Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 59/2007/QĐ-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 22/11/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 59/2007/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 59/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2007
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-BGTVT
ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây gọi tắt là dự án).
2. Việc quản lý các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là dự án ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý thực hiện theo Quy định này và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý dự án ODA và điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư gồm các Cục quản lý chuyên ngành, các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Sở Y tế giao thông vận tải, các trường, viện, doanh nghiệp… và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Chương II
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Bộ trưởng quyết định đầu tư:
a) Các dự án nhóm A, B;
b) Các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển có ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới;
c) Các dự án nhóm C liên quan đến từ hai Cục quản lý chuyên ngành trở lên hoặc không thuộc phạm vi quản lý của các Cục quản lý chuyên ngành.
2. Cục trưởng các Cục Hàng không Việt Nam, Đường bộ Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đường sông Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam quyết định đầu tư:
a) Các dự án nhóm C không quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;
b) Các công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Vụ Kế hoạch đầu tư;
c) Các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư quản lý, bảo trì các công trình thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của mình.
Điều 4. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2005/NĐ-CP), khoản 8 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 112/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đã được duyệt mà làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư thì chủ đầu tư có tờ trình xin chủ trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục; cấp có thẩm quyền ra quyết định về chủ trương cho phép điều chỉnh, bổ sung hạng mục. Chủ đầu tư tổ chức lập dự án điều chỉnh đối với hạng mục điều chỉnh, bổ sung và thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh và các công việc tiếp theo theo quy định như đối với hạng mục mới nằm trong dự án.
3. Trường hợp các hạng mục điều chỉnh, bổ sung dự án cần thực hiện ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chung của dự án thì chủ đầu tư có tờ trình xin chủ trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục, trong đó nêu rõ tính cấp thiết của hạng mục điều chỉnh và kiến nghị về việc tổ chức thực hiện. Cấp có thẩm quyền ra quyết định về chủ trương điều chỉnh, bổ sung hạng mục, trong đó cho phép tiến hành đồng thời việc lập dự án điều chỉnh, lựa chọn nhà thầu khảo sát thiết kế và thực hiện công tác khảo sát thiết kế. Căn cứ chủ trương cho phép của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư triển khai công tác khảo sát thiết kế, thẩm định, phê duyệt để kịp thời phục vụ thi công. Đồng thời lập, thẩm định , trình duyệt dự án điều chỉnh theo quy định để đảm bảo việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án.
4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm vượt tổng mức đầu tư, sau khi hoàn thành việc lập dự án điều chỉnh theo các nội dung nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ đầu tư trình tổng mức đầu tư điều chỉnh đồng thời với việc trình dự án thành phần hoặc hạng mục điều chỉnh của dự án để thực hiện việc thẩm định, phê duyệt theo quy định. Chủ đầu tư chỉ được phê duyệt dự toán điều chỉnh của gói thầu sau khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Chương III
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 111/2006/NĐ-CP) và các quy định hiện hành.
2. Đối với các dự án Bộ phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt toàn bộ các khâu trong quá trình đấu thầu.
3. Đối với các dự án Bộ quyết định đầu tư, Bộ trưởng ủy quyền cho các chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả các gói thầu thuộc các dự án nhóm B, C.
Điều 6. Điều chỉnh thiết kế đã được duyệt
1. Trường hợp điều chỉnh thiết kế đã được duyệt không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế điều chỉnh.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật về kinh tế-kỹ thuật những thay đổi, điều chỉnh để đảm bảo các điều chỉnh, bổ sung, phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh thiết kế không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư nhưng làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện ngay các thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định để trình duyệt.
Trong khi tổng mức đầu tư điều chỉnh chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để đảm bảo sự liên tục thực hiện dự án, chủ đầu tư phải có văn bản trình cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện các nội dung phải điều chỉnh, bổ sung hoặc tiếp tục thực hiện kèm theo kinh phí dự kiến và chỉ được thực hiện theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền có văn bản chấp thuận về chủ trương.
Điều 7. Điều chỉnh dự toán công trình
1. Dự toán công trình được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2007/NĐ-CP).
2. Điều chỉnh dự toán trong trường hợp không làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật để đảm bảo các điều chỉnh, bổ sung, phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
3. Điều chỉnh dự toán trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì sau khi hoàn thành việc lập tổng mức đầu tư điều chỉnh, chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh làm căn cứ thực hiện việc thẩm tra, phê duyệt điều chỉnh dự toán theo quy định. Dự toán điều chỉnh chỉ được chủ đầu tư phê duyệt sau khi có quyết định duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Trường hợp cần giải quyết các thủ tục thanh toán thì chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tạm duyệt dự toán điều chỉnh.
Điều 8. Quản lý thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý thi công và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Bộ trưởng giao Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông (sau đây viết tắt là Cục Giám định) tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý thi công, quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Giao thông vận tải quản lý. Trường hợp phát hiện những nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình, Cục Giám định yêu cầu chủ đầu tư thực hiện việc kiểm định chất lượng theo kế hoạch và đề cương quy định.
3. Bộ trưởng giao chủ đầu tư trực tiếp làm việc với các Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các hội đồng khác và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nêu trên.
Điều 9. Quản lý chi phí, quản lý tài sản công thuộc dự án và thực hiện thanh, quyết toán trong đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư thực hiện các nội dung quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại các điều từ Điều 38 đến Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trong việc quản lý chi phí, thực hiện thanh quyết toán, quản lý tài sản trong quá trình thực hiện dự án, thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
Bộ trưởng giao Vụ Tài chính tổ chức kiểm tra việc quản lý tài sản trong quá trình thực hiện dự án và việc thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án xây dựng công trình hoàn thành và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ quyết định đầu tư, Bộ trưởng giao Vụ Tài chính đề xuất việc ủy quyền hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới trực tiếp thuộc Bộ phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1.Trong toàn bộ quá trình quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, các quy định của Bộ Giao thông vận tải và Quy định này.
2. Các quyết định được ban hành theo thẩm quyền hoặc ủy quyền đều phải được gửi Bộ Giao thông vận tải và các Cục, Vụ chức năng để báo cáo và tổng hợp.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
THE MINISTRY OF TRANSPORT-------- | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 59/2007/QD-BGTVT | Hanoi, November 22, 2007 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT DECEN-TRALIZATION AND AUTHORIZATION OF STATE BUDGET-FUNDED WORK CONSTRUC-TION INVESTMENT PROJECTS MANAGED BY THE MINISTRY OF TRANSPORT
THE MINISTER OF TRANSPORT
Pursuant to Construction Law No. 16/2003/QH11 of November 26, 2003 and December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to Bidding Law No. 61/2005/QH11 of November 29, 2005;
Pursuant to the Governments Decree No. 34/2003/ND-CP of April 4, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Governments Decrees No. 16/ 2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of work construction investment projects; and No. 112/2006/ND-CP of September 29, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 16/2005/ND-CP;
Pursuant to the Governments Decree No. 209/2004/ND-CP of December 16, 2004, on management of constmction work quality;
Pursuant to the Governments Decree No. 111/2006/ND-CP of September 29,2006, guiding the implemen-tation of the Bidding Law and the selection of construction contractors under the Construction Law:
Pursuant to the Governments Decree No. 131/2006/ND-CP of November 9. 2006. promulgating the Regulation on management and use of official development assistance;
Pursuant to the Governments Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on management of work constmction investment expenses;
At the proposal of the Director of the Transport Work Quality Inspection and Management,
DECIDES:
Article 1. To promulgate together with this Decision the Regulation on management decentralization and authorization of state budget-funded work construction investment projects managed by the Ministry of Transport.
Article 2. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.
Article 3. The director of the Office, the Chief Inspector, and directors of departments and administrations, of the Ministry, directors of provincial/municipal Transport Services, provincial/ municipal Public Transport Work Services, and heads of concerned agencies and organizations, and concerned individuals shall implement this Decision.
| MINISTER OF TRANSPORT |
REGULATION
ON MANAGEMENT DECEN-TRALIZATION AND AUTHORIZATION OF STATE BLDGET-FLNDED WORK CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS MANAGED BY THE MINISTRY OF TRANSPORT
(Promulgated together with the Transport Ministers Decision No. 59/2007/QD-BGTVT of November 22, 2007)
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
1. This Regulation provides for the management decentralization and authorization of state budget-funded work construction investment projects managed by the Ministry of Transport (below referred to as projects for short).
2. The management of official development assistance-funded projects (below referred to as ODA projects for short) managed by the Ministry of Transport complies with this Regulation and Vietnamese laws on ODA project management and treaties on ODA to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party. When treaties on ODA to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provide, those treaties prevail.
Article 2. Subjects of application
This Regulation applies to units which are assigned to be project owners, including line management departments, provincial/municipal Transport Services, provincial/municipal Public Transport Work Services, provincial/municipal Transport Health Services, training institutions, institutes, enterprises and agencies, and organizations and individuals involved in the management of state budget-funded work construction investment projects managed by the Ministry of Transport.
Chapter 2
INVESTMENT PREPARATION STAGE
Article 3. Competence to decide on work construction investment
1. The Minister may decide on investment in:
a/ Group-A and -B projects;
b/ Group-C projects using development investment funds which apply scientific advances and new technologies;
c/ Group-C projects which are managed by two or more line management departments or not managed by line management departments.
2. The directors of the Vietnam Aviation Administration, Vietnam National Road Administration, Vietnam Maritime Administration, Vietnam Railway Administration, Vietnam Inland Waterway Administration and Vietnam Register shall decide on investment in:
a/ Group-C projects other than those specified at Points b and c, Clause 1 of this Article;
b/ Works for which only a technical-economic repon on development investment fund use is required after getting written agreement of the Planning and Investment Department;
c/ Projects which use non-business funds for management and maintenance of works under their line management.
Article 4. Ad justment of investment projects
1. Investment projects shall be adjusted in accordance with Article 13 of the Governments Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of work construction investment projects (below referred to as Decree No. 16/2005/ND-CP for short). Clause 8, Article 1 of the Governments Decree No. 112/2006/ND-CP of September 29, 2006, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 16/2005/ND-CP (below referred to as Decree No. 112/2006/ND-CP for short), and current regulations.
2. When the adjustment of an approved project affects its investment scale and objectives, the project owner shall make a proposal for on-principle adjustment and/or supplementation of project items; the competent authority shall issue a decision to permit on principle this adjustment and/or supplementation. The project owner shall elaborate a project on the adjusted and/or supplemented items and carry out procedures for appraisal and approval of the adjusted project and subsequent steps as prescribed for new items of the project.
3. When adjusted and/or supplemented project items need to be implemented immediately in order not to affect the project implementation schedule, the project owner shall make a proposal for on-principle adjustment and/or supplementation of project items which must stress the urgency of those items and propose their implementation. The competent authority shall issue a decision on guidelines for adjustment and/or supplementation of project items which permit the adjusted project elaboration, selection of design investigation contractors and design examination to be carried out simultaneously. Based on these guidelines, the project owner shall conduct design investigation, and appraise and approve the adjusted project for prompt implementation. At the same time, the project owner shall elaborate, appraise and submit the adjusted project according to prescribed procedures to ensure that the technical design be approved right after the decision approving the project adjustment is issued.
4. When the project adjustment causes an excess in the projects total investment, after elaborating the adjusted project in accordance with Clauses 2 and 3 of this Article, the project owner shall submit the projects adjusted total investment together with the sub-project or the projects adjusted items for appraisal and approval according to regulations. The project owner may only approve the bidding packages adjusted cost-estimate after a decision approving the totai investment adjustment is issued.
Chapter 3
INVESTMENT IMPLEMENTATION STAGE
Article 5. Selection of contractors in construction activities
1. The selection of contractors in construction activities complies with the Construction Law, the Bidding Law, the Governments Decree No. 111/2006/ND-CP of September 9, 2006. guiding the implementation of the Bidding Law and the selection of construction contractors under the Construction Law - below referred to as Decree No. 111/2006/ND-CP for short), and current regulations.
2. All steps of the bidding process for projects in which investment is decided under the Ministrys decentralization mechanism shall be appraised and approved by the authorities deciding on their investment.
3. For projects in which investment is decided by the Ministry, the Minister shall authorize project owners to appraise and approve bidding invitation dossiers and contractor selection results for all bidding packages of Group-B and -C projects.
Article 6. Adjustment of approved designs
1. When adjusting the approved design of a project without affecting its investment objectives and scale and causing an excess in its total investment, the project owner shall organize the elaboration, appraisal and approval of the adjusted design.
The project owner shall make regular updates on financial-technical changes and adjustments to ensure that arising adjustments and supplements do not cause an excess in the projects total investment.
2. When adjusting the design of a project without affecting its investment objectives and scale, but causing an excess in its total investment, the project owner shall promptly carry out prescribed procedures for adjusting the total investment to be submitted for approval.
Pending the approval of the adjusted total investment by a competent authority, to ensure the projects continuation, the project owner shall submit to the competent authority a written request for approval of implementation of the projects adjusted and/or supplemented items, or continue the project implementation within the approved investment, and may only implement them according to regulations after an on-principle written approval is issued by a competent authority.
Article 7. Adjustment of cost estimates
1. The cost estimate of a project shall be adjusted under Article 11 of the Governments Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on management of work construction investment expenses (below referred 10 us Decree No. 99/2007/ND-CP for short).
2. When adjusting the projects cost estimate without causing an excess in its total investment, the project owner shall organize the appraisal and approval of the adjusted cost estimate according to prescribed procedures. The project owner shall make regular updates to ensure that arising adjustments and supplements do not cause an excess in the projects total investment.
3. When the adjustment of the cost estimate of a project causes an excess in its total investment, after elaborating the total adjusted investment, the project owner shall submit it to the authority competent to approve the total adjusted investment as a basis for appraising and approving the cost estimate adjustment according to regulations. The project owner may only approve the adjusted cost estimate after a decision approving the total investment adjustment is issued.
The project owner shall request the competent authoritys temporary approval of the adjusted cost estimate when it is necessary to carry out payment procedures.
Article 8. Management of construction work implementation and quality
1. Project owners shall manage the implementation and quality of construction works under Articles 30, 31, 32, 33 and 34 of the Governments Decrees No. 16/2005/ND-CP and No. 209/2004/ND-CP of December 16, 2004, on management of construction work quality.
2. The Minister may assign the Transport Work Inspection and Management Department (below referred to as the Inspection Department) to examine the management of construction work implemen-tation and quality for work construction investment projects managed by the Ministry of Transport. When detecting suspected work construction quality, the Inspection Department shall request project owners to examine work quality according to required plans and guidelines.
3. The Minister may assign project owners to directly work with the State Appraisal Council, State Acceptance Council, other councils, and inspection, examination and audit agencies on projects subject to examination and supervision of the above agencies.
Article 9. Management of projects expenses and public assets and disbursement and final settlement of work construction investment
1. Project owners shall comply with the provisions on management of construction investment expenses of Articles 38 thru 43 of Decree No. 16/2005/ND-CP, Clause 14, Article 1 of Decree No. 112/2006/ ND-CP, Decree No. 99/2007/ND-CP, and current regulations.
2. Project owners shall manage expenses and make disbursement and final settlement for projects, manage assets during project implementation and collect them after the project completion.
The Minister may assign the Finance Department to examine the management of assets during the project implementation and the collection of assets after the project completion.
3. Authorities competent to decide on investment shall appraise and approve the final settlement of investment capital of completed work construction projects and are responsible for their decisions.
For Group-B and -C projects in which investment is decided by the Ministry, the Minister may assign the Finance Department to propose the Ministrys immediate subordinate agencies to be authorized or decentralized to approve the final settlement of completed projects.
Chapter 4
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 10. Organization of implementation
1. In the course of project implementation, concerned organizations and individuals shall comply with current regulations of the State, regulations of the Ministry of Transport and this Regulation.
2. All decisions issued according to competence or authorization must be sent to the Ministry of Transport and its functional administrations and departments for report and sum-up.
3. In the course of implementation, agencies and units should submit written reports on arising problems to the Ministry of Transport for consideration, guidance and appropriate amendment or supplementation.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây