Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Hồ Xuân Hùng; Nguyễn Đồng Tiến; Nguyễn Công Nghiệp; Trương Văn Đoan; Nguyễn Trần Nam |
Ngày ban hành: | 19/05/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ XÂY DỰNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
SỐ 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (gọi tắt là Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg);
Liên tịch các Bộ, ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở như sau:
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng tại khu vực nông thôn không thuộc khu vực đô thị (như phường, thị trấn ở các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V được quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ).
Giúp các hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Phấn đấu đến hết quý I năm 2010 hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (gọi tắt là Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP) và hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo là người dân tộc Khơ me tại khu vực Tây Nam Bộ. Đến hết năm 2012 hoàn thành việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg). Các đối tượng này được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư này;
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Các chính sách hỗ trợ nhà ở khác áp dụng cho từng địa phương, từng đối tượng cụ thể như chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc Pa Cô - Vân Kiều tỉnh Quảng Trị, chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người v.v…
Các hộ được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
UBND cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của địa phương và gửi kế hoạch vốn, dự toán kinh phí thực hiện về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Ngân hàng Chính sách Xã hội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt kế hoạch và bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm.
Đối với nguồn kinh phí do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động và các nguồn kinh phí do các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho Chương trình mà các nguồn vốn này tập trung tại Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sẽ được Ban Điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp, cân đối và tiến hành phân bổ cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh giao dự toán cho các huyện. Căn cứ mức kinh phí được UBND cấp tỉnh giao, UBND cấp huyện quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ).
Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện, UBND cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn và từng hộ dân.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 7,2 triệu đồng/hộ, gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ 6 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1,2 triệu đồng/hộ (kể cả phần ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung đối với những địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương). Đối với các hộ dân thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 8,4 triệu đồng/hộ gồm ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1,4 triệu đồng/hộ (kể cả phần ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung đối với những địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương).
+ Đối với các địa phương phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008 thì được ngân sách trung ương cấp toàn bộ (20%) phần vốn đối ứng tối thiểu của địa phương;
+ Đối với các địa phương phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 50% đến 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008 thì được ngân sách trung ương cấp bổ sung 15% phần vốn đối ứng tối thiểu, địa phương tự cân đối 5% phần đối ứng còn lại;
+ Đối với các địa phương phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008 thì được ngân sách trung ương cấp bổ sung 10% phần vốn đối ứng tối thiểu, địa phương tự cân đối 10% phần đối ứng còn lại;
+ Đối với các địa phương không phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương thì tự cân đối phần vốn đối ứng của địa phương theo quy định.
- Với nguồn vốn hỗ trợ khác, trên cơ sở số kinh phí được phân bổ từ Ban điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, UBND cấp tỉnh cân đối, phân bổ cho UBND cấp huyện để giải ngân cho UBND cấp xã.
Trường hợp hộ dân có nhu cầu tạm ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng lần đầu tối đa bằng 60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình; nếu hộ gia đình đã hoàn thành việc xây dựng phần móng và thân nhà, thì mức tạm ứng tối đa bằng 90% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình.
Kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Hàng tháng, UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính về kết quả thực hiện Chương trình, tiến độ thanh toán vốn để tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh.
Gỗ khai thác theo quy định trong hướng dẫn của Thông tư này chỉ được sử dụng có mục đích làm nhà ở tại chỗ của các hộ nghèo thuộc đối tượng được hỗ trợ gỗ làm nhà ở trong danh sách được UBND huyện thông báo, không được trao đổi, mua bán dưới mọi hình thức. Khối lượng khai thác tối đa cho mỗi hộ làm nhà ở không quá 10 m3 gỗ tròn. UBND cấp tỉnh quy định khối lượng gỗ được phép khai thác cụ thể trên địa bàn từng huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
UBND cấp tỉnh chỉ đạo các chủ rừng có kế hoạch khai thác hoặc các đơn vị khai thác của tỉnh tổ chức khai thác gỗ theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cung ứng trực tiếp cho các hộ làm nhà. Trong trường hợp khối lượng gỗ khai thác chính không đủ nhu cầu hoặc việc cung ứng không thuận lợi thì áp dụng hình thức tự khai thác theo quy định tại tiết b điểm 7.3 khoản 7 Mục II Thông tư này.
- Đối tượng được phép khai thác
Người được phép khai thác là hộ nằm trong hoặc đại diện trong buôn, làng thuộc đối tượng được cấp gỗ làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
- Thủ tục trước khi tiến hành khai thác
+ UBND cấp tỉnh thông báo về số hộ, khối lượng gỗ được phép khai thác trên địa bàn từng huyện.
+ UBND cấp huyện thông báo về số hộ, khối lượng gỗ được phép khai thác của từng thôn, bản trong phạm vi từng xã.
+ UBND cấp xã chủ trì cùng chủ rừng, cán bộ kiểm lâm địa bàn và các hộ hoặc đại diện trực tiếp đến các khu rừng để xác định những cây gỗ được chặt, sau đó lập biên bản bàn giao để các hộ khai thác.
- Trong khai thác hạn chế việc mở mới đường vận xuất, vận chuyển bằng ô tô; trường hợp gỗ lớn hoặc địa hình phức tạp không vận chuyển được gỗ tròn thì có thể xẻ sơ chế tại rừng, nhưng phải báo kiểm lâm địa bàn xác nhận.
- Gỗ khai thác xong báo cáo kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ UBND xã xác nhận.
- Giao Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo của tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính hỗ trợ hộ nghèo nhà ở; giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn;
- Tổ chức lập và phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Chính sách Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Hàng quý, UBND cấp tỉnh báo cáo tình hình tiến độ thực hiện; kết thúc năm báo cáo quyết toán riêng ngân sách và các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội;
- Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo cấp tỉnh và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tuyên truyền về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài của địa phương, pa nô, áp phích, tờ rơi. Tổ chức công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách;
- Căn cứ Thông tư này, UBND cấp tỉnh cụ thể hoá và hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương để thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn;
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp huyện để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo cấp tỉnh vào cuối tháng 6 và cuối tháng 12 hàng năm.
- Bình xét, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn;
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (Phụ lục số 02) và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (Phụ lục số 03);
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở;
+ Đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (phần móng và thân, phần mái và hoàn thiện), mỗi giai đoạn 01 bản;
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ;
+ Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn xã lên Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo cấp huyện 6 tháng một lần.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký./.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG |
BỘ XÂY DỰNG THỨ TRƯỞNG |
||
THỨ TRƯỞNG |
PHÓ THỐNG ĐỐC |
| ||
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 08 /2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT- BNNPTNT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn thi hành Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
--------------------------------------
….........., ngày…. tháng…. năm…
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỖ TRỢ NHÀ Ở
(Theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã ………………………………...........…………………….
Huyện ……………….................………….Tỉnh……………….......……….…………….
Tên tôi là:…………………………………........…………………………………………..
Địa chỉ: thôn ……………….xã…………………………huyện…………….........……….
tỉnh………………………………………....................….
Đại diện cho hộ có tên trong danh sách được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, xin đăng ký với Uỷ ban nhân dân xã các nội dung sau đây:
1. Mẫu nhà:…………………………………………………………………….
2. Đề nghị cung ứng vật liệu để tự xây dựng nhà ở (nếu có nhu cầu):
TT |
Tên vật liệu xây dựng |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
1 |
Xi măng loại… |
|
|
|
2 |
Thép |
|
|
|
3 |
Tấm lợp phibro XM |
|
|
|
4 |
Gỗ |
|
|
|
5 |
….. |
|
|
|
3. Đề nghị hỗ trợ kinh phí để tự xây dựng nhà ở:
4. Đề nghị tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng nhà ở:
5. Số tiền đề nghị vay Ngân hàng Chính sách Xã hội:…………………....đồng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ./.
Ý KIẾN CỦA UBND XÃ |
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 08 /2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT- BNNPTNT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn thi hành Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
----------------------------------------
….........., ngày…. tháng…. năm…
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
XÂY DỰNG NHÀ Ở HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
Hôm nay, ngày…. tháng …..năm…………..
Tại công trình xây dựng nhà ở của chủ hộ………...........………………………………….
Địa chỉ: thôn ………....………….xã…………....…………huyện………….....………….
tỉnh (TP)……………………………………………………….............……………………
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:
Ông (bà):……………........…...... Chức vụ: …………...................………………………
2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà):…………......………… Chức vụ : ………..................…………………………
3. Đại diện thôn:
- Ông (bà):…………......…….…. Chức vụ:…………....................………………………
- Ông (bà):……………......…….. Chức vụ: …………..................……………………….
4. Đại diện hộ gia đình:
- Ông( bà):…………..……….………
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế phần công việc đã thực hiện của giai đoạn……….., Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội dung sau:
1. Xác nhận hoàn thành phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn………. của chủ hộ:…………
2. Phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn…………… đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Biên bản lập thành 05 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ ;
- 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện;
- 01 bản gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;
- 01 bản để Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN |
|
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã 2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã 3. Đại diện thôn:
4. Đại diện hộ gia đình:
|
…………………...………………… ……………….……………………. …………………………………….. ……………….…………………….. ……………….……………………. ……………………………………..
|
Ghi chú: Xác nhận hoàn thành theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hoàn thành phần móng và thân nhà;
- Giai đoạn 2: Hoàn thành phần mái và hoàn thiện nhà ở.
Phụ lục số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 08 /2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT- BNNPTNT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 hướng dẫn thi hành Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------------------------------------
….........., ngày…. tháng…. năm…
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
HOÀN THÀNH XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm nay, ngày… tháng… năm …
Tại công trình xây dựng nhà ở của chủ hộ………….........……………………..………….
Địa chỉ: thôn ……………….....….xã…………......…………huyện……….…………….
tỉnh (TP)…………………………………………………………............…………………
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:
Ông (bà):…………….............…...... Chức vụ: ………................…………………………
2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà):………………...........…… Chức vụ : ……………..............……………………
3. Đại diện thôn:
- Ông (bà):…………...........…….…. Chức vụ:…………................………………………
- Ông (bà):…………...........……….. Chức vụ: …………..............……………………….
4. Đại diện hộ gia đình:
- Ông( bà):………………..….………
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế nhà ở đã xây dựng hoàn thành, Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội dung sau:
1. Xác nhận nhà ở của chủ hộ:……………………… đã xây dựng hoàn thành.
- Diện tích nhà ở: …….. m2
- Vật liệu làm thân nhà:……………
- Vật liệu làm mái nhà:……………….
- Vật liệu làm nền nhà:……………….
2. Đồng ý để chủ hộ đưa nhà ở vào sử dụng .
Biên bản lập thành 05 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ ;
- 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện;
- 01 bản gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;
- 01 bản để Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
THÀNH PHẦN THAM GIA BAN NGHIỆM THU |
|
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã 2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã 3. Đại diện thôn:
4. Đại diện hộ gia đình:
|
…………………………………… ……………………………………. …………………………………….. …………………………………….. ……………………………………. ……………………………………..
|
Ghi chú: Nếu nhà ở chưa hoàn thành hoặc không đảm bảo chất lượng thì không ký biên bản xác nhận và có biên bản yêu cầu chủ hộ sửa chữa, bổ sung.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây