Quyết định 1442/QĐ-TTg 2021 điều chỉnh Dự án Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135

thuộc tính Quyết định 1442/QĐ-TTg

Quyết định 1442/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án "Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135" do Chính phủ Ai Len viện trợ không hoàn lại
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1442/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Bình Minh
Ngày ban hành:28/08/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều chỉnh chủ trương đầu tư DA hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn do Ai Len viện trợ

Ngày 28/08/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1442/QĐ-TTg về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án "Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135" do Chính phủ Ai Len viện trợ không hoàn lại.

Theo đó, Thủ tướng phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135” do Chính phủ Ai Len viện trợ không hoàn lại, với các nội dung như:

Thứ nhất, tên Dự án: Điều chỉnh thành Dự án “Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Chương trình)” sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len.

Mục tiêu cụ thể của Dự án: Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình, tập trung vào các công trình hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt…

Thêm vào đó, nguồn vốn dự án được phân bổ theo mức độ khó khăn của từng tỉnh (số xã đặc biệt khó khăn/tổng số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) của toàn tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số); số xã đặc biệt khó khăn theo quy định. Phải ưu tiên những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao, thiếu hụt nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh.

Thời gian thực hiện Dự án: Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1442/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

____________

Số: 1442/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc điều chnh chủ trương đầu tư Dự án “Hỗ trợ các xã đặc
biệt khó khăn thuộc Chương trình
135” do Chính phủ Ai Len viện trợ
không hoàn lại

_________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số: 5423/TTr- BKHĐT ngày 17 tháng 8 năm 2021 5424/BC-BKHĐT ngày 17 tháng 8 năm 2021,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135” do Chính phủ Ai Len viện trợ không hoàn lại, với các nội dung sau:

1. Tên Dự án: Điều chỉnh thành Dự án “Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len.

2. Mục tiêu Dự án:

- Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ triển khai các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh tại các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

- Mục tiêu cụ thể của Dự án: Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, tập trung vào các công trình hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt, tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình.

3. Kết quả chủ yếu của Dự án: Các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021­2030 được đầu tư, hoàn thiện, vận hành, duy tu, bảo dưỡng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển sản xuất, tăng năng suất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu dân sinh.

4. Thời gian thực hiện Dự án: Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

5. Nguyên tắc phân bổ và tiêu chí lựa chọn các xã tiếp nhận viện trợ:

a) Nguyên tắc phân bổ nguồn vốn:

- Phân bổ vốn theo mức độ khó khăn của từng tỉnh (số xã đặc biệt khó khăn/tổng số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) của toàn tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 576/QĐ-LĐTBXH ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số cao); số xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc lựa chọn xã, công trình thực hiện phải đảm bảo minh bạch, công khai, ưu tiên cho những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao, thiếu hụt nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, đảm bảo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mức vốn đầu tư cho một xã tối đa không quá 2 tỷ đồng; ưu tiên tập trung đầu tư dứt điểm các công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, các công trình cấp thiết, các công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, có sự tham gia của cộng đồng theo quy định hiện hành về cơ chế đặc thù trong triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Tiêu chí lựa chọn các xã nhận viện trợ:

- Xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021­2030 có tỷ lệ hộ nghèo cao trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021­2030 bị thiên tai, thiếu hoặc hư hỏng nặng các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ cộng đồng.

6. Các nội dung khác của Dự án không thay đổi (nêu tại các Quyết định số: 1046/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2018 và 1788/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 2. Giao Ủy ban Dân tộc:

- Tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, hoàn tất dự thảo Văn bản sửa đổi, bổ sung số 1 của Thỏa thuận tài trợ ký ngày 15 tháng 11 năm 2017

  • giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Ai Len, trình Chính phủ phê duyệt và cho phép ký theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương lựa chọn các công trình hạ tầng thiết yếu ưu tiên đầu tư trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí nêu trên, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục công trình ưu tiên sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len.

- Xây dựng phương án phân bổ vốn viện trợ không hoàn lại năm 2021, thực hiện các thủ tục để trình Chính phủ tổng hợp, báo cáo Quốc hội ihvo quy định.

- Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện Dự án, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ theo thỏa thuận với nhà tài trợ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Tư pháp, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- TTgCP, các PTTg;

- Như Điều 3;

- VPCP: BTCN,

PCN Nguyễn Xuân Thành,

PCN Nguyễn Sỹ Hiệp; các Vụ: TH, KTTH;

- Lưu: VT, QHQT (2).NL

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Phạm Minh Chính

                                   

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19