Quyết định 50/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 50/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2005/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/03/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định50/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 50/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 50/2005/QĐ-TTG
NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGàI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 155-TB/TW ngày 09 tháng 9 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập khu kinh tế Dung Quất trên cơ sở khu công nghiệp Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của khu kinh tế Dung Quất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Dung Quất (sau đây viết tắt là KKT Dung Quất); quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại KKT Dung Quất.
Điều 2.
1. KKT Dung Quất là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
2. KKT Dung Quất có phạm vi diện tích khoảng 10.300 ha đất thuộc tỉnh Quảng Ngãi bao gồm các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình Sơn; có ranh giới địa lý được xác định như sau:
a) Phía Đông giáp biển Đông;
b) Phía Tây giáp xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
c) Phía Bắc giáp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;
d) Phía Nam giáp các xã: Bình Long, Bình Hiệp, Bình Phú, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Dung Quất:
1. Xây dựng và phát triển KKT Dung Quất để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là phát triển công nghiệp lọc dầu - hoá dầu - hoá chất, các ngành công nghiệp có quy mô lớn bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, sản xuất container và các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát triển và khai thác có hiệu quả cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay quốc tế Chu Lai và đô thị công nghiệp - dịch vụ Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi.
2. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất cùng với Khu kinh tế mở Chu Lai để sau năm 2010, các khu kinh tế này từng bước trở thành những hạt nhân tăng trưởng, trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và làm động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực miền Trung và cả nước; là một đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng, góp phần mở rộng thị trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên và trở thành cầu nối với thị trường Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan.
3. Tạo việc làm, thúc đẩy đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong vùng; góp phần tạo ra những sản phẩm có thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
4. Khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực; tạo sự lan toả ra các vùng xung quanh, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển với các vùng khác trong cả nước.
Điều 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động kinh doanh tại KKT Dung Quất trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô thị, phát triển công nghiệp, kinh doanh thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở, cảng biển, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 5.
1. Quyền của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Dung Quất gồm:
a) Được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Dung Quất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong KKT Dung Quất để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải và chất thải... và các dịch vụ chung khác trong KKT Dung Quất theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Dung Quất gồm:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong KKT Dung Quất sử dụng;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong KKT Dung Quất đăng ký hoạt động với Ban Quản lý KKT Dung Quất;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý KKT Dung Quất;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
1. Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) có các quyền:
a) Được Ban Quản lý KKT Dung Quất cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất;
b) Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKT Dung Quất cho các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Dung Quất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi trong KKT Dung Quất để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất theo thoả thuận của Ban Quản lý KKT Dung Quất; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KKT Dung Quất có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt;
Trường hợp đất được Ban Quản lý KKT Dung Quất giao lại có thu tiền sử dụng đất, giao lại không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được Ban Quản lý KKT Dung Quất cho phép gia hạn thì Ban Quản lý KKT Dung Quất quyết định thu hồi đất mà không bồi thường về đất.
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý KKT Dung Quất;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Điều 7.
1. KKT Dung Quất bao gồm khu bảo thuế và các khu chức năng khác như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch - dịch vụ và khu hành chính (sau đây gọi chung là các khu chức năng khác).
Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Dung Quất do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo chất lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý KKT Dung Quất được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quá trình quy hoạch phát triển KKT Dung Quất và quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu du lịch - dịch vụ, khu bảo thuế.
Điều 8.
1. Khu bảo thuế thuộc KKT Dung Quất là khu vực được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Dung Quất và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu bảo thuế được ngăn cách với các khu chức năng khác trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu bảo thuế có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu bảo thuế không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt động của khu bảo thuế bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:
a) Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hóa (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Việc quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu bảo thuế với nước ngoài và giữa các tổ chức kinh tế trong khu bảo thuế với nhau được xem như việc quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài và không phải làm thủ tục hải quan. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong khu bảo thuế được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Đối với khu cảng chuyên dùng, cảng thương mại và cảng tổng hợp Dung Quất, cho phép tàu nước ngoài được trực tiếp vào cảng lấy hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu bảo thuế với các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về hải quan và về thuế xuất, nhập khẩu. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu bảo thuế với khu chế xuất trong KKT Dung Quất được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại các khu chức năng khác trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu bảo thuế hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu bảo thuế những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu bảo thuế;
b) Hàng hoá từ khu bảo thuế xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ khu bảo thuế chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu bảo thuế (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu bảo thuế để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu bảo thuế phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
3. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu bảo thuế nhập vào các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
4. Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu bảo thuế có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
5. Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu bảo thuế và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu bảo thuế không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và các khu chức năng khác trong KKT Dung Quất đưa vào khu bảo thuế được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ khu bảo thuế đưa vào nội địa Việt Nam và các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất theo quy định hiện hành.
6. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu bảo thuế hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu bảo thuế không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu bảo thuế đưa vào các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu bảo thuế nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào các khu chức năng khác (trừ khu chế xuất) trong KKT Dung Quất và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
CHƯƠNG III
ƯU ĐàI ĐẦU TƯ
Điều 12. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại KKT Dung Quất (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, những dự án có ảnh hưởng xấu về an ninh quốc gia, văn hoá xã hội, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định của pháp luật Việt Nam).
Điều 13. Các dự án đầu tư vào KKT Dung Quất được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các pháp luật thuế khác.
Điều 14.
1. Tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo; được hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, các pháp luật thuế khác và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong KKT Dung Quất của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKT Dung Quất.
4. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
5. Ngoài những ưu đãi được hưởng theo quy định tại Quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Điều 15. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKT Dung Quất thuộc đối tượng được hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong KKT Dung Quất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Dung Quất. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được mua nhà ở và được thuê đất ở trong KKT Dung Quất.
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê đất cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKT Dung Quất.
CHƯƠNG IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Điều 18.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và khu bảo thuế trong KKT Dung Quất đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Dung Quất do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giao một lần cho Ban Quản lý KKT Dung Quất để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất được quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng và khu bảo thuế trong KKT Dung Quất.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác trong KKT Dung Quất để giao cho Ban Quản lý KKT Dung Quất theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 05 năm của KKT Dung Quất đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Dung Quất.
3. Ban Quản lý KKT Dung Quất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý KKT Dung Quất thực hiện việc giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Ban Quản lý KKT Dung Quất quản lý quỹ đất, mặt nước đã được giao và chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước và mục đích sử dụng đất, bảo đảm thực hiện đúng Quy hoạch tổng thể xây dựng KKT Dung Quất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định và các quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, Ban Quản lý KKT Dung Quất quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính và giá có sự thỏa thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý KKT Dung Quất quyết định giao lại và cho thuê đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Dung Quất và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong KKT Dung Quất, hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Điều 20.
1. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý KKT Dung Quất theo quy định của pháp luật về xây dựng. Thời gian xem xét, quyết định của Ban Quản lý KKT Dung Quất trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Dung Quất được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
CHƯƠNG V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Nhà nước dành vốn đầu tư thích đáng từ ngân sách và tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cho đầu tư và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, cần thiết để đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của KKT Dung Quất.
2. Việc chi đầu tư xây dựng cơ bản cho hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quy định tại khoản 1 Điều này do Trung ương quản lý và cân đối từ nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương theo các chương trình mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Cho phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển KKT Dung Quất:
a) Trong thời hạn 15 năm đầu, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, ngân sách nhà nước cân đối hàng năm không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Dung Quất cho yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho KKT Dung Quất theo các chương trình mục tiêu;
b) Phát hành trái phiếu Chính phủ đối với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của KKT Dung Quất theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn đầu tư;
c) Ưu tiên việc sử dụng các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đối với việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKT Dung Quất và các trợ giúp kỹ thuật khác;
d) Được phép thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phù hợp với qui định hiện hành;
đ) Được phép huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho KKT Dung Quất.
e) Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong KKT Dung Quất để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong KKT Dung Quất theo quy định hiện hành.
Điều 23.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Dung Quất và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại KKT Dung Quất và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong KKT Dung Quất.
Bộ Công an hướng dẫn công an tỉnh Quảng Ngãi thực hiện khoản này.
2. Ban Quản lý KKT Dung Quất được cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại KKT Dung Quất theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý KKT Dung Quất thực hiện khoản này.
Điều 24.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý KKT Dung Quất tổ chức thực hiện tốt các chính sách tái định cư, định canh và chính sách xã hội, giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo đời sống của nhân dân và điều kiện sinh hoạt, làm việc cho người lao động trong KKT Dung Quất như:
a) Ban Quản lý KKT Dung Quất chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy hoạch và đầu tư xây dựng các Khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm tạo quỹ đất mới và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất để bảo đảm cho các hộ gia đình tái định cư có cuộc sống được cải thiện hơn và ổn định lâu dài với sự phối hợp của Ban Quản lý KKT Dung Quất;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm chỉ đạo và tạo điều kiện xây dựng các khu nhà ở chung cư cho chuyên gia, cán bộ, công nhân lao động làm việc, đầu tư kinh doanh tại KKT Dung Quất thuê hoặc mua với sự phối hợp của Ban Quản lý KKT Dung Quất;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện việc làm, ăn ở, sinh hoạt, học tập, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động và người dân trong KKT Dung Quất.
2. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư vào KKT Dung Quất và quảng bá môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
3. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và doanh nghiệp trong KKT Dung Quất.
4. Ban Quản lý KKT Dung Quất phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức tư tưởng cho cán bộ, nhân dân địa phương về KKT Dung Quất để tiếp tục ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển KKT Dung Quất.
Điều 25. Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKT Dung Quất được thưởng theo Quy chế do Ban Quản lý KKT Dung Quất ban hành với ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Điều 26.
1. Thủ tướng Chính phủ tập trung chỉ đạo việc đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất, giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển KKT Dung Quất và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát triển KKT Dung Quất.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng trong KKT Dung Quất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Ban Quản lý KKT Dung Quất xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp chung về các vấn đề như: quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất, quản lý đất đai (trình tự, thủ tục giao đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng), tái định cư, tái định canh, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại KKT Dung Quất.
Điều 27.
1. Ban Quản lý KKT Dung Quất do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp Dung Quất và được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mô hình quản lý KKT Dung Quất.
2. Ban Quản lý KKT Dung Quất là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về đầu tư xây dựng và phát triển KKT Dung Quất trực thuộc Thủ tướng Chính phủ để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện việc xây dựng và phát triển KKT Dung Quất theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý KKT Dung Quất là một đầu mối kế hoạch và ngân sách trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp I), được quyết định thu chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KKT Dung Quất.
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với KKT Dung Quất trên địa bàn lãnh thổ và có trách nhiệm tham gia vào quá trình quản lý đối với KKT Dung Quất thông qua việc chỉ đạo các Sở, Ban, ngành của tỉnh giải quyết tại chỗ các công việc thuộc chức năng và nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Ban Quản lý KKT Dung Quất lập Quy hoạch tổng thể xây dựng và đầu tư phát triển dài hạn KKT Dung Quất và lập danh mục các dự án đầu tư dài hạn trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Dung Quất; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý KKT Dung Quất để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Dung Quất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này;
4. Quy định giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong KKT Dung Quất đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và thỏa thuận phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
5. Chỉ đạo và tổ chức để các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban Quản lý KKT Dung Quất thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; phân định phạm vi trách nhiệm, xây dựng chương trình hành động và phân công các bộ phận theo dõi, quản lý địa bàn trên từng lĩnh vực đối với KKT Dung Quất;
6. Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi từ các địa phương khác về làm việc tại KKT Dung Quất; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KKT Dung Quất;
7. Tạo điều kiện cho Ban Quản lý KKT Dung Quất thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKT Dung Quất phát triển nhanh và bền vững.
Điều 29. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi tình hình thực hiện việc xây dựng và phát triển KKT Dung Quất theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những kiến nghị của Ban Quản lý KKT Dung Quất.
Điều 30.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKT Dung Quất; ủy quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý KKT Dung Quất thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này theo nguyên tắc "một cửa, tại chỗ" nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Dung Quất và các yêu cầu đầu tư phát triển của KKT Dung Quất.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không ủy quyền cho Ban Quản lý KKT Dung Quất, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKT Dung Quất bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKT Dung Quất và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý KKT Dung Quất để thực hiện thẩm quyền được giao.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Những quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong KKT Dung Quất không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Hải quan, Luật Đất đai, Luật Thương mại, các pháp luật thuế khác và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 32. Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Dung Quất theo Quy chế này được phép áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn KKT Dung Quất trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Dung Quất đã hết thời hạn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước, về đầu tư nước ngoài và về các pháp luật thuế không được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Quy chế này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 50/2005/QD-TTg | Hanoi, March 11, 2005 |
DECISION
ESTABLISHING AND PROMULGATING THE OPERATION REGULATION OF DUNG QUAT ECONOMIC ZONE, QUANG NGAI PROVINCE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Political Bureau’s conclusions in the Party Central Committee’s Notice No. 155-TB/TW of September 9, 2004;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To establish Dung Quat economic zone on the basis of Dung Quat industrial zone, Quang Ngai province.
Article 2.- To promulgate together with this Decision the Regulation on operation of Dung Quat economic zone.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. All previous stipulations which are contrary to this Decision are hereby annulled.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the president of the People’s Committee of Quang Ngai province and the head of the Management Board of Dung Quat economic zone shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
REGULATION
ON OPERATION OF DUNG QUAT ECONOMIC ZONE
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 50/2005/QD-TTg of March 11, 2005)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Regulation prescribes the operation of, a number of policies for, and the State management over, Dung Quat economic zone (hereinafter referred to as Dung Quat EZ); rights and obligations of domestic as well as foreign organizations and individuals that are engaged in goods production and trading and/or service provision and enterprises investing in construction and business operation of infrastructures in Dung Quat EZ.
Article 2.-
1. Dung Quat EZ is a zone having its definite geographical boundaries within the national territory and under the national sovereignty but having a separate economic space with a favorable and equal investment and business environment, which is composed of functional quarters, socio-technical infrastructures, public service and utility works with preferential, incentive, stable and long-term policies and open management mechanism which create favorable conditions for domestic and foreign investors to feel secured in investing in development of goods production and trading and/or service provision within the current legal framework which is furthered improved.
2. Dung Quat EZ has the land area of around 10,300 hectares in Quang Ngai province, encompassing Binh Chanh, Binh Thanh, Binh Dong, Binh Thuan, Binh Tri and Binh Hai communes and some land areas of Binh Phuoc, Binh Hoa and Binh Phu communes of Binh Son district, with its geographical boundaries determined as follows:
a/ To the East, it borders on the East Sea;
b/ To the West, it borders on Binh Nguyen commune, Binh Son district, Quang Ngai province;
c/ To the North, it borders on Nui Thanh district, Quang Nam province;
d/ To the South, it borders on Binh Long, Binh Hiep and Binh Phu communes, Binh Son district, Quang Ngai province.
Article 3.- Major development objectives of Dung Quat EZ;
1. To build and develop Dung Quat EZ into a general, multi-branch and multi-sector economic zone, focusing on the development of oil refinery – petrochemical – chemical industry and large-scale industries, including: mechanical engineering, seagoing ship building and repair, steel working and rolling, cement production, container manufacture, and industries of consumer goods production, processing and export; and associate them with the development and efficient exploitation of Dung Quat deep-water seaport, Chu Lai international airport, and Van Tuong and Doc Soi industrial-service urban centers.
2. To speed up the construction investment and development of Dung Quat EZ together with Chu Lai open economic zone, so that after 2010, such economic zones shall gradually become growth nucleuses, urban - industrial - service centers of the central key economic region and act as motive force to promote the industrialization and modernization of the central region and the whole country; Dung Quat EZ shall become an important international exchange hub, contributing to the expansion of the Central Vietnam and Central Highlands markets, and a bridge to the Southern Lao and Northeastern Thailand markets.
3. To generate jobs, promote trainings and raise the quality of human resources in the region; to contribute to creating products with prestigious trademarks, high quality and competitiveness.
4. To efficiently tap advantages in natural conditions, geographical, economic and political positions in international and domestic trade and services, with a view to boosting regional economic development; to create a good radial impact on the vicinities and proceed to narrow the development gap between the region and other regions throughout the country.
Article 4.- The Government of the Socialist Republic of Vietnam encourages and protects Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals to participate in investing and business activities in Dung Quat EZ in the domains of investment in business operation of infrastructures and urban centers, development of industries, commercial business, finance, banking, service, tourism, transport, insurance, entertainment, recreation, education-training, healthcare, housing, seaports, goods export and import and other production and business activities according to provisions of Vietnamese law and international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
Article 5.-
1. Rights of economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, foreign-invested enterprises, parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that conduct activities of producing and trading in goods or providing services in Dung Quat EZ are:
a/ To receive rights to use, lease or sublease land within Dung Quat EZ, on which technical infrastructures have been built, from enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures according to relevant provisions of land legislation for building workshops and architectural works in service of goods production and trading or service provision;
b/ To rent or purchase workshops, warehouses or storing yards already built in Dung Quat EZ in service of goods production and trading and/or service provision under contracts signed with enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures;
c/ To use with payment of use levy technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ, including: the system of traffic roads, seaports, electricity supply, water supply and drainage, information and communications, wastewater and waste matter treatment, etc., and other common services in Dung Quat EZ under contracts signed with enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures;
d/ To enjoy investment preference policies provided for in this Regulation;
e/ To enjoy other legitimate rights according to the law provisions on land, domestic investment promotion, foreign investment and other normative documents of Vietnamese law and the provisions of international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
2. Obligations of economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, foreign-invested enterprises, parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that conduct activities of producing and trading in goods or providing services in Dung Quat EZ are:
a/ To comply with the provisions of this Regulation, detailed planning on functional areas already approved by competent State agencies and stipulations in investment registration certificates, investment preference certificates or investment licenses, business registration certificates, or charters of enterprises; to use land for the right purposes for which land is assigned, leased or subleased;
b/ To create conditions for enterprises investing in construction and business operation of infrastructures to conduct the maintenance, regular repairs or upgrading of infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works as well as service and public-utility works in land areas used by organizations and individuals in Dung Quat EZ;
c/ To pay land rents; workshop, warehouse or storing yard rents or purchase amounts, levy for use of infrastructure works in functional areas, infrastructure works and service and public-utility works in Dung Quat EZ to enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures under signed contracts;
d/ Domestic economic organizations, households and individuals investing in production and business in Dung Quat EZ shall register their operations with Dung Quat EZ’s Management Board;
e/ To observe the regime of reporting on operations on a monthly, quarterly and annual basis to Dung Quat EZ’s Management Board;
f/ To fulfill tax obligations, customs duties, environmental protection obligations and other obligations according to the provisions of law.
Article 6.-
1. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, foreign-invested enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ (collectively called enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures) have the rights:
a/ To be leased or re-assigned land by Dung Quat EZ’s Management Board with collection of land use levy or re-assigned land without collection of land use levy according to relevant provisions of land legislation for investing in construction and commercial operation of infrastructures in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ;
b/ To transfer rights to use, lease or sublease land in Dung Quat EZ on which technical infrastructures have been built to domestic organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, foreign-invested enterprises, parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam for investing in goods production and trading and/or service provision in Dung Quat EZ according to relevant provisions of land legislation;
c/ To collect levy for use of infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ, invested by enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures under contracts signed with lessors;
d/ To build workshops, warehouses and storing yards in Dung Quat EZ for sale or lease;
e/ To set rent rates of leased or subleased land on which technical infrastructures have been built, levy rates for use of technical infrastructures, service and public-utility works in Dung Quat EZ with consents of Dung Quat EZ’s Management Board; to set rent rates or selling prices of workshops, warehouses or storing yards and service charges;
f/ To lease or sublease to economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals; or foreign-invested enterprises with financial capability and experiences in calling for investment capital parts or whole of unleased land areas for sublease or calling for investment capital according to relevant provisions of land legislation;
g/ To enjoy other legitimate interests according to law provisions.
2. Enterprises investing in construction and commercial operation of infrastructures in Dung Quat EZ have the obligations:
a/ To construct infrastructures in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ in strict compliance with the already approved detailed planning, designs and schedules;
In cases where land had been reassigned with collection of land use levy, reassigned without collection of land use levy or leased by Dung Quat EZ’s Management Board according to relevant provisions of land legislation for execution of projects on investment in construction and commercial operation of infrastructures in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ, but has not been used for 12 consecutive months or the land use progress is 24 months later than the schedules inscribed in investment projects as from the date such land is handed over on site and the land use duration is not permitted for extension by Dung Quat EZ’s Management Board, Dung Quat EZ’s Management Board shall decide to recover the land without land compensations.
b/ To maintain and regularly repair infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works, service and public-utility works in Dung Quat EZ in order to ensure the works’ quality;
c/ To comply with the provisions of this Regulation, the detailed planning on functional areas already approved by competent agencies; to use land for the right purposes for which such land has been assigned or leased;
d/ To observe the regime of monthly, quarterly or annual reporting to Dung Quat EZ’s Management Board;
c/ To fulfill tax obligations, customs duties and other obligations according to provisions of law.
Chapter II
ORGANIZATION AND OPERATION OF DUNG QUAT ECONOMIC ZONE
Article 7.-
1. Dung Quat EZ consists of the tax suspension area and other functional areas such as industrial zone, export processing zone, port and port logistic service area, population quarters, urban area, tourist-service area and administrative area (hereinafter referred to as other functional areas).
Size and position of each functional area are determined in the general planning on construction of Dung Quat EZ, approved by the Prime Minister.
2. In order to ensure the quality of the long-term development planning up to the international economic integration requirements, Dung Quat EZ’s Management Board is permitted to hire foreign consultancy companies to join in the formulation of Dung Quat EZ’s development planning and the detailed planning on the functional areas such as urban area, tourist – service area and tax suspension area.
Article 8.-
1. The tax suspension area in Dung Quat EZ is an area determined in the general planning on construction of Dung Quat EZ and the land use detailed planning.
2. Tax suspension area is segregated from other functional areas in Dung Quat EZ and inland Vietnam by a system of walls and fences, with entrance and exit gates and doors, thus ensuring the control by relevant functional agencies. In the tax suspension area, there exist customs offices for supervising, inspecting and carrying out customs procedures for goods on entry or exit. There are no people (including foreigners) permanently or temporarily residing in the tax suspension area.
3. Operations of the tax suspension area cover the following major production and business lines:
a/ Production, processing, recycling or assembly of export goods, import goods and goods for on-spot consumption;
b/ Commodity commerce (including export, import, border-gate shift, temporary import for re-export, distribution, retail shops and supermarkets, duty-free shops and supermarkets);
c/ Service commerce (classification, packaging, transportation, forwarding of transited goods, preservation, warehousing, bonded warehouses, post, telecommunications, finance, banking, transport, insurance, entertainment, recreation, restaurants);
d/ Trade promotion (trade fairs and exhibitions, showrooms, branches and representative offices of domestic and foreign companies and financial-banking institutions) and other commercial activities.
Article 9.-
1. The relationship of goods and service exchange between the tax suspension area and foreign countries as well as among economic organizations in the tax suspension area shall be considered the exchange relationships among foreign countries and not be subject to customs procedures. Economic organizations operating in the tax suspension area are permitted to export to foreign countries and import from foreign countries all goods and services not banned from export or import by Vietnamese law.
2. For Dung Quat special-use port, commercial port and general port areas, foreign ships are permitted to directly enter such ports for being loaded with cargoes without having to carry out the entry and exit procedures for people, but only procedures for the ships at zero buoys.
Article 10.-
1. Goods and service exchange relationship between the tax suspension area and other functional areas (other than the export processing zone) in Dung Quat EZ and inland Vietnam shall be considered the exchange relationship between foreign countries and Vietnam and comply with the current provisions of law on customs, export tax and import tax. Relationship of goods and service exchange between the tax suspension area and the export processing zone in Dung Quat EZ shall be considered the exchange relationships among foreign countries.
2. Domestic or foreign organizations and individuals conducting goods production and trading and/or service provision in other functional areas in Dung Quat EZ and inland Vietnam may only import from the tax suspension area goods and services not banned or restricted by Vietnam from import and sell into the tax suspension area goods and services not banned by Vietnam from export.
Article 11.-
1. Export goods, import goods shall not be subject to export tax or import tax in the following cases:
a/ Goods imported from foreign countries into the tax suspension area;
b/ Goods exported from the tax suspension area to foreign countries;
c/ Goods transferred or sold from the tax suspension area to the export processing zone or export processing enterprises in the Vietnamese territory;
d/ Goods not subject to export tax, originating from inland Vietnam and brought into the tax suspension area (other than those defined in Clause 2 of this Article).
2. For goods subject to export tax, originating from inland Vietnam and brought into the tax suspension area for export to foreign countries without being manufactured, processed, recycled or assembled into complete products in the tax suspension area, the export tax shall be paid and the export procedures shall be carried out according to current regulations and such goods shall be subject to the customs inspection and supervision.
3. For goods originating from foreign countries, not on the list of goods banned or restricted from import, and imported from the tax suspension area into other functional areas (other than the export processing zone) in Dung Quat EZ and inland Vietnam, the import tax shall be paid and the import procedures shall be carried out, and such goods shall be subject to the customs inspection and supervision.
4. For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the tax suspension area with the use of raw materials and components imported from foreign countries, when being imported into other functional areas (other than export processing zone) in Dung Quat EZ and inland Vietnam, the import tax shall be paid only for portions of raw materials and components imported from foreign countries constituting such products or goods, the import procedures shall be carried out according to current regulations, and such goods shall be subject to customs inspection and supervision.
5. Goods and services produced, provided and consumed within the tax suspension area and those imported from foreign countries into the tax suspension area shall not be subject to value added tax. Goods and services brought from inland Vietnam and other functional areas in Dung Quat EZ into the tax suspension area shall enjoy the value added tax rate of 0%. Goods and services brought from the tax suspension area into inland Vietnam and other functional areas (other than export processing zone) in Dung Quat EZ shall be subject to value added tax at the currently prescribed rates.
6. For goods and services subject to special consumption tax, produced, provided and consumed in the tax suspension area or imported from foreign countries into the tax suspension area, the special consumption tax shall not be paid.
7. For goods and services subject to special consumption tax, and brought from the tax suspension area into other functional areas (other than the export processing zone) in Dung Quat EZ and inland Vietnam, the special consumption tax shall be paid.
8. Production raw materials, supplies and goods imported from foreign countries by domestic or foreign organizations and individuals conducting goods production and trading and/or service provision in the tax suspension area but not yet used up, and faulty products with remaining commercial value shall be allowed for sale into other functional areas (other than the export processing zone) in Dung Quat EZ and inland Vietnam after the customs procedures are completed and import tax is paid according to current regulations.
9. Investment projects on production of export goods and transportation of transited goods shall comply with the general regulations.
Chapter III
INVESTMENT PREFERENCES
Article 12.- Domestic or foreign organizations and individuals may opt for execution of investment projects in Dung Quat EZ (except for projects on the list of domains banned from investment, projects which adversely impact national security or social culture or cause serious environmental pollution according to provisions of Vietnamese law).
Article 13.- Investment projects in Dung Quat EZ shall enjoy the preferences applicable to geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions and economic zones defined in the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Domestic Investment Promotion Law, the Enterprise Income Tax Law and other tax laws.
Article 14.-
1. All investment projects of domestic or foreign organizations and individuals in Dung Quat EZ shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% for 15 years after the commencement of business operation of such projects, enterprise income tax exemption for 4 years after taxable incomes are generated, and a 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years. They shall also enjoy other tax preferences applicable to geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions according to provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Law on Domestic Investment Promotion, other tax laws and other preferences provided for by international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
2. Projects on investment in production in Dung Quat EZ of domestic or foreign organizations and individuals shall be exempt from import tax on production raw materials, supplies, components and semi-finished products, which cannot be produced at home or can be produced at home but not up to the quality standards, for 5 years after the production commences.
3. A 50% income tax reduction shall be given to high income earners, including Vietnamese and foreigners working in Dung Quat EZ.
4. Apart from the preferences they are entitled to according to the provisions of this Regulation, investment projects of domestic or foreign organizations and individuals in Dung Quat EZ in hi-tech domains, which satisfy the provisions of Clause 2, Article 5 of the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP of August 28, 2003 promulgating the Regulation on hi-tech parks, shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% throughout the project execution duration.
5. Apart from the preferences they are entitled to according to the provisions of this Regulation, investment projects of domestic or foreign organizations and individuals in Dung Quat EZ, which are of large scale and importance for branch or sector development or regional socio-economic development, shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% throughout the project execution duration after being approved by the Prime Minister.
Article 15.- Domestic enterprises of all economic sectors having production or business investment projects in Dung Quat EZ and eligible to enjoy various preferential credits of the State shall comply with current provisions of law on the State’s development investment credit.
Article 16.- Economic organizations, overseas Vietnamese, foreigners permanently residing in Vietnam, foreign-invested enterprises, foreign organizations and individuals are allowed to invest in building dwelling houses for sale or lease; to invest in building infrastructures in functional quarters for lease, sub-lease or transfer of the right to use land on which infrastructures have been built in Dung Quat EZ according to relevant provisions of land legislation. Overseas Vietnamese are allowed to purchase dwelling houses associated with the right to use land in Dung Quat EZ. Foreigners permanently residing in Vietnam and foreign investors are allowed to purchase dwelling houses and rent residential land in Dung Quat EZ.
Article 17.- The single-price policy regarding goods and services and the single land rent rate shall apply to all organizations and individuals that conduct production and/or business activities in Dung Quat EZ, regardless of whether they are domestic or foreign ones.
Chapter IV
LAND USE IN DUNG QUAT ECONOMIC ZONE
Article 18.-
1. The whole land and water surface areas reserved for investment in construction and development of the industrial zone, export processing zone, port and port logistic service areas and tax suspension area in Dung Quat EZ, which have been determined in the general planning on construction of Dung Quat EZ already approved by the Prime Minister and the land use detailed planning approved by the People’s Committee of Quang Ngai province, shall all be assigned at a time by the People’s Committee of Quang Ngai province to Dung Quat EZ’s Management Board for organization of construction and development. The People’s Committee of Quang Ngai province shall direct the recovery of land areas planned for construction of the industrial zone, export processing zone, port and port logistic service areas and tax suspension area in Dung Quat EZ.
2. The People’s Committee of Quang Ngai province shall direct the recovery of land and water surface areas used for the other functional quarters and other purposes in Dung Quat EZ under the approved land use detailed planning for subsequent assignment to Dung Quat EZ’s Management Board under the annual and five-year land use detailed plannings of Dung Quat EZ, already approved for organization of construction and development of Dung Quat EZ.
3. Dung Quat EZ’s Management Board shall have to coordinate with the People’s Committee of Quang Ngai province in making compensations for clearance of land or water surface areas already recovered by competent State agencies for assignment to Dung Quat EZ’s Management Board for reassignment of land with the collection of land use levy, reassignment of land without the collection of land use levy, lease of land to persons with land use demands, and resettlement of households having their land recovered according to the provisions of land legislation. Dung Quat EZ’s Management Board shall manage the assigned land and water surface area fund and take responsibility for the efficient use of such land and water surface area fund and land use purposes, ensuring the strict compliance with the general planning on construction of Dung Quat EZ already approved by the Prime Minister and the land use detailed planning and plans already approved by the People’s Committee of Quang Ngai province.
4. For case of land reassignment or land lease not through land use right auctions or land-using project biddings: Basing itself on land prices and land use levy exemption or reduction levels or land rent exemption or reduction levels prescribed by the People’s Committee of Quang Ngai province and the provisions of domestic investment promotion and foreign investment legislations, Dung Quat EZ’s Management Board shall decide on land and water surface use levy levels, land and water surface rents; land and water surface use levy or rent exemption or reduction levels applicable to each investment project in order to ensure investment promotion.
5. For case of land reassignment with the collection of land use levy or land lease through land use right auctions or land-using project biddings: Basing itself on financial and price plans agreed upon by the People’s Committee of Quang Ngai province, Dung Quat EZ’s Management Board shall decide to reassign and lease land for which ground clearance compensations have been paid, to persons with land use demands according to the provisions of land legislation.
6. Domestic organizations and individuals, and overseas Vietnamese shall be assigned or leased land; foreign organizations and individuals, foreign-invested enterprises and parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be entitled to rent land for execution of their investment projects in Dung Quat EZ and have the rights and obligations corresponding to the land assignment or lease forms according to the provisions of land legislation.
Article 19.- The State supports the investment in construction of technical infrastructure works inside the fences of functional areas in Dung Quat EZ, the compensation and ground clearance in the functional areas and resettlement of households subject to land recovery, the investment in construction of concentrated wastewater and waste matter treatment works of the functional areas under the national investment support target programs.
Article 20.-
1. Domestic or foreign organizations and individuals, before constructing works in service of production and/or business, infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works, and service and public-utility works in Dung Quat EZ, must file dossiers of application for permission of Dung Quat EZ’s Management Board according to the provisions of construction legislation. The time limit for consideration and decision by Dung Quat EZ’s Management Board shall be 7 working days after receiving complete and valid dossiers.
2. The management of construction of works in service of production and/or business, infrastructure works in functional areas, technical infrastructure works, and service and public-utility works in Dung Quat EZ shall comply with the provisions of construction legislation.
Chapter V
SOME OTHER POLICIES
Article 21.-
1. The State earmarks adequate investment capital from the State budget and preferential credits to support the investment in and development of the system of socio-technical infrastructures and important service and public-utility works necessary for the operation and development of Dung Quat EZ.
2. The expenditures for investment in capital construction for socio-technical infrastructures and important service and public-utility works necessary for the operation and development of Dung Quat EZ specified in Clause 1 of this Article shall be managed by the central government and allocated from the central budget’s development investment spending tasks under target programs and according to the provisions of the State Budget Law.
3. To allow the application of the following modes of capital mobilization for investment in and development of Dung Quat EZ:
a/ Within the first 15 years after the effective date of this Decision, the State budget’s annual allocations for development investment requirements of socio-technical infrastructures and important service and public-utility works in common service of Dung Quat EZ under target programs shall not be lower than total budget revenue source in the geographical area of Dung Quat EZ;
b/ To issue government bonds for large-scale infrastructure construction investment projects, which are key to the development of Dung Quat EZ, according to the regulations on issuance of government bonds for investment capital mobilization;
c/ To prioritize the use of ODA capital sources and preferential investment credits for the construction of socio-technical infrastructure works, necessary service and public-utility works of Dung Quat EZ and other technical assistances;
d/ To allow the attraction of investment capital in forms of BOT, BT, BTO and other forms in compliance with current regulations;
e/ To allow mobilization of capital from the land fund according to the provisions of land legislation for investment in development of socio-technical infrastructures in common service of Dung Quat EZ;
f/ To mobilize direct investment capital of domestic organizations and individuals; advanced capital of subjects with infrastructure use demands, capital of enterprises with function of building and commercially operating of technical infrastructures. To expand the form of co-financing credit of credit institutions, and mobilize all capital sources in other forms in compliance with provisions of law.
Article 22.- To permit State commercial banks, joint-stock commercial banks, joint-venture banks, foreign banks and other credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions to open branches in Dung Quat EZ for performing the function of providing credits in Vietnam dong and foreign currencies for economic activities in Dung Quat EZ according to current regulations.
Article 23.-
1. Foreigners, overseas Vietnamese working or conducting investment or business activities in Dung Quat EZ and their families’ members shall be granted multiple entry and exit visas with duration suitable to their working, investment or business activities in Dung Quat EZ, and shall be permitted to reside or temporarily stay for definite time in Dung Quat EZ.
The Public Security Ministry shall guide the police office of Quang Ngai province in implementing this Clause.
2. Dung Quat EZ’s Management Board may grant work permits to foreigners and overseas Vietnamese working or conducting investment or business activities in Dung Quat EZ in strict compliance with provisions of Vietnamese law.
The Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry shall guide Dung Quat EZ’s Management Board in implementing this Clause.
Article 24.-
1. The People’s Committee of Quang Ngai province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Dung Quat EZ’s Management Board in, well organizing the materialization of resettlement, sedentary farming policies and other social policies, and ensuring the employment and stable life of people, as well as the living and working conditions of laborers in Dung Quat EZ, as follows:
a/ Dung Quat EZ’s Management Board shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the People’s Committee of Quang Ngai province in, planning and investing in the construction of resettlement quarters in association with the investment in essential socio-technical infrastructures;
b/ The People’s Committee of Quang Ngai province shall have to create new land fund and provide technical assistance for ensuring a better and stable life of resettled households for a long term, with the coordination of Dung Quat EZ’s Management Board;
c/ The People’s Committee of Quang Ngai province shall have to direct and create conditions for the construction of condominiums for lease to or purchase by specialists, officials and laborers working or conducting investment or business activities in Dung Quat EZ, with the coordination of Dung Quat EZ’s Management Board;
d/ The People’s Committee of Quang Ngai province shall have to ensure conditions on employment, accommodation, daily-life needs, study and healthcare of laborers and residents in Dung Quat EZ.
2. The State supports the promotion of investment in Dung Quat EZ and propagates investment environment in Dung Quat EZ to potential domestic and foreign investors.
3. Dung Quat EZ’s Management Board and concerned State agencies shall reform administrative procedures related to the domains of investment, land, construction, bidding, taxation, customs, labor and enterprise management in Dung Quat EZ.
4. Dung Quat EZ’s Management Board shall coordinate with local administrations in organizing the propagation and education of ideologies among local officials and people in order to raise their awareness about Dung Quat EZ, so that they shall continue supporting and taking part in the construction and development of Dung Quat EZ.
Article 25.- Organizations and individuals that record merits in mobilizing official development assistance capital sources, calling for foreign direct investment projects and domestic investment projects in Dung Quat EZ shall be commended or rewarded according to the Regulation promulgated by Dung Quat EZ’s Management Board with the Finance Ministry’s consent.
Chapter VI
STATE MANAGEMENT OVER DUNG QUAT ECONOMIC ZONE
Article 26.-
1. The Prime Minister shall concentrate on the direction of construction investment and develop-ment of Dung Quat EZ, solve problems arising in the course of construction and development of Dung Quat EZ, and promulgate mechanisms and policies falling under his deciding competence, in order to accelerate the tempo of the construction and development of Dung Quat EZ.
2. The Planning and Investment Ministry, the Finance Ministry, the Trade Ministry, the Construction Ministry, the Transport Ministry, the Natural Resources and Environment Ministry and the concerned agencies shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, promulgate regulations guiding the operation of functional areas in Dung Quat EZ.
3. The People’s Committee of Quang Ngai province and Dung Quat EZ’s Management Board shall jointly formulate and promulgate the Regulation on joint coordination in such domains as the management of planning and plans on investment in construction and development of Dung Quat EZ, management of land (order and procedures for land assignment, compensation, ground clearance), resettlement and sedentarization, management of activities of domestic or foreign organizations and individuals conducting goods production and trading and service provision in Dung Quat EZ.
Article 27.-
1. Dung Quat EZ’s Management Board shall be established under the Prime Minister’s decision on the basis of restructuring the organizational apparatus of Dung Quat industrial zone’s Management Board, and shall be adjusted and supplemented to be compatible with the management model of Dung Quat EZ.
2. Dung Quat EZ’s Management Board is the agency in charge of direct State management over investment in construction and development of Dung Quat EZ, which is attached to and assisting the Prime Minister in directing the construction and development of Dung Quat EZ according to its operation regulation, planning, plans and schedule already approved by competent State agencies.
3. Dung Quat EZ’s Management Board is a planning and budgetary unit under the central government (grade-I budget estimation unit), and is allowed to decide on budget revenues and expenditures in the development investment, administrative and non-business domains, target programs and other domains assigned by the Prime Minister.
4. The Minister of Home Affairs shall submit to the Prime Minister for decision the establishment and definition of functions, tasks, powers and organizational structure of Dung Quat EZ’s Management Board.
Article 28.- The People’s Committee of Quang Ngai province has the responsibilities:
1. To perform the function of State administrative management over Dung Quat EZ in its locality and take part in the management over Dung Quat EZ by directing the provincial services, departments and branches to perform on the spot jobs within the ambit of functions and tasks of the provincial People’s Committee according to their respective competence.
2. To coordinate with Dung Quat EZ’s Management Board in working out the general planning on construction of, and long-term development investment in, Dung Quat EZ and drawing up a list of long-term investment projects, then submitting them to the competent State agency for approval and organizing the implementation thereof.
3. To approve the detailed planning and plans on the use of land in Dung Quat EZ; recover and assign land to Dung Quat EZ’s Management Board for organizing the construction and development of Dung Quat EZ according to the provisions of Clauses 1 and 2, Article 18 of this Regulation;
4. To set land prices and land use levy exemption and reduction levels; land rent exemption and reduction levels for land in Dung Quat EZ for cases of land reassignment or land lease not through land use right auctions or land-using project biddings, and agree upon financial and price plans for cases of land use right auctions or land-using project biddings;
5. To direct and organize the coordination between local administrations of all levels and functional agencies of the province and Dung Quat EZ’s Management Board in performing the compensation and ground clearance; decentralize responsibilities, work out action program and assign sections to monitor and manage each geographical area and each domain in Dung Quat EZ;
6. To promulgate specific preferential and promotion policies in compliance with current regulations in order to effect the priority recruitment and employment of local laborers; to support job training for local labor force; to create conditions for local laborers to be employed by enterprises in Dung Quat EZ; to encourage and attract laborers with high professional skills from other localities to work in Dung Quat EZ; to support the building of dwelling houses for laborers; to support the construction of resettlement quarters; to support the investment –trade promotion; to support the compensation and ground clearance so as to accelerate the process of investment and development of Dung Quat EZ;
7. To create conditions for Dung Quat EZ’s Management Board to fulfill its tasks and exercise its powers prescribed in this Regulation; to coordinate with the concerned ministries and branches in organizing the management of Dung Quat EZ’s fast and sustainable development.
Article 29.- The Planning and Investment Ministry shall assist the Prime Minister in monitoring the construction and development of Dung Quat EZ according to its operation regulation, planning, plans and schedule already approved by competent State agencies and promptly submitting to the Prime Minister for consideration and decision proposals of Dung Quat EZ’s Management Board.
Article 30.-
1. The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and the People’s Committee of Quang Ngai province shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, perform the tasks of State management regarding branches, domains and administrative territories over Dung Quat EZ; authorize and guide Dung Quat EZ’s Management Board to perform a number of State management tasks in the domains of construction investment, planning, management of natural resources and environment, urban management and development, management of land, labor, export and import, and some other domains according to provisions of law and this Regulation on the “one door, on spot” principle, in order to create favorable conditions for investment, production and business activities of domestic or foreign organizations and individuals in Dung Quat EZ and satisfy development investment requirements of Dung Quat EZ.
2. In domains for which responsibilities and powers are not decentralized or vested to Dung Quat EZ’s Management Board, the ministries, ministerial-level agencies and the People’s Committee of Quang Ngai province shall perform the function of State management over Dung Quat EZ by organizing their attached units in Dung Quat EZ and adopting regulations on coordination with Dung Quat EZ’s Management Board in exercising their vested powers.
Chapter VII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 31.- Other provisions on activities, rights and obligations of domestic or foreign organizations and individuals that conduct goods production and trading and service provision in Dung Quat EZ not provided for in this Regulation shall comply with relevant provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Domestic Investment Promotion Law, the Enterprise Law, the State Enterprise Law, the Cooperative Law, the Customs Law, the Land Law, the Commercial Law, other tax laws, other relevant legal documents and international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
Article 32.- The preferences for domestic or foreign organizations and individuals that conduct goods production and trading and service provision in Dung Quat EZ under this Regulation shall also apply to domestic or foreign organizations and individuals that had conducted goods production and trading and service provision in Dung Quat EZ before the date of promulgation of this Regulation for the remaining preference duration as from the effective date of this Regulation. Domestic or foreign organizations and individuals that conduct goods production and trading and service provision in Dung Quat EZ after the expiration of the investment preference duration according to the provisions of domestic investment promotion, foreign investment and tax legislations shall not enjoy the investment preferences provided for in this Regulation.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây