Thông tư liên tịch 497-TTLB của Ban Việt kiều Trung ương và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về những biện pháp khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước

thuộc tính Thông tư liên tịch 497-TTLB

Thông tư liên tịch 497-TTLB của Ban Việt kiều Trung ương và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về những biện pháp khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước
Cơ quan ban hành: Ban Việt kiều Trung ương; Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:497-TTLB
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Đậu Ngọc Xuân; Nguyễn Ngọc Trân
Ngày ban hành:24/03/1994
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 497-TTLB

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ VÀ
BAN VIỆT KIỀU TRUNG ƯƠNG SỐ 497-TTLB
NGÀY 24-3-1994 HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 29-CP NGÀY 27-5-1993
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH

NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VỀ NƯỚC

 

Ngày 27-5-1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29-CP về những biện pháp khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước. Căn cứ vào những điều khoản của Nghị định này và căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật Đầu tư và các văn bản pháp lý có liên quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư, Ban Việt Kiều Trung ương hướng dẫn thi hành Nghị định 29-CP như sau:

 

1. Đối tượng.

Đối tượng được hưởng những biện pháp khuyến khích đầu tư quy định tại Điều 2 Nghị định 29-CP bao gồm:

- Người Việt Nam ở nước ngoài mang quốc tịch Việt Nam, hoặc quốc tịch khác và phải được Ban Việt kiều Trung ương xác nhận.

- Tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước ngoài có tư cách pháp nhân, được thành lập theo pháp luật của nước cư trú, khi đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức của Luật đầu tư thì phần góp vốn của người Việt Nam ở nước ngoài trong các Bên nước ngoài phải chiếm trên 50%.

Những đối tượng trên đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức của Luật đầu tư, dưới đây gọi tắt là người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Bảo đảm chuyển quyền sở hữu về vốn, tài sản, quyền chuyển nhượng, thừa kế.

Người Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu về vốn đầu tư, tài sản và thu nhập từ đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc thừa kế, chuyển nhượng tài sản cho công dân Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

3. Việc miễn, giảm thuế.

Thuế lợi tức áp dụng cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước được tính trên cơ sở mức thuế lợi tức được quy định tại Điều 66, 67 của Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và được giảm 20% của mức thuế đó. Trường hợp đối với những dự án được hưởng mức thuế 10% nêu tại điểm 3 Điều 67 của Nghị định 18-CP thì không được hưởng mức ưu đãi miễn giảm trên.

- Thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với từng dự án đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài được quy định trong giấy phép đầu tư. Hết thời hạn này mức thuế lợi tức được áp dụng ở mức phổ thông nêu tại Điều 66 Nghị định 18-CP quy định chi tiết việc thi hành Luật Đầu tư, nhưng được giảm 20% so với mức thuế phải nộp.

- Việc miễn, giảm thuế lợi tức được áp dụng theo quy định nêu tại Điều 69 Nghị định 18-CP và Thông tư hướng dẫn số 48-CT/TCT ngày 30-6-1993 của Bộ Tài chính.

- Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước dưới hình thức đầu tư hoặc góp vốn với các tổ chức, cá nhân trong nước thành Bên Việt Nam để hợp tác với nước ngoài được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5%.

4. Người Việt Nam ở nước ngoài có thể uỷ quyền cho người thay mặt mình tham gia Hội đồng quản trị hoặc có thể uỷ quyền cho những người đó tham dự các phiên họp của Hội đồng quản trị và biểu quyết thay mình trong phạm được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã được đăng ký của người uỷ quyền và nội dung không được vượt quá những quyền mà người uỷ quyền có.

5. Các ưu đãi cho dự án đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước nêu trong Thông tư này được áp dụng tính từ ngày ban hành Nghị định 29-CP ngày 27-5-1993 của Chính phủ (kể cả các dự án đầu tư đã được cấp giấy phép trước ngày ban hành Nghị định).

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất