling 10 learners or more.

5. A fine of VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of making false declaration or modifying papers in the enrollment files for purpose of being enrolled, but are not serious enough for penal liability examination.

6. Additional sanctions: Suspension of enrollment operation for a definite time of between 06 and 12 months; for the acts of violation specified at Point c, Clause 3 and Point c, Clause 4 of this Article.

7. Remedial measures:

a) Forcible annulment of the admission decision; forcible refund of collected amounts to learners and payment of all expenses for organizing the refund for the acts of violation specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, if both the violators and learners are at fault in these violations;

b) Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, for acts of violation specified in Clauses 1, 3,4 and 4 of this Article, if the learners are not at fault in these violations;

c) Forcible return and proposal of withdrawal of admission decisions by competent agencies, for acts of violation specified in Clause 5 of this Article.

Article 10. Violation of regulations on enrollment quotas

1. Acts of enrollment in excess of enrollment quotas at upper secondary level shall be fined at the following levels:

a) Between VND 1,000,000 and VND 3,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 3% and under 10%;

b) Between VND 3,000,000 and VND 6,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 10% and under 15%;

c) Between VND 6,000,000 and VND 10,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 15% and under 20%;

d) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by 20% or more.

2. Acts of enrolling students for training at intermediate and college levels with teacher training disciplines in excess of the quotas under the regulation on enrollment determination shall be fined at the following levels:

a) Between VND 2,000,000 and VND 4,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 3% and under 10%;

b) Between VND 4,000,000 and VND 10,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 10% and under 15%;

c) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 15% and under 20%;

d) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by 20% or more.

3. Acts of enrolling students for training at bachelor’s level in excess of the quotas under the regulation on enrollment determination shall be fined at the following levels:

a) Between VND 5,000,000 and VND 10,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 3% and under 10%;

b) Between VND 10,000,000 and VND 30,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 10% and under 15%;

c) Between VND 30,000,000 and VND 50,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 15% and under 20%;

d) Between VND 50,000,000 and VND 70,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by 20% or more.

4. Acts of enrolling students for training at master’s and doctor’s levels in excess of the quotas under the regulation on enrollment determination shall be fined at the following levels:

a) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 3% and under 10%;

b) Between VND 20,000,000 and VND 40,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 10% and under 15%;

c) Between VND 40,000,000 and VND 60,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by between 15% and under 20%;

d) Between VND 60,000,000 and VND 80,000,000, for acts of enrollment in excess of the quotas by 20% or more.

5. Remedial measures: Forcible reduction of the enrollment quotas for the following year by the excess in the previous year, for acts of violation specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

 

Section 3

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON EDUCATIONAL PROGRAMS, CONTENTS, PERMEABLE AND JOINT TRAINING

 

Article 11. Violation of regulations on educational duration, programs, and contents

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for the acts of failing to make sufficient records and books as prescribed or failing to use teaching equipment that has been equipped according to regulations.

2. A warning or fines shall be imposed for acts of failing to teach adequate class hours or study volume in the educational program of a course component or subject, at the following levels:

a) A warning shall be imposed for violations involving less than 5 class hours;

b) A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed for a violation involving between 5 and less than 10 class hours;

c) A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for a violation involving between 10 and less than 15 class hours;

d) A fine of between VND 2,000,000 and VND 4,000,000 shall be imposed for a violation involving 15 class hours or more.

3. A warning or fines shall be imposed for acts of failing to teach adequate class hours or study volume in the educational program, at the following levels:

a) A warning shall be imposed for violations involving less than 5 class hours;

b) A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for a violation involving between 5 and less than 10 class hours;

c) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for a violation involving between 10 and less than 15 class hours;

d) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for a violation involving 15 class hours or more.

4. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of failing to organize the thesis defense or dissertation or graduation project defense as prescribed in the educational program.

5. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Organizing master's and doctoral thesis assessment when the learners have not yet completed their programs as prescribed;

b) Failing to form master and doctoral thesis assessment councils with the composition as prescribed.

6. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of failing to develop educational programs applicable to all levels of the higher education in accordance with current laws.

7. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of failing to conduct education activities according to the duration of education or training, or forms of training applicable to foreign educational programs.

8. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of failing to teach foreign educational programs according to the programs stated in the licensing dossiers.

9. Additional sanctions: Suspension of education operation for a definite time of between 06 and 12 months, for the acts of violation specified in Clauses 7 and 8 of this Article.

10. Remedial measures:

a) Forcible teaching with sufficient class hours and study volumes or arrangement of teaching with sufficient class hours and study volumes, for acts of violation specified in Clauses 2 and 3 of this Article;

b) Forcible organization of dissertation, thesis defense, for acts of violation specified in Clause 4 of this Article;

c) Forcible re-organization of dissertation, thesis defense, for acts of violation prescribed at Point b, Clause 5 of this Article;

d) Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clauses 7 and 8 of this Article.

Article 12. Violation of regulations on opening training disciplines or majors

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of autonomously opening training disciplines or majors in contravention of order and procedures specified by current laws.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Autonomously opening training disciplines or majors without satisfying one of conditions applicable to one discipline or major;

b) Defrauding to get permission to open a training discipline or major;

c) Failing to maintain one of conditions for opening training disciplines or majors in accordance with current laws.

3. Additional sanctions: Suspension of education operation of a discipline or major for a definite time of between 06 and 12 months, for acts of violation specified at Point c, Clause 2 of this Article.

a) Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clause 2 of this Article;

b) Forcible return and proposal of withdrawal of decisions permitting opening training disciplines or majors by competent agencies, for acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.

Article 13. Violation of regulations on permeable and joint training

1. Acts of violation of regulations on permeable training shall be fined at the following levels:

a) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of failing to report the Ministry of Education and Training; failing to disclose or insufficiently disclose information on permeable training on the higher education institutions’ websites in accordance with current laws;

b) Between VND 20,000,000 and VND 30,000,000, for the acts of autonomously organizing permeable training without fully satisfying conditions as prescribed by current laws.

2. Acts of violation of regulations on joint training shall be fined at the following levels:

a) Between VND 10,000,000 and VND 20,000,000, for acts of entering a contract on joint training without sufficient information on tuition fees, admission fees, and responsibilities of the parties engaged in join training in accordance with current laws;

b) Between VND 20,000,000 and VND 30,000,000, for acts of violating responsibilities of the parties engaged in join training;

c) Between VND 30,000,000 and VND 40,000,000, for acts of joint training in granting formal diplomas;

d) Between VND 40,000,000 and VND 50,000,000, for acts of failing to conduct joint training with partners in accordance with current laws;

dd) Between VND 50,000,000 and VND 60,000,000, for acts of conducting joint training without obtaining written permits to conduct joint training issued by competent State agencies or autonomously conduct joint training without satisfying conditions in accordance with current laws.

3. Additional sanctions: Suspension of joint training operation for a definite time of between 06 and 12 months; for the acts of violation specified at Point b, Clause 1 and Point dd, Clause 2 of this Article.

a) Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified at Point b, Clause 1 and Point dd, Clause 2 of this Article;

b) Forcible transfer of learners to venues licensed for educational operation, for the acts of violation specified at Points c and d, Clause 2 of this Article.

 

Section 4

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON TESTS, EXAMINATIONS AND ASSESSMENT OF STUDY RESULTS

 

Article 14. Violation of regulations on examinations

1. Fines of between VND 6,000,000 and 8,000,000 shall be imposed for acts of disturbing or threatening to use force to prevent examinees and examination managers, supervisors, superintendents, examination paper markers or stewards from performing their tasks.

2. A fine of between VND 8,000,000 and VND 12,000,000 shall be imposed for the acts of providing untruthful information on examinations.

3. Acts of violation of regulations on examinations shall be fined at the following levels:

a) Between VND 1,000,000 and VND 2,000,000, for acts of entering the examination area without permission; bring documents, information and objects that are not allowed into the examination room, examination area;

a) Between VND 2,000,000 and VND 6,000,000, for acts of doing the examination for the candidate or assisting the candidate to do the examination;

a) Between VND 6,000,000 and VND 8,000,000, for acts of writing additional information or correcting the content of examination papers or changing test scores in contravention of regulations, but are not serious enough for penal liability examination;

d) Between VND 8,000,000 and VND 12,000,000, for acts of fraudulently altering examination papers, but are not serious enough for penal liability examination;

dd) Between VND 12,000,000 and VND 14,000,000, for acts of organizing to make score sheets in contravention of regulations, but are not serious enough for penal liability examination;

e) Between VND 14,000,000 and VND 16,000,000, for acts of sitting examinations on other examinees’ behalf or for purpose of helping other examinees, or ask others to do the examinations or sit examinations for purpose of helping in examinations.

4. A fine of between VND 13,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed for acts of causing loss of examinees’ examination papers.

a) Forcible correction of untruthful information, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article;

b) Forcible restoration of the original state which is altered due to acts of violation specified at Point c, Clause 3 of this Article;

c) Forcible assurance of candidates’ rights and interests, for acts of violation prescribed at Points c, d, dd, Clause 3 and Clause 4 of this Article.

Article 15. Violation of regulations on organization of examinations and assessment of study results of learners

1. A fine of between VND 2,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed for the acts of failing to organize examinations and assess study results of learners in accordance with current laws.

2. Remedial measures: Forcible organization of re-examination and re-assessment of learners’ results, for acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

 

Section 5

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON OVERSEAS STUDY COUNSELING, FOREIGN COOPERATION AND INVESTMENT IN EDUCATION

 

Article 16. Violation of regulations on overseas study counseling

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to disclose information related to foreign education institutions or the status of inspection or recognition of the quality of foreign education institutions or educational programs applicable to those who wish to study abroad;

b) Disclosing incorrect information related to overseas study counseling service providers, incorrect information related to foreign education institutions or the status of inspection or recognition of the quality of foreign education institutions or educational programs applicable to those who wish to study abroad;

c) Failing to make reports in accordance with current laws.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for the acts of leasing or lending the certificate of registration for providing overseas study counseling services.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Counseling and sending learners to foreign education institutions that carry out higher education programs, master and doctoral education programs that have not been accredited or recognized for quality in the host country;

b) Counseling and sending learners to education institutions without entering contracts with foreign education institutions;

c) Failing to enter contracts of overseas study counseling with those who wish to study abroad or their parents or lawful guardians;

d) Failing to perform or insufficiently performing responsibilities and obligations of overseas study counseling service providers for learners that they have provided consultancy and send abroad.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of continuing to provide overseas study counseling service during the period of suspension from providing such service.

5. Additional sanctions: Suspension from operation of providing overseas study counseling services for a definite time of between 03 and 06 months; for the acts of violation specified at Point b, Clause 1 and Clause 2, Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Forcible correction of untruthful information, for the acts of violation specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of acts of violation specified in Clause 2 of this Article;

c) Forcible refund of collected amounts and payment of all expenses for organizing the refund, for acts of violation specified at Point b, Clause 1 and Points a, b, Clause 3 of this Article.

Article 17. Violation of regulations on operation of Vietnam-based representative offices of foreign education institutions

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of continuing to operate after the expiry date of the permit to operate in Vietnam.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Defrauding to be permitted to establish representative offices;

b) Failing to operate according to the decisions permitting to establish representative offices or operation registration certificates;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of operating without obtaining a permit to establish or permit to operate in Vietnam.

3. Additional sanctions: Suspension of operation of the Vietnam-based representative office of foreign education institution for a definite time of between 03 and 06 months, for acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible return and proposal of withdrawal of decisions permitting to establish representative offices, for acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of violations specified at Point b, Clause 2 of this Article.

Article 18. Violation of regulations on admitting Vietnamese students to study foreign educational programs at foreign-invested early childhood education and general education institutions

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for the acts of enrolling Vietnamese students to study the foreign educational program at a foreign-invested early childhood education or general education institution, in which the number of Vietnamese students is higher than 50% of the total number of students studying the foreign educational program at an educational institution.

2. Remedial measures: Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 19. Violation of regulations on joint education or joint training foreign partners

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to satisfy one of conditions for conducting joint education or training;

b) Defrauding to obtain competent agencies’ approvals to conduct joint education or training.

2. A fine of between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for the acts of failing to organize the teaching of a joint training or education program according to the contents approved by the competent agency.

3. A fine of between VND 60,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed for the act of conducting joint training or education after the expiry date as stated in the decision on approval, decision on extension or modification of joining, without permission for further extension or modification.

4. A fine of between VND 80,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Conducting joint training or education without obtaining a written approval from the competent agency;

b) Autonomously conducting joint training without satisfying prescribed conditions.

5. Additional sanctions: Suspension of joint training or education operation for a definite time of between 06 and 12 months, for the acts of violation specified in Clauses 1 and 2 of this Article.

6. Remedial measures: Forcible transfer of learners who are eligible for admission and have enrolled to another educational institution eligible for permission to conduct educational activities, or forcible annulment of the admission decision, and refund of money amounts already collected from learners in case of failing to transfer, for acts of violation specified in Clause 4 of this Article.

Article 20. Violation of regulations on jointly organizing examinations to grant foreign certificates of foreign-language proficiency

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to satisfy one of the conditions for jointly organizing examinations to grant foreign certificates of foreign-language proficiency;

b) Defrauding to obtain the competent agency's approval for jointly organizing examinations to grant foreign certificates of foreign-language proficiency.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed for the acts of jointly organizing examinations to grant foreign certificates of foreign-language proficiency after the expiry date as stated in the decision on approval or extension of joining, without permission for further extension.

3. A fine of between VND 80,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed for the acts of granting certificates without obtaining the competent agencies’ decisions on approval of jointly organizing examinations to grant foreign certificates of foreign-language proficiency.

4. Additional sanctions:

a) Suspension of joining activities for a definite time of between 06 and 12 months, for the acts of violation specified in Clauses 1 and 2 of this Article;

b) Confiscation of amounts of money collected through the commission of acts of violation to forfeiture into the state budget as prescribed by law, for acts of violation specified in Clauses 2 and 3 of this Article, in case it is impossible to take the remedial measure of refund of collected amount.

5. Remedial measures: Forcible refund of collected amounts and payment of all expenses for organizing the refund, for acts of violation specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

 

Section 6
ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON MANAGEMENT, GRANT AND USE OF DIPLOMAS AND CERTIFICATES

 

Article 21. Violation of regulations on grant and management of diplomas and certificates under the Ministry of Education and Training’s state management

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to issue or issuing regulations on preservation, storage, use and grant of diplomas and certificates with insufficient contents in accordance with current laws;

b) Failing to ensure fire prevention facilities and equipment to preserve diplomas, certificates and records in accordance with current laws;

c) Failing to issue decisions on modifying or re-granting diplomas and certificates according to the law on order and procedures; contents, competence and time limit;

d) Failing to grant copies of diplomas and certificates in accordance with current laws.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to grant diplomas and certificates or their copies within the time limit as prescribed by law;

b) Failing to revoke or destroy diplomas and certificates in accordance with current laws;

c) Failing to grant or granting appendices to higher education's diplomas in contravention of current laws;

d) Failing to make or making incomplete or inaccurate dossiers of grant and management of diplomas and certificates according to current laws.

3. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Granting diplomas, certificates and their copies in contravention of current laws, except for acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Defrauding to be granted with diplomas, certificates and their copies.

4. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of failing to develop a database to manage diplomas and certificates.

5. Remedial measures:

a) Forcible annulment of documents containing unlawful details; destruction of diplomas and certificates that are re-granted in contravention of current law on contents or competence, for the acts of violation specified at Point c, Clause 1 of this Article;

b) Forcible destruction of diplomas, certificates or their copies, for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

Article 22. Violation of regulations on printing and managing blank diplomas and certificates under the Ministry of Education and Training’s state management

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to ensure fire prevention facilities and equipment in printing and preserving blank diplomas and certificates in accordance with current laws;

b) Failing to make or making incomplete or inaccurate dossiers to manage the printing, grant, use, revocation and destruction of blank diplomas and certificates according to current laws;

c) Failing to regulate the setting of numbers, symbols to identify blank diplomas and certificates to serve the security, identification and prevention of counterfeiting of blank diplomas and certificates;

d) Printing blank diplomas and certificates with contents contrary to current laws;

dd) Failing to destroy blank diplomas and certificates in accordance with current laws.

2. Remedial measures: Forcible destruction of blank diplomas and certificates containing contents contrary to current laws, for the acts of violation specified at Point d, Clause 1 of this Article.

Article 23. Violation of regulations on use and disclosure of information on grant of diplomas and certificates under the Ministry of Education and Training’s state management

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Using others’ diplomas and certificates;

b) Lending others diplomas and certificates for use purpose;

c) Using erased or falsified diplomas and certificates.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Disclosing insufficient information on the grant of diplomas and certificates on the institutions’ websites;

b) Disclosing incorrect information on the grant of diplomas and certificates on the institutions’ websites.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for the acts of failing to disclose information on the grant of diplomas and certificates on the institutions’ websites.

3. Additional sanctions: Confiscation of material evidences being erased or falsified diplomas and certificates, for acts of violation prescribed at Point c, Clause 1 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible publicization as prescribed, for the acts of the violation specified at Point a, Clause 2 and Clause 3 of this Article;

b) Forcible correction of information, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.




Section 7
ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS RELATED TO TEACHERS AND LEARNERS

 

Article 24. Violation of regulations on employment of teachers

1. Fines shall be imposed for acts of employing teachers who are unqualified according to prescribed standards at the following levels:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of violations committed in early childhood education institutions; general education institutions; continuing education institutions;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of violations committed in intermediate schools and colleges with teacher training disciplines;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of violations committed in higher education institutions; academies and institutes licensed to provide doctoral training.

2. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for any of violations of employing teachers in contravention of regulations on professional qualifications or foreign language qualifications in teaching of educational programs, joint training programs with foreign partners or teaching of programs of foreign-invested education institutions; in joint organization of foreign language certification exams.

Article 25. Violation of regulations on assurance of percentage of teachers or lecturers on permanent payroll in education institutions

Fines shall be imposed for acts of violation of regulations on percentage of teachers or lecturers on permanent payroll in education institutions at the following levels:

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of violations committed in public general education institutions having the right to organization autonomy and non-public general education institutions.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of violations committed in intermediate schools and colleges with teacher training disciplines.

3. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of violations committed in in higher education institutions; academies and institutes licensed to provide doctoral training.

Article 26. The acts of offending honor and dignity, infringing the body of teachers and education administrators in education institutions; violation of regulations on policies towards teachers

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of violations of offending honor and dignity, infringing the body of teachers and education administrators in education institutions that are not serious enough for penal liability examination.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed for any of violations of policies towards teachers.

3. Remedial measures: Forcible public apology to persons whose honor and dignity has been offended; persons whose body is infringed, for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article, unless such persons request no public apology.

Article 27. Violation of regulations on management of learners’ records

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Letting the modification of records or documents related to the assessment of study results of learners occurs;

b) Making records to manage learners in contravention of current law regulations;

c) Violating regulations on preservation and management of learners’ records.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of violations of collecting and keeping learners’ records and papers in contravention of current law regulations.

3. Remedial measures:

a) Forcible restoration of the original state that has been changed, for the acts of violation specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Forcible return of learners’ records and papers, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article.

Article 28. Violation of regulations on disciplining learners; acts of offending honor and dignity, infringing the body of learners; violation of regulations on policies towards learners

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Disciplining learners in contravention of current law regulations;

b) Offending honor and dignity, infringing the body of learners but such acts are not serious enough for penal liability examination.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed for any of violations of policies towards learners.

3. Remedial measures:

a) Forcible annulment of discipline decisions and restoration of the right to learn, for the acts of violation specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) Forcible public apology to persons whose honor and dignity has been offended; persons whose body is infringed, for the acts of violation specified at Point b, Clause 1 of this Article, unless such persons or their legal representatives (for minors) request no public apology.

Article 29. Violation of regulations on universalization of education

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed for any of acts of inciting not to attend school or inciting to drop out of school for students at education levels subject to universalization of education.

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed for any of acts of hindering the attendance of students at education levels subject to universalization of education.

 

Section 8

ACTS OF VIOLATION OF REGULATIONS ON FACILITIES, EQUIPMENT, FINANCE AND CONDITIONS FOR ENSURING THE QUALITY

 

Article 30. Violation of regulations on procurement, receipt, use of books, textbooks, lectures, materials and teaching equipment

1. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for any of acts of purchasing, receiving, using books, textbooks, lectures, materials and teaching equipment with contents causing harms to national defense and security, sovereignty of boundaries, the sea and islands, public interest and world peace and security; distorting the State’s lines, policies or laws, opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam; disrupting the national unity bloc, distorting history; provoking violence, propagating aggressive war; adversely affecting the cultures, ethics, fine customs and practices; disseminating superstitious beliefs, religion, bad customs and social evils that are not serious enough for penal liability examination.

2. Remedial measures: Forcible destruction of books, textbooks, lectures, materials and teaching equipment, for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 31. Violation of regulations on funding in education institutions

1. Fines shall be imposed for acts of violation of funding in education institutions at the following levels:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for any of violations of regulations on funding and receipt of funding;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of violations of regulations on management and use of funding.

2. Remedial measures: Forcible refund of illegal spending from funding sources, for the acts of violation specified at Point b, Clause 1 of this Article.

Article 32. Violation of regulations on collection and spending of education institutions

1. Violations of regulations on spending in contravention of regulations, for spending through the State Treasury that comply with the provisions of the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the fields of management and use of public property; thrift practice and waste combat; national reserve; State Treasury.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Collecting money amounts in contravention of the competent authorities’ regulations;

b) Making illegal spending in contravention of the competent authorities’ regulations, for spending other than the state budget.

3. Additional sanctions: Confiscation of amounts of money collected through the commission of acts of violation to forfeiture into the state budget as prescribed by law, for the acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article, in case it is impossible to take the remedial measure of refund of collected amount.

4. Remedial measures:

a) Forcible refund of collected amounts and payment of all expenses for organizing the refund, for the acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forcible remittance of illegal spending into the state budget, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.

Article 33. Violation of regulations on requirements of assurance of the quality or the safety of school and classroom facilities

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of acts of failing to ensure the safety of school and classroom facilities in accordance with the current law regulations on standards of school and classroom facilities.

2. Fines shall be imposed for acts of failing to comply with the ratio of learners to lecturers or the ratio of construction floor area to learners at the following levels:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on education institutions with the ratio of learners to lecturers that exceeds from 50% to 100% of the prescribed norm or with the ratio of construction floor area to learners that only reaches from 50% to 90% of the prescribed norm;

b) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on education institutions with the ratio of learners to lecturers that exceeds 100% of the prescribed norm or more, or with the ratio of construction floor area to learners that only reaches under 50% of the prescribed norm.

3. Additional sanctions: Suspension of the enrollment operation for between 12 month and 24 months, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures: Forcible assurance of the safety of school and classroom facilities, for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 34. Violation of regulations on educational quality accreditation

1. Fines shall be imposed for education institutions’ acts of violation of regulations on quality assessment of education institutions, educational programs at the following levels:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed for any of violations of quality assessment of education institutions or educational programs in contravention of order and procedures according to current law regulations;

a) A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of violations of reporting the untruthful results of quality assessment of education institutions or educational programs.

2. Fines shall be imposed for acts of violation of education quality accreditation institutions at the following levels:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for any of violations of failing to publicize contents or publicizing incomplete or untruthful contents on the website of the education quality accreditation institutions according to current law regulations;

b) A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for any of violations of establishing external assessment teams in contravention of current law regulations;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for any of violations of external assessment of education institutions or educational programs in contravention of order and procedures specified in current law regulations;

d) A fine of between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed for any of violations of recognizing of assessment results and granting education quality accreditation certificates without satisfying conditions prescribed in current law regulations.

3. Additional sanctions: Suspension of operation of educational quality accreditation for between 12 months and 24 months, for the acts of violation prescribed at Point d, Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Forcible publicization as prescribed or forcible correction of untruthful information, for the acts of violation specified at Point a, Clause 2 of this Article;

b) Forcible cancellation of assessment recognition results or education quality accreditation results, for the acts of violation prescribed at Points b and d, Clause 2 of this Article;

c) Forcible refund of collected amounts and payment of all expenses for organizing the refund, for the acts of violation specified at Points b and d, Clause 2 of this Article.

 

Chapter III
COMPETENCE TO MAKE WRITTEN RECORDS AND SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

 

Article 35. Competence to make written records and sanction administrative violations in education

1. Persons competent to make written records of administrative violations for the acts of violation specified in this Decree shall include:

a) Persons competent to sanction administrative violations as prescribed in Articles 36 through 38 of this Decree;

b) Civil servants of Divisions and Departments of Education and Training, the Ministry of Education and Training; civil servants in charge of education management on a full-time basis in ministries, ministerial-level agencies that are on duty;

c) Officers, non-commissioned officers and soldiers in the public security offices at provincial level, the Vietnam immigration department that are on duty.

2. Competence to sanction administrative violations in education of titles specified in Articles 36 through 38 of this Decree shall be the one applied to an act of administrative violation committed by an organization; in case of imposing fines, the maximum fine to be imposed on an individual shall be equal to half of that to be imposed on an organization.

              Article 36. Sanctioning competence of chairpersons of People’s Committees at all levels

1. Chairpersons of People’s Committees of communes, wards and townships (commune-level People’s Committees) may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 10,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

d) Apply the remedial measures as specified at Point a, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. Chairpersons of People’s Committees of districts, towns, provincial cities (district-level People’s Committees) may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

dd) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree.

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities (provincial-level People’s Committees) may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 100,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences and means;

dd) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree.

Article 37. Sanctioning competence of specialized inspectorates in education

1. Inspectors in charge of education that are on duty may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 1,000,000;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

d) Apply the remedial measures as specified at Point a, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. Chief inspectors of professional agencies in education of provincial-level People’s Committees, Heads of specialized inspection teams in education of provincial-level departments may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

dd) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree.

3. Heads of ministerial-level specialized inspection teams in education may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 70,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

dd) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree.

4. Chief inspector of the Ministry of Education and Training may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 100,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences and means;

dd) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree.

Article 38. Sanctioning competence of Directors of provincial-level Police Departments, Director of the Vietnam Immigration Department

1. Directors of provincial-level Police Departments may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 50,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences or means of a value not exceeding the fine level as prescribed at Point b of this Clause;

dd) Decide on application of the sanction of expulsion;

e) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree, except for the remedial measures prescribed at Point e, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. Director of the Vietnam Immigration Department may:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of up to VND 100,000,000;

c) Deprive of the right to use licenses, practice certificates for a definite term or suspend operations for a definite time;

d) Confiscate administrative violation material evidences and means;

dd) Decide on application of the sanction of expulsion;

e) Apply the remedial measures as specified in Article 4 of this Decree, except for the remedial measures prescribed at Point e, Clause 1, Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Article 39. Division of competence to sanction administrative violations

1. Competence of chairpersons of People’s Committees at all levels to sanction administrative violations:

a) Chairpersons of commune-level People’s Committees shall sanction the acts of administrative violations specified in Clause 1, Article 11; Point a, Clause 3, Article 14; Point a, Clause 1, Article 24; Clause 1, Article 25; Clause 1, Article 27; Article 29; Point a, Clause 1, Article 31 of this Decree;

b) Chairpersons of district-level People’s Committees shall sanction the acts of administrative violations specified in Clauses 1 and 2, Article 5; Clause 1 and Points а, b, c Clause 2, Article 6; Clauses 1, 2 and 3, Article 7; Clauses 1, 2 and 3, Article 8; Clauses 1 and 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 5, Article 9; Clause 1, Clause 2, Points a, b, c Clause 3 and Points a, b Clause 4, Article 10; Article 11; Article 12; Clause 1 and Points a, b, c, d Clause 2 Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Clause 1, Article 19; Clause 1, Article 20; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Clause 2, Article 32; Article 33; Clause 1 and Points a, b, c Clause 2 Article 34; Points a, b and c, Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and Points a, b Clause 5 Article 6 of this Decree if the violators are Vietnamese citizens;

c) Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall sanction the acts of administrative violations specified in Clauses 1 and 2, Article 5; Clauses 1 and 2, Article 6; Article 7; Clauses 1, 2 and 3, Article 8; Article 9; Article 10; Sections 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Chapter II; Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and 5, Article 6; Clause 4, Article 8 of this Decree if the violators are Vietnamese citizens.

2. Competence of inspectorates to sanction administrative violations:

a) Chief inspectors of professional agencies in education of provincial-level People’s Committees and Heads of specialized inspection teams in education of provincial-level departments shall sanction the acts of administrative violations specified in Clauses 1 and 2, Article 5; Clause 1 and Points а, b, c Clause 2, Article 6; Clauses 1, 2 and 3, Article 7; Clauses 1, 2 and 3, Article 8; Clauses 1 and 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 5, Article 9; Clause 1, Clause 2, Points a, b, c Clause 3 and Points a, b Clause 4, Article 10; Article 11; Article 12; Clause 1 and Points a, b, c, d Clause 2 Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Clause 1, Article 19; Clause 1, Article 20; Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Clause 2, Article 32; Article 33; Clause 1 and Points a, b, c Clause 2 Article 34; Points a, b and c, Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and Points a, b Clause 5 Article 6 of this Decree if the violators are Vietnamese citizens;

b) Heads of ministerial-level specialized inspection teams in education shall sanction the acts of administrative violations specified in Clauses 1 and 2, Article 5; Clauses 1 and 2, Article 6; Article 7; Clauses 1, 2 and 3, Article 8; Clauses 1 and 2, Points a and b Clause 3, Points a and b Clause 4, Clause 5, Article 9; Clauses 1, 2, 3 and Points a, b, c Clause 4 Article 10; Sections 3 and 4, Chapter II; Article 16; Article 17; Article 18; Clauses 1 and 2, Article 19; Clauses 1 and 2, Article 20; Sections 6, 7 and 8, Chapter II; Points a, b, c and d, Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and Points a, b, c Clause 5 Article 6; Clause 4, Article 8 of this Decree  if the violators are Vietnamese citizens;

c) Chief inspector of the Ministry of Education and Training shall sanction the acts of administrative violations specified in Clauses 1 and 2, Article 5; Clauses 1 and 2, Article 6; Article 7; Clauses 1, 2 and 3, Article 8; Article 9; Article 10; Sections 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Chapter II; and the acts of violation prescribed in Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and 5, Article 6; Clause 4, Article 8 of this Decree if the violators are Vietnamese citizens.

3. Competence of Directors of provincial-level Police Departments, Director of the Vietnam Immigration Department to sanction administrative violations:

a) Directors of provincial-level Police Departments shall sanction the acts of administrative violation specified at Points a, b and c, Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and Points a, b Clause 5, Article 6 of this Decree;

b) The Director of the Vietnam Immigration Department shall sanction the acts of administrative violation specified in Clause 3, Article 5; Clauses 3, 4 and 5, Article 6; Clause 4, Article 8 of this Decree.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 40. Transitional provisions

1. For acts of administrative violation in education which are committed before the date on which this Decree takes effect, and are later uncovered, or which are being considered and settled, the Government’s Decree No. 138/2013/ND-CP dated October 22, 2013 on sanctioning of administrative violations in education shall be applied to settle them.

In case this Decree does not prescribe the legal liability or prescribe lighter legal liability, for the acts of violation that have been committed, provisions of this Decree shall prevail for handling.

2. If sanctioned individuals and organizations lodge complaints about decisions on sanctioning administrative violations that have been issued or whose execution has been completed before the date on which this Decree takes effect, the Law on Handling of Administrative Violations and the Government’s Decree No. 138/2013/ND-CP dated October 22, 2013 on sanctioning of administrative violations in education shall be applied to handling them.

Article 41. Effect

This Decree takes effect from March 10, 2021 and replaces the Government's Decree No. 138/2013/ND-CP dated October 22, 2013, on sanctioning of administrative violations in education.

              Article 42. Responsibility of implementation organization

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces, central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER

 

 

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 04/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 04/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất