Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 14/2010/TT-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2010/TT-BKH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 04/06/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đăng ký điện tử được gửi qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhận được. Doanh nghiệp có thể nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng ký, trả phí để nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát. Các doanh nghiệp đã đăng ký trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp; doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp và chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp Thông tin về đăng ký doanh nghiệp được công bố công khai, miễn phí trên cổng đăng ký kinh doanh quốc gia với 4 nội dung cơ bản: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật và ngành nghề kinh doanh. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngoài thông tin cơ bản nêu trên phải trả lệ phí, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 và Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
Xem chi tiết Thông tư14/2010/TT-BKH tại đây
tải Thông tư 14/2010/TT-BKH
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 14/2010/TT-BKH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2010
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập điểm kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về:
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập và đăng ký thay đổi các nội dung đã đăng ký đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký đối với hộ kinh doanh.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp” là hồ sơ đăng ký thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký của doanh nghiệp.
2. “Hồ sơ đăng ký điện tử” là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, bao gồm đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
3. “Chữ ký điện tử” được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số ký hiệu hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với hồ sơ điện tử, có khả năng xác nhận của người ký văn bản điện tử và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung hồ sơ đăng ký điện tử đã được ký.
4. “Đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Điều 4. Mã số doanh nghiệp, mã số đăng ký hộ kinh doanh
1. Mã số doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
b) Cấu trúc mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Việc tạo mã số doanh nghiệp thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
c) Trường hợp doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế, thì doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trong được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2. Mã số đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
- Mã cấp tỉnh: 02 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mã cấp huyện: 01 ký tự, theo Phụ lục VII-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh
- Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự, từ 000001 đến 999999
b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày ban hành Thông tư này, được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
c) Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày ban hành Thông tư này, một đơn vị cấp huyện giữ nguyên mã chữ cũ và huyện kia được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc do tách đơn vị cấp huyện.
Điều 5. Ngành, nghề kinh doanh
1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được lựa chọn từ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ những ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền khẳng định doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký điện tử
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được lưu dưới dạng bản điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đăng ký điện tử) có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bằng văn bản do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký điện tử được Cơ quan Đăng ký kinh doanh sử dụng để xác định tình trạng và nội dung đã đăng ký của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký điện tử lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác biệt so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bằng văn bản, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 7. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân khác lập trang web với tên gọi trùng hoặc gây nhầm lẫn với Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Mỗi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện nghiệp vụ đối với cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp của địa phương mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn.
Chương 2.
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 8. Tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Danh mục chữ cái sử dụng trong đặt tên doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 13 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được quy định tại Phụ lục VII-1 ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục chữ cái này cũng được sử dụng để đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp và đặt tên hộ kinh doanh.
2. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
Điều 9. Tên doanh nghiệp đã đăng ký trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực
1. Các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được bổ sung tên địa danh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Việc đăng ký bổ sung tên địa danh vào tên doanh nghiệp để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Chương 3.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÔNG BÁO LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 10. Các mẫu giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh
1. Giấy Đề nghị đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo về việc lập, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-1, III-2, III-3 và III-4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo của doanh nghiệp về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại Chương V Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-5, III-6, III-7, III-8 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông báo tạm ngừng kinh doanh quy định tại Điều 57 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Các mẫu giấy tờ do cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo về nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và các thông báo khác của cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy biên nhận quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo Phụ lục VI-1 và Phụ lục VI-3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Ủy quyền cho người đại diện làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đề nghị người được ủy quyền xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đăng ký thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp, thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
1. Trước khi đăng ký thay đổi trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định chuyển tới, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển địa điểm với cơ quan thuế. Hồ sơ và trình tự, thủ tục kê khai, thông báo với cơ quan thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục kê khai, thông báo với cơ quan thuế, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính đến Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 14. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a. Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c. Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung của điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp Điều lệ công ty cổ phần quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì phải có Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong những cá nhân sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
b) Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
c) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu.
Điều 15. Thời hạn doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) thay đổi các nội dung này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quyết định (hoặc Nghị quyết) bằng văn bản về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong vòng mười ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Biên bản họp có quy định cụ thể về thời hạn ra Quyết định (hoặc Nghị quyết) khác với thời hạn nêu trên.
Điều 16. Đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới
1. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực không bắt buộc phải đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Khi nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có thể nộp Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế; hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới trong thời hạn hai ngày làm việc.
Mẫu Giấy đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI-5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục III-10 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế, đồng thời lưu Thông báo vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 18. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Người thành lập doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền (sau đây gọi chung là người thành lập doanh nghiệp) truy cập vào Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu. Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tiếp nhận hồ sơ đăng ký điện tử và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Hồ sơ đăng ký điện tử được gửi qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhận được.
4. Thời gian gửi, nhận các văn bản điện tử trong hồ sơ đăng ký điện tử được xác định căn cứ theo thời gian ghi lại trên máy chủ của Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
5. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng ký, trả phí để nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
6. Quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được áp dụng đối với các trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều 19. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp đã có chữ ký điện tử
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp có chữ ký điện tử thì việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được thực hiện như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký điện tử qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Khi hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử của doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu theo quy định, thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và người thành lập doanh nghiệp nhận được Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi đến địa chỉ thư điện tử của người thành lập doanh nghiệp đã đăng ký với Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
4. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp và xác nhận về việc người thành lập doanh nghiệp đã nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 20. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có chữ ký điện tử
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp chưa có chữ ký điện tử thì việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được thực hiện như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký điện tử qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc yêu cầu người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi đến địa chỉ thư điện tử của người thành lập doanh nghiệp đã đăng ký với Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ và được chấp thuận trên Hệ thống, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan Thuế đề nghị tạo mã số cho doanh nghiệp và gửi qua Hệ thống cho người thành lập doanh nghiệp Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-4 ban hành kèm theo Thông tư này. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Người thành lập doanh nghiệp gửi Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận nộp hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan đăng ký kinh doanh chưa nhận được hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử không còn hiệu lực và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Hệ thống.
4. Khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy do doanh nghiệp gửi đến, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu với thông tin doanh nghiệp đã khai trên Hệ thống và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung thông tin thống nhất.
Chương 5.
ĐĂNG KÝ BỔ SUNG THÔNG TIN, TẠM NGỪNG KINH DOANH, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP,
THU HỒI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 21. Bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III-9 đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, trao Giấy biên nhận và thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Mỗi lần cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc trường hợp này được coi là một lần đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải nộp lệ phí.
Điều 22. Bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp chỉ bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III-9 đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông tin vào Hệ thống. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả phí.
Điều 23. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với hành vi vi phạm của doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp nhận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trước khi ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết, Phòng Đăng ký kinh doanh có thể mời đại diện Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở quản lý ngành, … tham dự cuộc họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
3. Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về hành vi vi phạm của doanh nghiệp quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP phải được gửi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và phương tiện thông tin đại chúng địa phương.
Điều 24. Xử lý đối với trường hợp kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau thời hạn hẹn trong thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp.
Điều 25. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do mất, thất lạc, cháy, bị tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan công an cấp tỉnh trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh nếu cơ quan thuế và cơ quan công an không có yêu cầu khác.
Điều 27. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định của Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và thu lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; xóa địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh đối với trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh.
Chương 6.
ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 28. Đăng ký hộ kinh doanh
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Giấy Đề nghị đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh sách cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP chỉ được quyền đăng ký một hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
5. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV-6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 29. Thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Phụ lục III-14 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 30. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
2. Thông báo tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 55 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III-15, III-16 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến Cơ quan Đăng ký kinh doanh để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp nhận thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện, thị xã khác thì sau khi nhận được thông báo của hộ kinh doanh về việc chuyển địa điểm sang đơn vị cấp huyện khác, Cơ quan Đăng ký kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh sẽ bị xử lý theo một trong các trường hợp sau:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-10 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 7.
HIỆU ĐÍNH THÔNG TIN, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ SAU KHI CHUYỂN ĐỔI DỮ LIỆU
Điều 32. Hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Việc hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục III-11 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra hồ sơ và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin trong thông báo của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã nộp và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo. Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ.
3. Nếu việc hiệu đính thông tin được thực hiện trong vòng năm ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và không tính là một lần thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Nếu việc hiệu đính thông tin được thực hiện sau năm ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và việc hiệu đính được tính là một lần thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Trong trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải nộp lệ phí cho việc hiệu đính thông tin.
Điều 33. Bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác do quá trình chuyển đổi dữ liệu, doanh nghiệp gửi Thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính để bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có trách nhiệm bổ sung hoặc hiệu đính thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác với Giấy chứng nhận bằng văn bản, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Hướng dẫn xử lý đối với trường hợp doanh nghiệp chưa đăng ký số thuế hoặc có thông tin sai khác giữa đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi và dữ liệu về đăng ký thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo cho từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Đăng ký mã số thuế trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực hiện việc đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
b) Báo cáo và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được thông báo trong trường hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu tại điểm này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được gửi đến địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ nhận thông báo thuế của doanh nghiệp và đăng trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương 8.
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ LƯU GIỮ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 35. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
1. Việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 31 và khoản 4 Điều 52 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
2. Khi giải quyết đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ghi thông tin nội dung đăng ký doanh nghiệp vào sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký doanh nghiệp có thể là những tệp tin điện tử.
Điều 36. Nội dung thông tin cung cấp
1. Các cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung doanh nghiệp trong phạm vi địa phương và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp được công bố công khai, miễn phí trên Cổng đăng ký kinh doanh quốc gia với bốn nội dung cơ bản: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật và ngành, nghề kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngoài thông tin cơ bản nêu trên phải trả lệ phí, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2010
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
Điều 38. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 14/2010/TT-BKH | Hanoi, June 04, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING A NUMBER OF PROVISIONS OF DECREE No. 43/2010/ND-CP OF APRIL 15, 2010, ON ENTERPRISE REGISTRATION, REGARDING ON DOSSIERS, ORDER AND PROCEDURES FOR ENTERPRISE REGISTRATION
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 43/ 20I0/ND-CP of April 15, 2010, on enterprise registration;
Pursuant to the Government's Decree No. 116/2008/ND-CP of November 14, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
In furtherance of the Government's Decree No. 43/2010/ND-CP of April 15, 2010, on enterprise registration (below referred to as Decree No. 43/2010/ND-CP), the Ministry of Planning and Investment guides a number of its provisions on dossiers, order and procedures for enterprise registration, operation registration of branches or representative offices, notification of establishment of business places, and registration of business households, as follows:
Chapter I GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides in detail:
1. Dossiers, order and procedures for registration of establishment and registration of changes in registered contents for limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and private enterprises.
2. Dossiers, order and procedures for registration of establishment and registration of changes in registered operations for branches, representative offices and business places of enterprises.
3. Dossiers, order and procedures for registration of establishment and registration of changes in registered contents for business households.
4. Dossiers, order and procedures for registration of dissolution of limited liability companies, joint-stock companies, partnerships, private enterprises and business households, termination of operation of branches, representative offices and business places.
5. The implementation of a number of articles of Decree No. 43/2010/ND-CP.
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to the subjects defined in Article 2 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Enterprise registration dossier means a dossier for registration of establishment or registration of changes in registered contents of an enterprise.
2. Online registration dossier means an enterprise registration dossier filed through the national enterprise registration portal and comprising all papers as required for a paper dossier and converted into computer files. Online registration dossiers are as legally valid as paper dossiers.
3. E-signature means a signature created in the form of wording, text, number or symbol or any other form by electronic means, associated or logically combined with an online dossier and capable of identifying the signer of the e-document and certifying the acceptance by that signer of contents of the signed online registration dossier.
4. Enterprise's affiliated unit means a branch or a representative office of an enterprise.
Article 4. Enterprise identification numbers and business household registration identification numbers
1. Enterprise identification numbers must comply with the following guidance:
a/ Enterprise identification numbers comply with Article 8 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
b/ The structure of an enterprise identification number complies with the tax registration law. Enterprise identification numbers shall be created according to the process specified in Article 26 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
c/ In case an enterprise, its affiliated units and business places have their tax identification numbers invalidated for their violations of the tax law, the enterprise and its affiliated units and business places may not use their tax identification numbers in economic transactions as soon as a tax office publicly notifies the invalidation of tax identification numbers.
2. Business household registration identification numbers must comply with the following guidance:
a/ District-level business registration offices shall record business household registration identification numbers in business household registration certificates in the following sequential order:
- Provincial-level code, which consists of 2 characters according to Appendix VII-2 to this Circular (not printed herein);
- District-level code, which consists of 1 character according to Appendix VII-2 to this Circular (not printed herein);
- Business type code, which consists of 1 digit (8 for business households);
- Ordinal number of business households, which consists of 6 digits, from 000001 to 999999.
b/ For a new district, town or provincial city established after the date of issuance of this Circular, a new code shall be made according to Vietnamese alphabetic order.
c/ In case a district, town or provincial city is divided into two after the date of issuance of this Circular, one new district-level unit will retain the old character code while the other will have a new code according to Vietnamese alphabetic order.
d/ Provincial-level Planning and Investment Departments shall notify in writing the Ministry of Planning and Investment of new codes for district-level units newly established or divided from current district-level units.
Article 5. Business lines
1. Business lines written in enterprise registration certificates must be selected from the Vietnamese system of economic sectors, except those specified in Clauses 2 and 3, Article 7 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
2. In case a provincial-level business registration office receives a competent agency's written confirmation that an enterprise conducts a conditional business line but fails to fully satisfy law-prescribed conditions, it shall issue a notice, made according to a form provided in Appendix V-6 to this Circular (not printed herein), requesting the enterprise to temporarily stop that conditional business line and concurrently notify such to the competent agency for handling under law.
Article 6. Legal validity of online registration certificates
1. Enterprise registration certificates and certificates of operation registration of branches or representative offices shall be stored in the form of computer files in the national enterprise registration database (below collectively referred to as online registration certificates) and legally valid as written enterprise registration certificates and operation registration certificates granted by business registration offices to enterprises.
2. Online registration certificates shall be used by business registration offices for determining the registered status and operations of enterprises, branches or representative offices.
3. In case an online registration certificate of an enterprise stored in the national enterprise registration database has contents different from those of the same enterprise's written enterprise registration certificate or certificate of operation registration of a branch or representative office, the certificate with contents consistent with the enterprise's registration dossier will be legally valid.
Article 7. The national enterprise registration portal
1. The Ministry of Planning and Investment is responsible for managing and operating the national enterprise registration portal.
2. Other organizations and individuals are prohibited from developing websites with names identical or confusingly similar to the name of the national enterprise registration portal.
3. Each provincial-level business registration office shall conduct its professional operations on its locality's enterprise registration database within the national enterprise registration database.
4. Organizations and individuals may access the national enterprise registration portal at www.dangkykinhdoanh.gowvn or www.businessregistration.gov.vn.
Chapter II
REGISTRATION OF NAMES OF ENTERPRISES
Article 8. Names of enterprises, branches, representative offices and business places
1. The list of letters which may be used in naming enterprises under Clause 1, Article 13 of Decree No. 43/2010/ND-CP is provided in Appendix VII-1 to this Circular (not printed herein). This list of letters may also be used in naming branches and representative offices of enterprises and naming business households.
2. The proper name in the name of a branch, representative office or business place of a limited liability company, joint-stock company, partnership or private enterprise must not use the word "cong ty" (company) or "doanh nghiep" (enterprise).
Article 9. Names of enterprises registered before the effective date of Decree No. 43/2010/ ND-CP
1. Enterprises whose names are identical or confusingly similar shall negotiate with one another on their new names before making registration for renaming. An enterprise may add into its name a place name as a distinctive element. Oily the name of the place in which enterprisers headquartered can be added into its name.
2. The additional registration of place names in registered names of enterprises as a distinctive element risks not violate the law on intellectual property.
Chapter III
DOSSIERS. ORDER AND PROCEDURES FOR'ENTERPRISE REGISTRATION,
OPERATION REGISTRATION OF BRANCHES OR REPRESENTATIVE OFFICES, NOTIFICATION OF ESTABLISHMENT OF BUSINESS PLACES
Article 10. Papers made according to set forms to be included in a dossier for registration of an enterprise, affiliated units and business places
1. An application for enterprise registration, made according to a form provided in Appendix I to this Circular (not printed herein).
2. A list of founding members or shareholders and authorized representatives, made according to a form provided in Appendix II to this Circular (not printed herein).
3. A notice of establishment or changes in registered operation contents or termination of operation of the branch, representative office or business place, made according to a form provided in Appendix III-1, III-2. III-3 or III-4 to this Circular (not printed herein).
4. The enterprise's notice of changes in enterprise registration contents as specified in Chapter V of Decree No. 43/2010/ND-CP, made according to a form provided in Appendix 111-5, III-6. III-7 or III-8 to this Circular (not printed herein).
5. A notice of business operation suspension as specified in Article 57 of Decree No. 43/2010/ ND-CP, made according to a form provided in Appendix III-12 to this Circular (not printed herein).
Article 11. Papers issued by business registration offices according to set forms
1. Enterprise registration certificates, certificates of operation registration of branches or representative offices, made according to forms provided in Appendix IV to this Circular (not printed herein).
2. Notices of contents of enterprise registration dossiers which need to be modified or supplemented, notices of violations of enterprises, and other notices of business registration offices, made according to forms provided in Appendix V to this Circular (not printed herein).
3. Receipts specified in Clause 3, Article 25 of Decree No. 43/2010/ND-CP, made according to the form provided in Appendix VI-6 to this Circular (not printed herein).
4. Decisions on revocation of enterprise registration certificates specified in Article 60 of Decree No. 43/2010/ND-CP, and decisions on revocation of certificates of operation registration of branches or representative offices, made according to the forms provided in Appendices VI-1 and VI-3 to this Circular (not printed herein).
Article 12. Representatives carrying out enterprise registration procedures under authorization
In case an enterprise founder authorizes his/ her representative to file an enterprise registration dossier, the provincial-level business registration office shall, upon receiving the dossier, request the authorized person to show his/her identity card or passport or other lawful personal identification papers as specified in Article 24 of Decree No. 43/2010/ND-CP, and a lawful powers of attorney.
Article 13. Registration of relocation of head offices of enterprises or establishment of new branches or representative offices in provinces or cities other than localities in which enterprises' head offices are located
1. Before registering the relocation of its head office or the location of a new branch or representative office with the provincial-level business registration office in the locality which it intends to move to, an enterprise shall carry out procedures for relocation with the tax office. Dossiers, order and procedures for declaring and notifying the relocation to tax offices comply with the tax administration law.
2. Within 5 working days after completing procedures for declaring and notifying the relocation to tax offices, enterprises shall file dossiers for registration of change of addresses of their head offices as specified in Clause 2 or 3, Article 35 of Decree No. 43/2010/ND-CP with a business registration office.
Article 14. Registration of change of representatives at law of limited liability companies and joint-stock companies
1. A dossier for registration of change of the representative at law of a limited liability company or joint-stock company comprises:
a/ A notice of change of the company's representative at law;
b/ A valid copy of the identity card or passport or another lawful personal identification paper specified in Article 24 of Decree No. 43/2010/ ND-CP of the person who will act as the company's new representative at law; v
c/ A written decision and a copy of the minutes of a meeting of the Members' Council change of representative at law, for limited liability companies with two or more members; a decision of the company owner on change of representative at law, for one-member limited liability companies; or a written decision and a copy of the minutes of a meeting of the Shareholders' General Meeting or the Board of Directors on change of representative at law in case such change results in a change in the company charter or does not result in a change in the company charter, except the full name and signature of the company's representative at law as specified in Clause 15, Article 22 of the Law on Enterprises, for joint-stock companies.
In case the charter of a joint-stock company stipulates that the chairman of the Board of Directors, who is elected by the Shareholders' General Meeting, acts as the representative at law, there must be a written decision and a copy of the minutes of a meeting of the Shareholders' General Meeting on change of the representative at law.
2. The notice of change of the representative at law must be signed by any of the following persons:
a/ The chairman of the Members' Council, for limited liability companies with two or more members. In case the chairman of the Members' Council acts as the representative at law, the notice must be signed by the new chairman of the Members' Council elected by the Members' Council.
b/ The company owner, for one-member limited liability companies owned by individuals.
c/ The chairman of the Members' Council or the company president, for one-member limited liability companies owned by institutions.
d/ The chairman of the Board of Directors, for joint-stock companies. In case the chairman of the Board of Directors acts as the representative at law. the notice must be signed by the new chairman of the Board of Directors elected by the Board of Directors.
Article 15. Time limit for enterprises to register changes in enterprise registration contents
1. An enterprises shall register a change in its enterprise registration contents within 10 working days after it issues a decision (or adopts a resolution) to change these contents, unless otherwise provided by law.
2. The owner of a one-member limited liability company, the Members' Council of a limited liability company with two or more members, the Shareholders' General Meeting or the Board of Directors of a joint-stock company or competent persons in an enterprise shall issue a written decision (or adopt a written resolution) to change enterprise registration contents within 10 working days after the enterprise decides to change these contents, unless a meeting minutes indicates a specific time limit for issuing a decision (or adopting a resolution) different from the above time limit.
Article 16. Registration for grant of enterprise registration certificates in the new form
1. Enterprises whose business registration certificates or business and tax registration
certificates were granted before the effective date of Decree No. 43/2010/ND-CP are not required to convert these certificates into enterprise registration certificates.
2. An enterprise will be granted an enterprise registration certificate in the new form when registering a change in enterprise registration contents. Upon filing a dossier for registration of change in enterprise registration contents with the business registration office, an enterprise shall enclose with this dossier the originals of its business registration certificate and tax registration certificate or its business and tax registration certificate for obtaining an enterprise registration certificate in the new form.
3. In case an enterprise wishes to convert its business registration certificate or business and tax registration certificate into an enterprise registration certificate without changing business and tax registration contents, it may file with the business registration office an application for grant an enterprise registration certificate in the new form, made according to a form provided in Appendix VI-5 to this Circular (not printed herein), enclosed with the original business registration certificate and the original tax registration certificate or the original business and tax registration certificate, and will obtain such an enterprise registration certificate within 2 working days.
Article 17. Registration of changes in tax registration contents without changing business registration contents
1. Enterprises that change their tax registration contents without changing their business registration contents shall comply with Article 45 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
2. Notices of changes in tax registration contents are made according to a form provided in Appendix 111-10 to this Circular (not printed herein).
3. Within 5 working days after receiving a valid dossier of an enterprise, a business registration office shall update data into the national enterprise registration information system for transmission of information to the database of the General Department of Taxation, and concurrently keep the notice in the enterprise registration dossier.
Chapter IV
ONLINE ENTERPRISE REGISTRATION
Article 18. Online enterprise registration
1. Enterprise founders may choose to register their enterprises directly with provincial-level business registration offices or online.
2. To carry out procedures for online enterprise registration, enterprise founders or their authorized representatives (below collectively referred to as enterprise founders) may access the national enterprise registration portal to fully and accurately fill in required information. Through the national enterprise registration portal, the national enterprise registration information system (below referred to as the system) shall receive online registration dossiers and provincial-level business registration offices shall process online enterprise registration dossiers on the system.
3. Online registration dossiers will be considered successfully filed through the national enterprise registration portal when they reach the server of the national enterprise registration information system.
4. The time of sending and receiving e-documents in online registration dossiers shall be determined based on the time registered in the server of the system.
5. Enterprises may receive enterprise registration certificates directly at provincial-level business registration offices in localities in which their head offices are located or register and pay a fee for receiving enterprise registration certificates through delivery services.
6. Regulations on online enterprise registration apply to cases of registration of enterprise establishment, changes in enterprise registration contents, or establishment of branches, representative offices or business places.
Article 19. Online enterprise registration in case enterprise founders already has e-signatures
In case an enterprise founder already has an e-signature, online enterprise registration shall be carried out as follows:
1. The enterprise founder shall file an online registration dossier through the national enterprise registration portal and pay an enterprise registration fee to the provincial-level business registration office in the locality in which the registered enterprise's head office is to be located.
2. If the enterprise's online registration dossier satisfies the prescribed requirements, the provincial-level business registration office shall receive it through the national enterprise registration portal and the enterprise founder will receive a written certification of online filing of the enterprise registration dossier.
3. The provincial-level business registration office shall check the validity of the dossier and notify the enterprise of the grant of an enterprise registration certificate or request the enterprise founder to modify or supplement the dossier through the national enterprise registration portal and send this notice or request to the email address of the enterprise founder already registered with the system.
4. Based on the valid dossier of the enterprise and certification of full payment of the enterprise registration fee by the enterprise founder, the provincial-level business registration office in the locality in which the enterprise's head office is to be located shall grant an enterprise registration certificate to the enterprise.
Article 20. Online enterprise registration in cases enterprise founders have no e-signatures
In case an enterprise founder has no e-signature, online enterprise registration shall be carried out as follows:
1. The enterprise founder shall file an online registration dossier through the national enterprise registration portal and pay an enterprise registration fee to the provincial-level business registration office in the locality in which the registered enterprise's head office is to be located.
2. The business registration office shall check the validity of the enterprise registration dossier on the system and notify the enterprise of the grant of an enterprise registration certificate or request the enterprise founder to modify or supplement the dossier through the national enterprise registration portal and send this notice or request to the email address of the enterprise founder already registered with the system. When the enterprise registration is valid and accepted on the system, the business registration office shall transmit information to the tax office, requesting the creation of a tax identification number for the enterprise and send a written certification of online filing of the dossier, made according to a form provided in Appendix VI-4 to this Circular (not printed herein) through the system to the enterprise founder. The enterprise's representative at law shall sign the written certification of online filing of the dossier.
3. The enterprise founder shall send the written certification of online filing of the enterprise registration dossier and documents in the enterprise registration dossier to the provincial-level business registration office in the locality in which the enterprise's head office is to be located within 15 working days after receiving such certification. Past that time limit, if the business registration office still receives no dossier sent by the enterprise, the online enterprise registration dossier will no longer be valid and the business registration office shall delete the enterprise's name from the system.
4. When receiving the paper dossier sent by the enterprise, the business registration office shall compare it with information declared by the enterprise on the system and grant an enterprise registration certificate if information in the paper dossier and information on the system are consistent.
Chapter V
ADDITIONAL REGISTRATION OF INFORMATION, SUSPENSION OF BUSINESS OPERATION, DISSOLUTION OF ENTERPRISES, REVOCATION OR RE-GRANT OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATES
Article 21. Addition of information in enterprise registration certificates
In case an enterprise adds or changes only information on its telephone number, fax number, email address, website or address due to a change in administrative boundaries, information on identity card or address of the individual named in the business registration dossier, it shall send a notice, made according to a form provided in Appendix III-9 to this Circular (not printed herein), the provincial-level business registration office in the locality in which the enterprise's head office is located. The business registration office shall receive the notice, hand the receipt and renew the enterprise registration certificate for the enterprise. Each time of renewal of the enterprise registration certificate in this case shall be regarded a time of registration of changes in enterprise registration contents. In this case, the enterprise does not have to pay any fee.
Article 22. Addition of information in enterprise registration dossiers
In case an enterprise adds only information in its registration dossier without changing contents of the enterprise registration certificate, it shall send a notice of added information, made according to a form provided in Appendix III-9 to this Circular (not printed herein), to the provincial-level business registration office in the locality in which the enterprise's head office is to be located. The business registration office shall add notified information into the enterprise's dossier and update such information to the system. In this case, the enterprise does not have to pay any fee.
Article 23. Revocation of enterprise registration certificates
1. In case an enterprise commits a violation specified in Clause 3, Article 60 of Decree No. 43/2010/ND-CP, the business registration office shall notify in writing the violation and request its representative at law to come to give explanations. Ten working days past the deadline for giving explanations indicated in the notice, if the requested person fails to show up or his/her explanations are not accepted, the business registration office shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate.
2. Before issuing a notice of violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate, when necessary, the business registration office may invite representatives of the inspectorate of the provincial-level Planning and Investment Department and such concerned agencies as tax office, district-level People's Committee and line departments to attend in an inter-branch meeting to know about the violation of the enterprise.
3. The business registration office's notice of the enterprise's violation specified in Article 60 of Decree No. 43/2010/ND-CP shall be sent to the address of the enterprise's head office, posted on the national enterprise registration portal and published in local mass media.
Article 24. Handling of cases of declaring untruthful or inaccurate information in enterprise registration dossiers
1. If detecting that information declared in an enterprise registration dossier is untruthful or inaccurate, a provincial-level business registration office shall notify such to a competent state agency for handling under law. After obtaining a violation handling decision of the competent state agency, the business registration office shall request the enterprise to recompile its dossier for re-grant of the enterprise registration certificate.
2. Past the deadline indicated in the notice of the business registration office, if the enterprise still fails to file a dossier for re-grant of an enterprise registration certificate, the business registration office shall request the enterprise to report the reason for the failure under Article 163 of the Law on Enterprises.
Article 25. Re-grant of enterprise registration certificates
1. Cases of re-grant of enterprise registration certificates to replace lost, misplaced, burnt or destroyed ones are stipulated in Article 58 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
2. For enterprise registration certificates which have been granted in violation of regulations on dossiers, order and procedures, business registration offices shall notify such to and request enterprises to complete and file valid dossiers as prescribed within 30 days after the date of notification for being considered for re-grant of enterprise registration certificates.
Article 26. Order and procedures for registration of dissolution of enterprises
1. Within 7 working days after the completion of dissolution of an enterprise and settlement of all its debts, the enterprise's representative at law shall file a dossier for enterprise dissolution, made according to Clause 3, Article 28 of Decree No. 139/2007/ND-CP of September 5, 2007, guiding in detail a number of articles of the Law on Enterprises, with the provincial-level business registration office.
2. The provincial-level business office shall send a notice of enterprise dissolution to the provincial-level tax department and police department within 2 working days after receiving the enterprise's valid dissolution dossier.
3. Within 7 working days after receiving the enterprise's valid dissolution dossier, the provincial-level business registration office shall issue a notice of enterprise dissolution and delete the enterprise's name from the business register unless the tax department or the police department otherwise requests.
Article 27. Termination of operation of branches, representative offices or business places
1. Upon termination of operation of its branch, representative office or business place, an enterprise shall send a notice thereof to the provincial-level business registration office in the locality in which its branch, representative office or business place is located.
Such a notice must be enclosed with a decision of the enterprise owner, for private enterprises; of the owner or the chairman of the Members' Council or the president of the company, for one-member liability companies; of the Members' Council, for limited liability companies with two or more members: of the Board of Directors, for joint-stock companies; of partners, for partnerships, on termination of the branch, representative office or business place.
2. The business registration office shall receive the notice and input information into the system and withdraw the branch or representative office operation registration certificate, for termination of the operation of branches or representative offices; or delete the name of the business place from the enterprise registration certificate or the branch operation registration certificate, for termination of the operation of business places.
Chapter VI
REGISTRATION OF BUSINESS HOUSEHOLDS
Article 28. Registration of business households
1. Dossiers, order and procedures for registration of business households comply with Article 52 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
2. Applications for registration of business households shall be made according to a form provided in Appendix 1-6 to this Circular (not printed herein).
3. The list of individuals contributing capital to establishing a business household shall be made according to a form provided in Appendix II-5 to this Circular (not printed herein).
4. An individual defined in Clause 1, Article 50 of Decree No. 43/2010/ND-CP may register only one business household throughout the country and may contribute capital to or buy shares from enterprises in his/her personal capacity.
5. Business household registration certificates shall be made according to a form provided in Appendix IV-6 to this Circular (not printed herein).
Article 29. Changes in business household registration contents
1. Registration of changes in business household registration contents complies with Article 55 of Decree No. 43/2010/ND-CP. Notification of changes in business household registration contents complies with Appendix III-14 to this Circular (not printed herein).
2. When changing registered business operations, a business household's owner or representative shall send a notice of changes in household business registration contents to the district-level business registration office with which the business household registration has been made.
Upon receiving the dossier, the district-level business registration office shall issue a receipt and grant a business household registration certificate to the business household within 5 working days after receiving the valid dossier.
Article 30. Termination of operation of business households
1. Upon terminating its business operation, a business household shall return the original business household registration certificate to the district-level business registration office with which it has made the registration, and concurrently pay all debts, including also tax arrears and unfulfilled financial obligations.
2. Notices of business suspension or termination of operation of business households prescribed in Clause 2 or 3, Article 55 of Decree No. 43/2010/ND-CP shall be made according to a form provided in Appendix III-15 or 111-16 to this Circular (not printed herein).
Article 31. Revocation of business household registration certificates
1. Cases of revocation of business household registration certificates are stipulated in Article 61 of Decree No. 43/2010/ND-CP.
2. In case a business household fails to commence its business operation 6 months after being granted a business household registration certificate or suspends its business operation for over 6 consecutive months without notifying such to the district-level business registration office with which it has made registration, the business registration office shall make a written announcement of the violation and request the business household's representative to come and give explanations. If the requested person fails to show up for giving explanations or his/her explanations are not accepted 10 days after the deadline indicated in the notice, the business registration office shall issue a decision to revoke the business household registration certificate.
3. In case a business household relocates its business place to another district or town, the business registration office shall, after receiving the business household's notice of relocation of business place, issue a decision to revoke the business household registration certificate.
4. In case a business household conducts a banned business line, the business registration office shall issue a notice of the violation and a decision to revoke the business household registration certificate.
5. In case a business household is established by persons who are not allowed to establish business households, the case shall be handled as follows:
a/ If the business household is established by an individual who is not allowed to establish a business household, the business registration office shall issue a notice of the violation and a decision to revoke the business household registration certificate.
b/ If the business household is established by a group of individuals one of whom is not allowed to establish a business household, the business registration office shall issue a notice of the violation and request the business household to register the change of such individual within 15 working days after the issuance of the notice. Past that time limit, if the business household still fails to register the change, the business registration office shall issue a notice of the violation and a decision to revoke the business household registration certificate.
6. Notices of violations of business households shall be made according to a form provided in Appendix V-10 to this Circular (not printed herein). Decisions on revocation of business household registration certificates shall be made according to a form provided in Appendix VI-2 to this Circular (not printed herein).
Chapter VII
CORRECTION OR COMPARISON OF INFORMATION ON BUSINESS REGISTRATION AND TAX REGISTRATION AFTER DATA TRANSFER
Article 32. Correction of information in enterprise registration certificates
The correction of information in enterprise registration certificates prescribed in Article 30 of Decree No. 43/2010/ND-CP shall be made as follows:
1. In case an enterprise itself detects that contents of its enterprise registration certificate are inconsistent with those of its enterprise registration dossier, it shall send a written request for correction of information, made according to a form provided in Appendix III-11 to this Circular (not printed herein), in the enterprise registration certificate by the business registration office to suit the field enterprise registration dossier. The business registration office shall receive the request, check the dossier and, if information in the enterprise's notice is accurate, re-grant an enterprise registration certificate to the enterprise within 2 working days after receiving the enterprise' request.
2. In case the business registration office detects that contents of an enterprise registration certificate are inconsistent with those of that enterprise's registration dossier, it shall send a notice to the enterprise requesting the correction of information in the enterprise registration certificate to suit the field enterprise registration dossier and re-grant an enterprise registration certificate to the enterprise within 15 working days after sending the notice. Upon receiving the new enterprise registration certificate, the enterprise shall return the old certificate.
3. If the correction of information is made within 5 working days after the grant of an enterprise registration certificate, the business registration office shall re-grant an enterprise registration certificate to the enterprise but will not count this re-grant as a time of registration of changes in enterprise registration contents. If the correction of information is made more than 5 working days after the grant of an enterprise registration certificate, the business registration office shall re-grant enterprise registration certificate and count this re-grant as a time of registration of changes in enterprise registration contents.
4. For correction of information in enterprise registration certificates, enterprises do not have to pay any fee.
Article 33. Addition or correction of information on business registration certificates or business and tax registration certificates in the national enterprise registration database
1. In case an enterprise detects that information on its business registration certificate or business and tax registration certificate in the national enterprise registration database is unavailable or inaccurate due to data transfer, it shall send a notice to the provincial-level business registration office in the locality in which its head office is located for addition or correction of information. Enclosed with such a notice must be a valid copy of the business registration certificate or business and tax registration certificate.
Within 5 working days after receiving the enterprise's notice, the business registration office in the locality in which the enterprise's head office is located shall add or correct information on the business registration certificate or business and tax registration certificate in the national enterprise registration database.
2. In case a business registration office detects that information on an enterprise's business registration certificate or business and tax registration certificate in the national enterprise registration database is unavailable or inaccurate as compared with the written certificate, it shall, within 5 working days after the detection, add or correct information on the business registration certificate or business and tax registration certificate in the national enterprise registration database.
Article 34. Handling of cases in which enterprises have no tax identification number or information in their business registrations is inconsistent with that in their tax registrations
1. Based on the enterprise registration database after transfer and on tax registration data, a provincial-level business registration office shall send a notice to each enterprise and request it to:
a/ Register its tax identification number within 30 working days after receiving the notice in case the enterprise has been granted a business registration certificate but has not yet made tax registration. In case the enterprise faite4o satisfy the request mentioned at this Point, It shall be handled under the tax law and have its*enterprise registration certificate revoked under1 Point c, Clause 2, Article 165 of the Law on Enterprises.
b/ Report and register changes in enterprise registration contents within 3 months after receiving the notice in case business registration contents and tax registration contents are inconsistent. In case the enterprise fails to satisfy the request mentioned at this Point, it shall have its enterprise registration certificate revoked under Point g. Clause 2, Article 165 of the Law on Enterprises.
2. Business registration offices' notices of revocation of enterprise registration certificates shall be sent to addresses of head offices and addresses for tax notice receipt of enterprises and published in the mass media.
Chapter VIII
PROVISION OF INFORMATION ON AND ARCHIVE OF ENTERPRISE REGISTRATION CONTENTS
Article 35. Provision of information on enterprise registration
1. The provision of information on enterprise registration contents must comply with Article 31 and Clause 4, Article 52 of Decree No. 43/ 2010/ND-CP.
2. When carrying out enterprise registration, business registration offices shall record information on enterprise registration contents in business registers they keep. Enterprise registers may take the form of computer files.
Article 36. Information contents to be provided
1. Individuals and organizations may request business registration offices to provide information on enterprise registration contents within their localities and pay a charge according to regulations.
2. Information on registration of an enterprise shall be publicly published free of charge on the national business registration portal and includes the name, address of the head office, the representative at law and business lines of the enterprise.
3. Organizations and individuals that wish to acquire information on business registration of enterprises other than the essential information above shall pay a fee, unless a competent state agency makes written requests for the provision of information on a case-by-case basis.
Chapter IX
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 37. Effect
1. This Circular takes effect on July 20, 2010.
2. This Circular replaces the Ministry of Planning and Investment's Circular No. 03/2006/TT-BKH of October 19, 2006, guiding the order and procedures for business registration under the Government's Decree No. 88/2006/ND-CP of August 29, 2006, on business registration; Joint Circular No. 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA of July 29.2008, of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Ministry of Public Security, guiding the mechanism of coordination among agencies conducting business, tax and seal registration for enterprises established and operating under the Law on Enterprises; and the Ministry of Planning and Investment's Circular No. 01/2009/TT-BKH of January 13, 2009, amending and supplementing Circular No. 03/2006/TT-BKH.
Article 38. Implementation responsibility
1. Provincial-level Planning and Investment Departments, district-level business registration offices, enterprises established under the Law on Enterprises, enterprise founders and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.
2. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Planning and Investment for consideration, amendment and supplementation.-
| MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
VO HONG PHUC
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây