Quyết định 210/TC-VP của Bộ Tài chính về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Quyết định 210/TC-VP

Quyết định 210/TC-VP của Bộ Tài chính về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:210/TC-VP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hoàng Quy
Ngày ban hành:01/04/1990
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 210/TC-VP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ QĐ SỐ 210/TC-VP
NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 1990 VỀ TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT,
MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987.

- Thi hành Nghị định số 139/HĐBT ngày 5/9/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Căn cứ Quyết định số 155/HĐBT, ngày 15/5/1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của Bộ Tài chính.

- Căn cứ uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trong công văn số 231/KTĐN ngày 13/12/1988 về việc hoàn thành các văn bản triển khai Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 2: Mọi quy định trước đây của các ngành và Uỷ ban nhân dân các địa phương trái với nội dung Bản quy định kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

 

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/TC-VP
ngày 01 tháng 04 năm 1990 của Bộ Tài chính)

 

Điều 1: Các xí nghiệp Liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.

Điều 2: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn bộ diện tích theo hợp đồng thuê.

 

Điều 3: Mức thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển trên một đơn vị diện tích được quy định như sau:

 

Số TT

Phân loại

Đơn vị tính

Mức thu/năm

1

2

3

4

1

Đất

Ha

Từ 200 - 1000 USD

 

Riêng:

 

 

 

- Vùng núi đá, đồi trọc các vùng đất hoang hoá

 

Từ 50 - 700 USD

 

- Các thành phố, thị xã, thị trấn, vùng du lịch và khu công nghiệp tập trung

m2

Từ 0,5 - 18 USD

2

Mặt nước, sông hồ, vịnh

Ha

Từ 100 - 700 USD

3

Mặt biển

Km2

Từ 200 - 800 USD

 

Riêng trường hợp thuê có diện tích sử dụng không cố định

 

Từ 2000-10000USD

 

Mức thu được quy định cụ thể đối với từng hợp đồng tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, điều kiện vị trí địa lý, môi trường thuận lợi hay khó khăn trong việc sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển đã thuê. Căn cứ vào ý kiến đề nghị của UBND các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định mức thu cụ thể, để áp dụng trong từng thời gian tối đa không quá 5 năm, hết thời hạn sẽ được xem xét quyết định lại.

 

Điều 4: Trong thời hạn tiến hành thăm dò, khảo sát xây dựng, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải trả tối đa không quá 50% số tiền thuê quy định. Khi bắt đầu khai thác sản xuất kinh doanh mới phải trả đủ 100% số tiền thuê quy định. Căn cứ vào đặc điểm, thời gian cần tiến hành thăm dò, khảo sát, xây dựng của từng đơn vị, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định mức trả cụ thể.

 

Điều 5: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được xét giảm trong các trường hợp sau đây:

- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động trong các vùng đặc biệt có khó khăn hoặc trong một số lĩnh vực đặc biệt cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư, mức giảm tối đa là 50% số tiền thuê phải trả.

- Giảm từ 5% - 10% các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả tiền thuê 1 lần cho thời hạn sử dụng từ 3 đến 5 năm.

- Các trường hợp bị thiệt hại do thiên tai gây ra (động đất, bão lụt...) phải chi phí lớn để khắc phục.

Mức giảm do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét quyết định.

 

Điều 6: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển tính theo từng năm kể từ ngày xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng. Tiền thuê được trả làm 2 kỳ, mỗi kỳ 50% số tiền phải trả cả năm. Thời hạn trả tiền thuê chậm nhất vào ngày 5 tháng 7 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Riêng năm đầu tiên và năm kết thúc, nếu trong năm sử dụng từ 7 tháng trở lên thì phải trả tiền thuê cho cả năm, nếu sử dụng dưới 7 tháng thì được trả tiền thuê cho nửa năm.

 

Điều 7: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp tờ khai về diện tích sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển với cơ quan thu tiền thuế, chậm nhất là một tháng kể từ khi bắt đầu được phép sử dụng. Trong quá trình sử dụng nếu có thay đổi phải kê khai lại.

Căn cứ vào tờ khai cơ quan thu phải kiểm tra, tính số tiền thuê, thông báo số tiền thuê phải trả hàng năm cho xí nghiệp.

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào kho Bạc hoặc Ngân hàng do cơ quan thu quy định.

 

Điều 8: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được trả bằng Đô la Mỹ hoặc bằng tiền Việt Nam. Nếu trả bằng tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền.

 

Điều 9: Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển thì giá trị của vốn góp do hai bên thoả thuận và xí nghiệp không phải trả tiền thuê theo bản quy định này đối với số tiền thuê mà bên Việt Nam dùng để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết. Nhưng bên Việt Nam có trách nhiệm phải ghi số vốn đã góp bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào nguồn vốn do Ngân sách Trung ương cấp.

 

Điều 10: Trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm theo điều 80 Nghị định số 139/HĐBT ngày 5/9/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được tính nộp vào phần sản phẩm được chia cho bên Việt Nam thì xí nghiệp Liên doanh không phải trả tiền thuê theo bản quy định này nữa. Khi tiêu thụ sản phẩm được chia, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp khoản tiền thuê này vào Ngân sách Nhà nước.

 

Điều 11: Những vi phạm về tiền mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này bị xử phạt như sau:

1. Kê khai chậm không đúng thời gian quy định thì mỗi ngày chậm kê khai bị phạt tương đương 10USD.

2. Kê khai không chính xác để giảm bớt số tiền phải trả thì bị phạt đến 3 lần số tiền khai man.

3. Không nộp tiền thuê hoặc tiền phạt đúng hạn, thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,5% số tiền chậm nộp.

 

Điều 12: Tiền thuế mặt đất, mặt nước, mặt biển, được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mục 23 chương 97 mục lục Ngân sách hiện hành.

- Trường hợp trả bằng Đô la Mỹ thì nộp vào tài khoản ngoại tệ của Ngân sách Trung ương - số hiệu 37-120-001 Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.

 

Điều 13: Bộ Tài chính giao cho ngành thu quốc doanh nhiệm vụ tổ chức quản lý và thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất