Quyết định 155/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 155/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 155/2004/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/08/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định155/2004/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 155/2004/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 155/2004/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ BAN HÀNH TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI CÔNG TY NHÀ
NƯỚC VÀ CÔNG TY THÀNH VIÊN
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP THUỘC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 và đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng của Quyết định này bao gồm các công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của các tổng công ty nhà nước và các tổng công ty nhà nước hiện có.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 có trách nhiệm căn cứ vào Quyết định này, tiếp tục phân loại, thực hiện sắp xếp các công ty nhà nước và các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước hiện có thuộc mình quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2004.
Bộ Kế hoạch và đầu tư phối hợp Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 thực hiện Quyết định này và thường xuyên tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI CÔNG TY
NHÀ NƯỚC
VÀ CÔNG TY THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
THUỘC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ)
A. CÔNG TY NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP VÀ CÔNG TY THÀNH VIÊN
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP THUỘC CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(SAU ĐÂY GỌI TẮT LÀ CÔNG TY)
I. Nhà nước nắm giữ 100% vốn đối với những công ty hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau:
1. Những công ty hoạt động trong một số lĩnh vực quan trọng:
- Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;
- Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
- Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;
- Hệ thống truyền tải điện quốc gia,
- Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế,
- Sản xuất thuốc lá điếu;
- Điều hành bay;
- Bảo đảm hàng hải;
- Sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;
- Các công ty được giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;
- Xổ số kiến thiết;
- Các Nhà xuất bản;
- Sản xuất phim khoa học, phim thời sự, phim tài liệu, phim cho thiếu nhi;
- Đo đạc bản đồ;
- Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy mô lớn;
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Thoát nước ở đô thị lớn;
- Chiếu sáng đô thị;
- Một số lĩnh vực quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những công ty bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3. Những công ty đáp ứng đủ các điều kiện sau: vốn nhà nước từ 30 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và hoạt động trong những ngành, lĩnh vực sau:
- Chế biến dầu mỏ;
- Khai thác quặng có chất phóng xạ,
- Đóng và sửa chữa phương tiện vận tải đường không;
- In sách, báo chính trị;
- Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;
- Bán buôn lương thực;
- Bán buôn xăng dầu;
- Vận tải đường không, đường sắt.
IL Những công ty tiến hành đa dạng hoá sở hữu dưới các hình thức: cổ phần hoá, giao cho tập thể người lao động hoặc bán.
1. Những công ty khi cổ phần hoá, Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
a. Những công ty có vốn nhà nước từ 20 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 2 tỷ đồng trở lên; hoạt động trong các ngành, lĩnh vực quy định tại điểm 3 mục I nêu trên và các ngành, lĩnh vực sau:
- Sản xuất điện;
- Khai thác các khoáng sản quan trọng: than, bô xít, quặng đồng, quặng sắt, quặng thiếc, vàng, đá quý;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí: thiết bị kỹ thuật điện và vật liệu điện; máy công nghiệp chuyên dùng; máy móc, thiết bị phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; đóng và sửa chữa phương tiện vận tải đường biển, đường sắt;
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông;
- Sản xuất kim loại đen (gang, thép) trên 100.000 tấn/năm;
- Sản xuất xi măng công nghệ hiện đại, chất lượng cao, có công suất thiết kế trên 1,5 triệu tấn/năm;
- Sản xuất phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật;
- Sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm: muối ăn; sữa; bia trên 50 triệu lít/năm; cồn và rượu trên 10 triệu lít/năm;
- Khai thác, lọc và cung cấp nước sạch ở các thành phố lớn;
- Vận tải đường biển;
- Kinh doanh tiền tệ bảo hiểm.
b. Những công ty khác:
- Sản xuất giống gốc cây trồng, vật nuôi và tinh đông;
- Dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ,
- Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thuỷ quan trọng;
- Quản lý, khai thác các công trình thuỷ nông;
- Dịch vụ hợp tác lao động;
- Kinh doanh mặt bằng hội chợ, triển lãm.
2. Những công ty không thuộc điểm 1 mục này, khi tiến hành cổ phần hoá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ từng trường hợp cụ thể, quyết định việc Nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần.
3. Những công ty không cổ phần hoá được, thì thực hiện chuyển đổi sở hữu dưới hình thức giao công ty cho tập thể người lao động hoặc bán công ty theo quy định của Chính phủ.
III. Phương thức xử lý đối với những công ty không thuộc mục I trên đây, hoạt động thua lỗ kéo dài, không thực hiện được chuyển đổi sở hữu.
1. Đối với công ty kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ 2 năm liên tiếp nhưng chưa đến mức phải giải thể, phá sản thì thực hiện biện pháp sáp nhập hoặc hợp nhất.
2. Đối với công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế từ 3/4 vốn nhà nước trở lên, nhưng chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tổ chức lại nhưng không thể khắc phục được thì thực hiện giải thể.
3. Đối với công ty kinh doanh bị thua lỗ 2 năm liên tiếp, không có khả năng trả được các khoản nợ đến hạn thì thực hiện phá sản.
B. TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Thuộc các ngành, lĩnh vực: khai thác, chế biến dầu khí và kinh doanh bán buôn xăng dầu; sản xuất và cung ứng điện; khai thác, chế biến, cung ứng than, các khoáng sản quan trọng; luyện kim; cơ khí chế tạo; sản xuất xi măng; bưu chính, viễn thông, điện tử; hàng không; hàng hải; đường sắt; hoá chất và phân hoá học; sản xuất một số hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm quan trọng (dệt, giấy, muối, cà phê, cao su, chế biến gỗ, rượu, bia, thuốc lá); thuốc chữa bệnh, hoá dược; xây dựng, kinh doanh bán buôn lương thực; ngân hàng; bảo hiểm.
b. Có vốn nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vốn nhà nước có thể thấp hơn, nhưng không dưới 100 tỷ đồng.
c. Có mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân 3 năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20 tỷ đồng.
d. Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, chất lượng sản phẩm tốt, hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Những tổng công ty nhà nước không đáp ứng đủ bốn điều kiện trên, sẽ được sắp xếp lại theo hướng: sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể sau khi sắp xếp lại các công ty thành viên.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 155/2004/QD-TTg | Hanoi, August 24, 2004 |
DECISION
PROMULGATING THE CLASSIFICATION CRITERIA AND LIST OF TO BE-CLASSIFIED STATE COMPANIES AND INDEPENDENT COST-ACCOUNTING MEMBER COMPANIES OF STATE CORPORATIONS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on State Enterprises;
In order to materialize the Resolution of the 9th Plenum and to step up the materialization of the Resolution of the 3rd Plenum of the Party Central Committee, IXth Congress, on the further restructuring, renewal, development and raising of the efficiency of State enterprises;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To issue together with this Decision the classification criteria and list of to be-classified State companies and independent cost-accounting member companies of State corporations.
Article 2.- Subject to the application of this Decision are independent State companies, independent cost-accounting member companies of State corporations and existing State corporations.
Article 3.- This Decision replaces Decision No. 58/2002/QD-TTg of April 26, 2002 of the Prime Minister and takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees, and the Managing Boards of Corporations 91 shall, basing themselves on this Decision, have to continue classifying and restructuring State companies and independent cost-accounting members companies of State corporations under their management and report thereon to the Prime Minister in October 2004.
The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Steering Committee for Enterprise Renewal and Development in monitoring, guiding and urging the ministries, branches, localities and Corporations 91 to implement this Decision and regularly sum up and report the situation to the Prime Minister.
| PRIME MINISTER |
CLASSIFICATION CRITERIA AND LIST OF TO BE-CLASSIFIED STATE COMPANIES AND INDEPENDENT COST-ACCOUNTING MEMBER COMPANIES OF STATE CORPORATIONS
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 155/2004/QD-TTg of August 24, 2004)
A. INDEPENDENT STATE COMPANIES AND INDEPENDENT COST-ACCOUNTING MEMBER COMPANIES OF STATE CORPORATIONS (hereinafter called companies for short)
I. The State shall own 100% of capital of companies operating in the following branches and domains:
1. Companies operating in some important domains:
- Production and supply of explosive materials;
- Production and supply of toxic chemicals;
- Production and supply of radioactive substances;
- National electricity transmission system;
- National and international communication axis networks;
- Production of cigarettes;
- Flight control;
- Maritime security;
- Production and repair of weapons, ammunition and equipment exclusively used for national defense and security; equipment, facilities, technical documents and provision of information confidentiality services with cipher techniques;
- Companies assigned to perform special defense and security tasks and companies located in important strategic areas where economy and defense are combined under the Prime Minister’s decisions;
- Printing of banknotes and valuable certificates; production of coins;
- Construction lottery;
- Publishers;
- Production of scientific films, newsreels, documentary films and films for children;
- Measurement and cartography;
- Management and maintenance of the national railway systems, airports and seaports of large scale and important position under the Prime Minister’s decision;
- Management and exploitation of head-water water works and large-scale water works;
- Planting and protection of head-water forests, protective forests and special-use forests;
- Water drainage in large urban centers;
- Public lighting;
- Some other important domains as decided by the Prime Minister.
2. Companies ensuring the essential demands for developing production and improving the material and spiritual life of ethnic minority people in mountainous, deep-lying and remote areas.
3. Companies meeting the following conditions: having the State capital of VND 30 billion or more; having the three preceding years’ average level of State budget remittance of VND 3 billion or more; taking the lead in applying spearhead technologies and high technologies; contributing an important part to stabilizing marco-economy; and operating in the following branches and domains:
- Petroleum processing;
- Exploitation of ores containing radioactive substances;
- Building and repair of air transport means;
- Printing of political books and newspapers;
- Wholesale of preventive and curative medicines, pharmaceutical chemicals;
- Wholesale of food;
- Gasoline and oil wholesale;
- Air and railway transport.
II. Companies which diversify their ownership in forms of equitization, assignment to labor collectives, or sale
1. Companies where the State holds more than 50% of the total shares upon their equitization.
a/ Companies which have the State capital of VND 20 billion or more; have the three preceding years’ average level of State budget remittance of VND 2 billion or more; and operate in branches and domains specified at Point 3, Section I above or the following branches and domains:
- Electricity production;
- Exploitation of important minerals: coal, bauxite, copper ore, iron ore, tin ore, gold, gemstones;
- Manufacture of mechanical-engineering products: electric equipment and materials; machines exclusively used for industries; machinery and equipment in service of agriculture, forestry and fisheries; building and repair of sea and railway transport means;
- Supply of telecommunication infrastructure;
- Production of ferrous metals (pig iron, steel) with a capacity of over 100,000 tons/year;
- Production of high-quality cement by modern technologies, with designed capacity of over 1.5 million tons/year;
- Production of chemical fertilizers and plant protection drugs;
- Production of a number of consumer goods and foodstuffs: kitchen salt; milk; beer with a capacity of over 50 million liters/year; alcohol and liquor with a capacity of over 10 million liters/year;
- Exploitation, filtering and supply of clean water in urban centers;
- Sea transport;
- Trading in currencies and insurance.
b/ Other companies:
- Production of plant varieties, animal breeds and frozen sperm;
- Off-shore fishing services;
- Management and maintenance of important road and waterway systems;
- Management and exploitation of water works;
- Labor cooperation services;
- Dealing in fair and exhibition floor-space.
2. For those companies not defined at Point 1 of this Section, when they are equitized, the competent State agencies shall base themselves on each specific case to decide whether the State shall hold shares with a small percentage or shall not hold shares.
3. For those companies, which cannot be equitized, their ownership shall be converted in form of assignment of companies to labor collectives or sale of companies according to the Government’s regulations.
III. Modes of handling companies not defined in Section I above, which have suffered prolonged losses and cannot convert their ownership
1. Those companies, which have conducted business without efficiency, suffered losses for two consecutive years but not to the extent of being dissolved or declared bankrupt, shall be merged or consolidated.
2. Those companies, which have suffered losses in their business activities for three consecutive years and have the accumulated loss amount equal to 3/4 or larger of the State capital at the companies, but do not yet fall into insolvency, and which, though having applied the reorganizing measures, cannot overcome the situation, shall be dissolved.
3. Those companies, which have suffered losses in their business activities for two consecutive years and cannot repay their due debts, shall be declared bankrupt.
B. STATE CORPORATIONS
1. Corporations with their establishment and investment being decided by the State must fully meet the following conditions:
a/ Being engaged in the following branches and domains: oil and gas exploitation and processing as well as gasoline and oil wholesale; electricity production and supply; exploitation, processing and supply of coal and important minerals; metallurgy; mechanical-engineering; cement production; post, telecommunications, electronics, aviation; maritime; railway; chemicals and chemical fertilizers; production of a number of important consumer goods and foodstuffs (textiles, paper, salt, coffee, rubber, wood processing, liquor, beer, cigarettes); curative medicines, pharmaceutical chemicals; construction; food wholesale; banking; insurance.
b/ Having the State capital of VND 500 billion or more; for specific branches under the Prime Minister’s decisions, the State capital amount may be smaller but not less than VND 100 billion.
c/ Having the three preceding years’ average level of State budget remittance of VND 50 billion or more; for specific branches under the Prime Minister’s decisions, it may be smaller but not less than VND 20 billion.
d/ Having advanced technological and managerial levels, high-quality products, high efficiency in production and business activities, and having capability to compete with others on domestic and international markets.
2. Those State Corporations, which do not fully meet the above-mentioned four conditions, shall be restructured along the direction of merger, consolidation or dissolution after restructuring their member companies.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây