Quyết định 08/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư

thuộc tính Quyết định 08/2008/QĐ-BXD

Quyết định 08/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2008/QĐ-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành:28/05/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư - Theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ngày 28/5/2008, quy định: cấm thực hiện các hành vi sau: Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư; Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng; Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaôkê, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác)… Nhà chung cư có một chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đảm nhận. Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở hữu theo nguyên tắc đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí được tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn. Chủ đầu tư dự án nhà chung cư căn cứ mức thu tối đa do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để tính toán, cân đối mức phí dịch vụ ngay từ khi lập dự án… Mọi nhà chung cư đều phải có Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư xác định rõ danh mục, vị trí, diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần sở hữu, sử dụng chung trong và ngoài nhà chung cư. Hội nghị nhà chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của mỗi nhà chung cư đó. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác. Trường hợp nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định của Quy chế này nhưng vẫn đảm bảo việc quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức đó nhưng phải có kế hoạch chuyển đổi sang mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư theo các nguyên tắc quy định của Quy chế này trong thời hạn không quá ba 03 năm, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định08/2008/QĐ-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 08/2008/QĐ-BXD NGÀY 28 THÁNG 05 NĂM 2008   
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

                                                          BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG                             

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trần Nam

QUY CHẾ

QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD

ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc ban hành Quy chế
1. Nâng cao điều kiện sống, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn minh đô thị trong các khu nhà chung cư; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh - môi trường của nhà chung cư;
2. Quy định quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này được áp dụng đối với mọi loại nhà chung cư và nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có phần diện tích là nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Việc quản lý sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản, phù hợp với pháp luật về nhà ở, các pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
2. Việc huy động kinh phí quản lý sử dụng nhà chung cư và quản lý kinh phí này thực hiện theo nguyên tắc tự trang trải, công khai, minh bạch; mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành không vượt quá mức giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên.
2. “Nhà chung cư độc lập” là một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.
3. “Cụm nhà chung cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung.
4. “Nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp” là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích sử dụng khác nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác).
5. "Phần sở hữu riêng" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
6. "Phần sở hữu chung" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hoả và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
7. “Chủ đầu tư” là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong nhà chung cư cho bên mua.
8. “ Đơn vị đang quản lý nhà chung cư” là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà chung cư đó.
9. “Chủ sở hữu nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
10. “Người sử dụng nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
11. “Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1
NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 5. Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường.
2. Việc vận hành nhà chung cư phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.
Điều 6. Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc bảo trì nhà chung cư phải do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bảo trì.
Điều 7. Cải tạo và phá dỡ nhà chung cư.
 Việc cải tạo, phá dỡ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 và Điều 89 của Luật Nhà ở; Điều 55 và Điều 56 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở” (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) và Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 về “một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp”.
Điều 8. Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư
Chủ sở hữu nhà ở (đối với nhà chung cư có 01 chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu nhà chung cư) có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, việc lưu trữ hồ sơ đối với phần sở hữu chung được quy định như sau:
1. Ban quản trị có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này và cung cấp cho đơn vị bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư khi có yêu cầu. Trường hợp chưa thành lập được Ban quản trị thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ và bàn giao cho Ban quản trị khi Ban này được thành lập.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm bản vẽ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình bảo trì, vận hành nhà chung cư. Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà không có bản vẽ hoàn công thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị phải khôi phục, đo vẽ lại.
Điều 9. Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Mọi nhà chung cư đều phải có Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư với những nội dung chính như sau:
a) Trách nhiệm của các tổ chức (Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý vận hành và Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí phải đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư và các loại phí hợp lý khác;
đ) Xác định danh mục, vị trí,  diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần sở hữu, sử dụng chung trong và ngoài nhà chung cư;
e) Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư và một số quy định khác.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
a) Trường hợp nhà chung cư được bán từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, trước khi bán, Chủ đầu tư xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho Bên mua. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của nhà chung cư.
b) Trường hợp nhà chung cư được bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư hoặc Ban quản trị (nếu đã thành lập) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm soạn thảo Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này để thông qua trong Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp này, Bản nội quy phải phù hợp với nội dung quyết định đầu tư, nội dung dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) và những thoả thuận, cam kết bằng văn bản giữa Bên bán và Bên mua khi ký hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của nhà chung cư (nếu có).
3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhà chung cư phải căn cứ vào những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực tế của nhà chung cư đó và thông báo công khai với người sử dụng nhà chung cư.
Mục 2
CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 10. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong tổ chức quản lý sử dụng nhà chung cư
Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có quyền và trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý nhà chung cư như sau:
1. Tham gia Hội nghị nhà chung cư và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này. Quyền biểu quyết được tính theo đơn vị căn hộ hoặc đơn vị diện tích phần sở hữu riêng của chủ sở hữu (01 căn hộ hoặc 01 m2 diện tích được 01 phiếu biểu quyết);
2. Đóng góp ý kiến cho Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư hoặc Ban quản trị trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 11. Hội nghị  nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có thể cử đại diện hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Hội nghị nhà chung cư.
Hội nghị nhà chung cư có thể tổ chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của mỗi nhà chung cư đó.
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư.
2. Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp quận) có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.
3. Hội nghị nhà chung cư là cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề sau:
a) Đề cử và bầu Ban quản trị; đề cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
c) Thông qua việc lựa chọn doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo cáo công tác quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;
đ) Quyết định những nội dung khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung quy định tại điểm c và d của khoản này.
4. Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.
Điều 12. Ban quản trị nhà chung cư
Ban quản trị nhà chung cư được quy định tại khoản 2 Điều 71, Điều 72 của Luật Nhà ở.
1. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và đại diện Chủ đầu tư  hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành viên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu Ban quản trị gồm 01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là thành phần do Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư cử tham gia Ban quản trị.
Khi Chủ đầu tư sáp nhập hoặc chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đã hoạt động tốt và công tác quản lý sử dụng nhà chung cư đã đi vào nền nếp và được Hội nghị nhà chung cư, Uỷ ban nhân dân cấp quận chấp thuận.
b) Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử dụng nhà chung cư.
 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản trị nhà chung cư
a) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; báo cáo Hội nghị nhà chung cư kết quả công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trong thời gian giữa hai kỳ Hội nghị;
b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư; kiểm tra đôn đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng và các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
c) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để phản ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét giải quyết;
d) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và hợp đồng bảo trì với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được thông qua Hội nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết để quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư;
đ) Trực tiếp thu hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp quản lý vận hành thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Kiểm tra các báo cáo thu, chi tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản này;
g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
h) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư;
i) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao;
k) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
m) Không được tự tổ chức các bộ phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị.
3. Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp quận để được công nhận. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đăng ký của Ban quản trị nhà chung cư, Uỷ ban nhân dân cấp quận phải ra quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp quận ký quyết định công nhận.
5. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội nghị nhà chung cư trong những lần tiếp theo và các nội dung quy định tại điểm b, c, g, i và k khoản 2 Điều này.
Điều 13. Chủ đầu tư trong quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua;
b) Thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và thực hiện quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này;
c) Bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác;
d) Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà chung cư;
đ) Bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu chung quy định tại Điều 8 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ;
e) Chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
g) Cử người tham gia Ban quản trị theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 14. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Doanh nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Mục 3
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí dịch vụ vận hành nhà chung cư;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia hợp đồng;
g) Những thoả thuận khác có liên quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì thời gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Huỷ bỏ và chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
a) Hợp đồng bị đơn phương huỷ bỏ khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng.
b) Hợp đồng được chấm dứt khi hết thời hạn hoặc hai bên cùng thoả thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng.
4. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư trong vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy định;
2. Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký; 
3. Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư;
4. Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư;
5. Thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường;
6. Thu phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế này khi được Ban quản trị nhà chung cư uỷ quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thoả thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng.
7. Phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 23 của Quy chế này mà không khắc phục;
8. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư;
9. Phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư.
Điều 17. Kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
a) Chi phí cho doanh nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
b) Chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị.
Phí trông giữ ôtô, xe đạp, xe máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Việc huy động kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
a) Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì kinh phí quản lý vận hành do chủ sở hữu đảm nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu và người sử dụng có thoả thuận khác. Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì kinh phí vận hành được huy động từ các chủ sở hữu theo nguyên tắc đảm bảo tính đủ chi phí. Mức đóng góp kinh phí được tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu riêng của từng chủ sở hữu và thu từ người sử dụng nhà chung cư mỗi tháng một lần. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn. Chủ đầu tư dự án nhà chung cư căn cứ mức thu tối đa do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để tính toán, cân đối mức phí dịch vụ ngay từ khi lập dự án.
b) Đối với dự án nhà chung cư có sử dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc các dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này mà chủ đầu tư có thoả thuận mức phí dịch vụ với người mua bằng văn bản khi ký hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo thoả thuận đó.
c) Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo các quy định nêu tại khoản này kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà Chủ đầu tư chưa bán hoặc chủ sở hữu không sử dụng.
3. Các chi phí về sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với từng người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng từng căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng thêm phần hao hụt.
Mục 4
BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 18. Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người sử dụng không  phải là chủ sở hữu muốn thực hiện việc bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản kinh phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định.
2. Việc bảo trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì nhà chung cư phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của nhà chung cư.
Điều 19. Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư được quy định như sau:
1. Đối với nhà chung cư được bán kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP. Đối với nhà chung cư được bán từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì mức kinh phí đóng góp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
2. Trường hợp kinh phí thu được để bảo trì phần sở hữu chung không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở hữu tương ứng với phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu trong nhà chung cư. Khoản kinh phí nêu trên chỉ dùng trong việc bảo trì nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
3. Trường hợp mua nhà trả chậm hoặc trả dần thì người mua có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Điều 20. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
1. Đối với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế này, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng và bàn giao tài khoản đó cho Ban quản trị khi Ban quản trị được bầu ra. Ban quản trị quản lý tài khoản kinh phí bảo trì với hình thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một thành viên do Ban quản trị cử ra) để quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật về tài chính.
Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
2. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội nghị nhà chung cư hàng năm. 
Mục 5
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG
TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
a) Được quyền sử dụng diện tích thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này;
b) Yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư;
c) Chấp hành đầy đủ những quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì phần sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phải nộp theo quy định của Quy chế này;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư;
e) Chấp hành nội quy, quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định về phòng chống cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện và thông báo kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư;
g) Khôi phục lại nguyên trạng hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của người sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại Điều 68 của Luật Nhà ở.
 Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư
1. Được sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng và thực hiện các quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 21 của Quy chế này;
2. Yêu cầu chủ sở hữu cung cấp Bản nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư;
3. Tham gia Hội nghị nhà chung cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có thoả thuận với chủ sở hữu;
4. Chấp hành đầy đủ những quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
5. Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm đ, e, g khoản 1 Điều 21 của Quy chế này.
Điều 23. Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung cư
1. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư;
2. Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
3. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư;
4. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung;
5. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
6. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích quy định;
7. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật);
8. Kinh doanh các ngành nghề và các loại hàng hoá dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm khác);
9. Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaôkê, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
10. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Điều 24. Những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Quy chế này phải được Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư  thông báo trực tiếp và công khai đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan tới quyền sở hữu trong nhà chung cư do Toà án giải quyết.
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hoà giải nhưng phải đảm bảo các quy định của Quy chế này. Nếu không hoà giải được thì chuyển Toà án giải quyết.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 26. Xử lý vi phạm
1. Xử lý các hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng nhà.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
 a) Ban hành các quy định có liên quan về quản lý việc sử dụng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Cấp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định đối với nhà chung cư được bán trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan của nhà chung cư trên địa bàn;
c) Quy định mức thu tối đa (giá trần) kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế này;
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan triển khai việc tiếp nhận hệ thống kết cấu hạ tầng trong các dự án nhà ở, khu đô thị mới theo đúng nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xem xét, phân giao trách nhiệm quản lý hành chính nhà chung cư trên từng địa bàn;
e) Ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để đáp ứng nhu cầu quản lý vận hành và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn; hàng năm có tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn và báo cáo Bộ Xây dựng;
g) Khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý nhà chung cư trên địa bàn.
Điều 28. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp quận
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt việc phân giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư (trường hợp có điều chỉnh địa giới hành chính hoặc quản lý địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã);
2. Ra Quyết định công nhận kết quả bầu Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy chế này;
3. Kiểm tra công tác quản lý sử dụng nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Khen thưởng và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 29.  Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Quy chế này và pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư;
2. Theo dõi, kiểm tra và giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp quận xem xét, giải quyết;
3. Phối hợp với Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị giải quyết các vấn đề liên quan bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn;
4. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn;
5. Khen thưởng và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 30. Trường hợp nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định của Quy chế này nhưng vẫn đảm bảo việc quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức đó nhưng phải có kế hoạch chuyển đổi sang mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư theo các nguyên tắc quy định của Quy chế này trong thời hạn không quá ba (03) năm, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Đối với khu nhà ở có khuôn viên riêng biệt và có các phần hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thì có thể áp dụng những nguyên tắc quy định tại Quy chế này để quản lý.
Điều 31. Giao Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp; phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc tập huấn về công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trên phạm vi toàn quốc. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trần Nam

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 08/2008/QD-BXD

Hanoi, May 28, 2008

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON USE MANAGEMENT OF CONDOMINIUMS

THE MINISTER OF CONSTRUCTION

Pursuant to the November 29, 2005. Housing Law;

Pursuant to the Government's Decree No. 90/ 2006/ND-CP of September 6,2006, detailing and guiding the implementation of the Housing Law;

Pursuant to the Government's Decree No. 17/ 2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

At the proposal of the director of the House and Real Estate Market Management Department.

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on use management of condominiums.

Article 2.-This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Minister of Construction's Decision No. 10/ 2003/QD-BXD of April 3,2003. promulgating the Regulation on use management of condominiums.

Article 3.- Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial/municipal People's Committees and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF CONSTRUCTION
VICE MINISTER




Nguyen Tran Nam

 

REGULATION

ON USE MANAGEMENT OF CONDOMINIUMS
(Promulgated together with the Minister of Construction's Decision No. 08/2008/QD-BXD of May 28, 2008)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Purposes and requirements of promulgation of the Regulation

1. To improve the living conditions and ensure safety for users, ensure security and order: to establish urban civilized lifestyle in condominiums: to maintain the quality, architecture, beautiful look, and environmental sanitation of condominiums:

2. To define the rights, obligations and responsibilities of organizations and individuals involved in the use management of: condominiums

Article 2.- Scope and subjects of regulation

1. This Regulation applies to condominiums of all types and multi-story buildings with mixed-use purposes and flooring spaces used as residential apartments.

2. Subjects of application include organizations and individuals involved in the use management of condominiums.

Article 3.- Condominium use management principles

1. The use management of condominiums complies with the principles of self-management, compliance with the housing law. relevant laws and this Regulation.

2. The raising of funds for use management of condominiums and the management of such funds comply with the principles of self-financing, publicity and transparency: the contribution level of funds for management must not exceed the prices set by People's Committees of provinces or centrally run cities.

Article 4.- Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. A multi-owner condominium is the one with two or more owners.

2. An independent condominium is the one which is located separately from other condominiums.

3. A condominium group is a group of two or more condominiums which are located close to each other and share parts of public areas or technical equipment under common ownership.

4. A multi-story building with mixed-use purposes is the one with different flooring spaces used for different purposes (office, department store, residential apartment and other purposes).

5. Privately owned sections in condominiums include:

a/ Flooring spaces inside apartments, including balconies and loggias attached to such apartments:

b/ Other areas in the condominiums, which are recognized as being under private ownership according to law;

c/ Technical equipment systems for private use which are attached to apartments or sections under private ownership.

6. Common-ownership sections in condominiums include:

a/ The remaining flooring spaces of condominiums other than those under private ownership defined in Clause 5 of this Article:

b/ The space and force-bearing structure systems, technical equipment for common use in condominiums, including frames, pillars, force-bearing walls, wails surrounding condominiums, walls partitioning apartments, floors, roofs, terraces, corridors, stairs, elevators, exits, garbage discharge cages, technical boxes, vehicle parking, power, water and gas supply, communication, radio and television, water drainage, underground toilet tank, lightning-arresting and fire-fighting systems and sections not under private ownership of any apartment:

c/ External technical infrastructure systems connected to the condominiums.

7. Investors are persons who own capital or are assigned to manage the use of capital for investment in the construction of condominiums according to law; and who directly sell condominium apartments to buyers.

8. Condominium management units are organizations currently assignee to directly manage such condominiums.

9. Condominium owners are organizations or individuals lawfully owning privately owned sections in the condominiums.

10. Condominium users are organizations or individuals law fully using privately owned sections in the condominiums.

11. Condominium operation management enterprises are units having professional capability for managing the operation of condominiums, which are set up and operate under the law on enterprises.

Chapter II

USE MANAGEMENT OF CONDOMINIUMS

Section 1. CONTENTS OF USE MANAGEMENT OF CONDOMINIUMS

Article 5.- Condominium operation management

1. Condominium operation management covers management of the control and maintenance of the operation of equipment systems (including elevators, water pumps, standby electricity generators, technical infrastructures and other equipment) under common ownership or common use of condominiums: the provision of services (security, sanitation, garbage collection, flower garden or ornamental tree tending, insect killing and other services) to ensure the normal operation of condominiums.

2. The operation of condominiums must be performed by enterprises having the professional capability for management of condominium operation.

Article 6.- Condominium maintenance

1. Condominium maintenance covers maintenance, small repairs, medium repairs and overhauls of condominiums in order to preserve their quality. The maintenance complies with the provisions of the Minister of Construction's Circular No. 08/2006/TT-BXD of November 24, 2006, guiding the maintenance of construction works.

2. Condominium maintenance must be undertaken by organizations having the legal person status and the function for construction activities suitable to the maintenance contents.

Article 7.- Condominium transformation and demolition

Condominium transformation and demolition comply with Articles 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 and 89 of the Housing Law; Articles 55 and 56 of the Government's Decree No. 90/2006/ND-CP of September 6, 2006, detailing and guiding the implementation of the Housing Law (below referred to as Decree No. 90/2006/ND-CP for short) and Resolution No. 34/2007/NQ-CP of July 3, 2007, on a number of solutions to the transformation or re-construction of damaged or degraded old condominiums.

Article 8.- Preservation of condominium files

House owners (for single-owner condominiums) or condominium owners shall compile and keep files under Clause 2, Article 66 of the Housing Law.

For a multi-owner condominium, the preservation of files on sections under common ownership is provided as follows:

1. The Management Board shall keep and preserve the drawings and files mentioned in Clause 2 of this .Article and supply them to the condominium operation management or maintenance units when so requested. If the Management Board is not yet set up. the investor or unit currently managing the condominium shall compile and preserve the files and hand them over to the Management Board once it is set up.

2. The preserved files comprise construction completion drawings and dossiers related to the process of maintaining and operating the condominiums. For condominiums put to use before the effective date of the Housing Law but having no construction completion drawings, the investors or units currently managing the condominiums or Management Boards shall measure and make such drawings again.

Article 9.- Regulations on use management of condominiums

1. Every condominium must have its own regulation on its use management with the following principal contents:

a/ Responsibilities of organizations (the investor or the condominium management unit the operation management enterprise and the Management Board) in the use management of the condominium under the provisions of this Regulation;

b/ Rights and obligations of lawful condominium owners or users;

c/ Acts prohibited in the use of the condominium:

d/ Charges and charge rates paid for the operation management and maintenance of the condominium and other reasonable charges;

e/ The list, positions, areas and sizes of privately owned sections in the condominium: sections under common ownership or common use inside and outside the condominium:

f/ Provisions on amendment and supplementation of the regulation and some other provisions.

2. For a multi-owner condominium

a/ For a condominium sold from the effective date of this Regulation, before the sale thereof, the investor shall elaborate a regulation on condominium use management as provided for in Clause 1 of this Article and notify it to the buyers. Such regulation is attached to. and an inseparable part of contracts on sale and purchase of apartments or privately owned sections of the condominium.

b/ For a condominium sold before the effective date of this Regulation, the investor or Management Board (if already set up) or the unit currently managing the condominium shall elaborate a regulation on condominium use management as provided for in Clause 1 of this Article for adoption at a condominium meeting. In this case, the regulation must be consistent with contents of the investment decision, contents of the projects approved by competent authorities (if any) and written agreements or commitments between the seller and the buyers when the contracts on sale and purchase of apartments or privately owned sections of the condominium (if any) are concluded.

3. For a single-owner condominium

The condominium owner shall base on the contents specified in Clause 1 of this Article to elaborate a regulation on condominium use management, suitable to the practical conditions of that condominium and publicize it to condominium users.

Section 2. CONDOMINIUM USE MANAGEMENT STRUCTURE AND ORGANIZATION

Article 10.- Condominium owners and users in the organization of condominium use management

Condominium owners and users have the following rights and responsibilities in the organization of condominium use management:

1. To participate in condominium meetings and vote on matters falling under the jurisdiction of the condominium meetings as provided for in Clause 3. Article 11 of this Regulation. The voting rights are determined according to the unit of apartment or unit of flooring space under private ownership | one vote for an apartment or a square meter of flooring space);

2. To contribute opinions to investors or condominium operation management unit or the Management Board on condominium use management.

Article 11.- Condominium meetings

1. Condominium meeting means a meeting of condominium owners and users. Condominium owners and users may appoint their representatives or authorize others to attend such a meeting.

A condominium meeting may be organized for a condominium or a group of condominiums. If a condominium meeting is organized for a condominium, it must be attended by more than 50% of the total number of condominium owners and users. If a condominium meeting is organized for a group of condominiums, each condominium must send its representatives to attend; the number of representatives of each condominium must represent over 10% of its owners and users.

A condominium meeting shall be organized once every year; when necessary, an extraordinary meeting may be organized when more than 50% of the total number of owners and users so request in writing or when the Management Board so requests together with the written request of 30% of the condominium owners and users.

2. Within no more than 12 months after a condominium is handed over and put to use and 50% of its apartments or more have been sold (including those retained by the investor), the investor (for multi-owner condominiums) or the owner (for single-owner condominiums) shall organize the first condominium meeting. In case the condominium investor can not be identified, the unit managing that condominium or the

People's Committee of the concerned urban district, rural district, provincial capital or city (below collectively referred to as district-level People's Committee) shall assume the prime responsibility for organizing the first condominium meeting.

3. The condominium meeting is the body having the highest power in the use management of that condominium under the provisions of the housing law and this Regulation. The condominium meeting shall decide on the following issues:

a/ Nomination and election of the Management Board; nomination, additional election, dismissal of Management Board members, in case of organizing an extraordinary condominium meeting; adoption or supplementation, amendment of the working regulation of the Management Board: adoption of responsibility allowance levels for Management Board members and other reasonable expenses in service of the Management Board's operation;

b/ Adoption or supplementation, amendment of regulations on condominium use management as provided for in Article 9 of this Regulation;

c/ Adoption of the selection of enterprises to manage the condominium operation and enterprises to maintain the condominium;

d/ Adoption of working reports on operation management and maintenance and financial reports of units assigned to perform such tasks:

e/ Decision on other contents concerning the condominium use management.

For a single-owner condominium, it is unnecessary for condominium meetings to realize the contents specified at Points c and d of this Clause.

4. All decisions of a condominium meeting must be made on the principle of majority and adopted by show of hands or ballot, which must be recorded in writing.

Article 12.- Condominium management boards

Condominium management boards are prescribed in Clause 1 of .Article 71. Article 72 of the Housing Law.

1. The composition of a condominium management board is provided as follows:

a/ For a multi-owner condominium, the Management Board is composed of representatives of condominium owners and users and representatives of investors or condominium management unit. It may comprise between 5 and 15 members, depending on the specific conditions of that condominium or group of condominiums. The Management Board has one head, one or two deputy heads, including one deputy head who is appointed by the investor or the condominium management unit to join the Management Board.

When the investor is merged or transfers his/ her/its rights and obligations to another enterprise, that enterprise shall appoint its official to join the Management Board. The investor may withdraw from the Management Board when the latter operates well and the condominium use management has been put into order and if so approved at a condominium meeting or by the district-level People's Committee.

b/ For a single-owner condominium, the Management Board shall be composed of the owner and representatives of condominium users.

2. Responsibilities and powers of a condominium management board

a/ To preside over condominium meetings under Clause 1. Article 11 of this Regulation: to report before the condominium meeting the performance of condominium use management during the interval of two meetings:

b/ To protect the legitimate interests of condominium users in the use of the condominium: to check and urge condominium users to strictly comply with regulations on use management and legal provisions on use management of condominiums: to create conditions for the condominium operation management enterprise to properly fulfill its tasks under concluded contract:

c/ To collect and sum up users" opinions and proposals on use management so as to report them to the operation management enterprise, functional bodies, concerned organizations or individuals for consideration and solution:

d/ To sign service contracts with the condominium operation management enterprise and maintenance contracts with construction enterprises having the legal person status under Clause 2, Article 6 of this Regulation (the selection of these enterprises must be adopted at the condominium meetings); to monitor and oversee the condominium operation management and maintenance under concluded contracts for condominium operation management and maintenance; to accept, settle and liquidate contracts with condominium operation management or maintenance enterprises;

e/ To directly collect or authorize the operation management enterprise to collect funds for condominium operation management;

f/ To examine revenue and expenditure reports on condominium operation management and maintenance performed by the operation management enterprise and maintenance enterprises under concluded contracts and to report them before the condominium meetings as provided for at Point a of this Clause;

g/ To coordinate with local administration and street population groups in building up civilized lifestyle and maintaining social order and safety in the condominium under its management;

h/ Biannually to collect opinions of condominium users for use as a basis for evaluation of the quality of the operation management services provided by the condominium operation management enterprise:

i/ To perform other tasks assigned by the condominium meetings:

j/ To enjoy responsibility allowances and other reasonable considerations for its operation:

k/ Not to organize at its own will subordinate sections or to dismiss or add its members.

3. Condominium management boards shall operate on the principles of collectivism and make decisions by majority.

4. Within 15 days after its election by a condominium meeting, the management board shall register with the district-level People's Committee for recognition. Within 15.days after receiving the written registration of the condominium management board, the concerned district-level People's Committee shall issue a decision to recognize the condominium management board. The office term of a management board must not exceed three years, counting from the date the district-level People's Committee signs the recognition decision.

5. For a single-owner condominium, the management board shall preside over subsequent condominium meetings and realize the contents specified at Points b, c, g, i and j, Clause 2 of this Article.

Article 13.- Investors in condominium use management

1. For a multi-owner condominium the investor has the following rights and responsibilities:

a/ To select and sign a contract with an enterprise having the function and profession to manage the condominium operation (including enterprises of the investor; from the time the condominium is put to use until the management board is set up. To recommend a condominium operation management enterprise for the first condominium meeting to adopt;

b/ To collect fund for the maintenance of sections under common ownership in the condominium as provided for in Clause 1. Article 54 of Decree No.90/2006/ND-CP. and manage the condominium maintenance fund according to Article 20 of this Regulation;

c/ To hand over the infrastructure systems outside the condominium to local specialized management bodies according to regulations. For a condominium with mixed-use purposes, the investor shall hand over the above-mentioned facilities when the privately owned sections have been sold out to other owners;

d/ To guide the use of technical infrastructure systems and equipment in the condominium for its users;

e/ To hand over one set of construction completion drawings and dossiers related to the condominium use management with regard to the sections under common ownership prescribed in Article 8 of this Regulation to the condominium management board for preservation;

f/ To preside over the condominium meetings as provided for in Article 11 of this Regulation;

g/ To appoint a staff member to join the management boards according to Article 12 of this Regulation.

2. For a single-owner condominium, the investor shall perform the assigned tasks or fulfill its commitments with owners in condominium use management.

Article 14.- Condominium operation management enterprises

1. Condominium operation management enterprises are units professionally capable of managing the operation of condominiums, which are set up ana operate under the law on enterprises. These enterprises may directly perform one. a number or all of the jobs of managing the operation of condominiums.

2. Condominium operation management enterprises are entitled to benefits applicable to public services in the provision of services for condominiums according to law.

Section 3. CONDOMINIUM OPERATION MANAGEMENT

Article 15.- Contracts on provision of condominium operation management services and the acceptance, settlement and liquidation of service contracts

1. A condominium operation management service contract covers the following principal contents:

a/ Names, addresses and representatives of the contractual parties;

b/ The sizes and areas of sections inside and outside the condominium under common ownership, which are subject to operation management;

c/ The contents and requirements on quality, quantity, time and place for the provision of condominium operation management services;

d/ Condominium operation management service charges and charge rates:

e/ The time for performance of the condominium operation management service contract;

f/ Responsibilities and powers of the contractual parties;

g/ Other relevant agreements.

2. The duration for contract performance mentioned in Clause 1 of this Article must be at least two years. In case of extension, the extended duration must not exceed two years.

3. Cancellation and termination of condominium operation management service contracts

a/ The contract is unilaterally cancelled when either contractual party breaches the contractual agreement.

b/ The contract is terminated when it expires or the two parties agree to terminate the contract.

4. The acceptance, settlement, final settlement and liquidation of condominium operation management service contracts comply with the provisions of law.

Article 16.- Responsibilities and powers of condominium operation management enterprises in the operation of condominiums

1. To provide condominium operation management services under signed contracts, ensuring safety, set standards and regulations:

2. To sign subcontracts with other enterprises for the provision of services for condominiums (if any); to oversee the provision of condominium operation management services by subcontractors in order to ensure the performance of signed contracts;

3. To send written notices of requirements and attentions to users when they start using the condominiums: to provide guidance on the installation of equipment in privately owned sections into the common equipment systems in the condominiums;

4. To periodically check details and sections of the condominiums in order to perform the management of condominium operation:

5. To immediately prevent any risk damage to condominium users and repair any details of sections under common ownership or equipment the normal operation of the condominiums:

6. To monthly collect condominium operation management service charges according to Clause 2 Article 17 of this Regulation when so authorized by the condominium management board. For a single-owner condominium, the funding for operation management will be collected under the agreement between the owner and users;

7. To coordinate with the management board in proposing electricity and water supply bodies to stop the electricity or water supply if the condominium users fail to contribute in full and on time the funds for condominium operation management and violate the provisions of Article 23 of this Regulation without taking any remedies;

8. Once every six months to publicly report on the condominium operation management to the management board and coordinate with the latter in collecting opinions of condominium users on the provision of services for the condominiums:

9. To coordinate with the management board and population groups in maintaining security and order and handling other relevant matters in the course of managing the operation of condominiums.

Article 17.- Funding for management of operation of condominium sections under common ownership

1. The fund for management of operation of condominium sections under common ownership covers:

a/ Expenses for enterprises to operate the condominiums: to control the operation of equipment systems and workers providing services for the condominiums: expenses for energy, fuel, materials, regular maintenance and other expenses to ensure the operation of machinery and equipment (such as elevators, pumps and other ownership in the condominium:

b/ Responsibility allowances for management board members and other reasonable expenses for the operation of the management board.

Charges for keeping automobiles, bicycles and motorbikes shall be separately accounted and covered by the condominium operation management fund.

2. Raising of funds for management of condominium sections under common ownership

a/ For a single-owner condominium, the operation management fund shall be ensured by the owner, unless otherwise agreed upon by the owner and users. For a multi-owner condominium, the operation management fund shall be raised from the owners on the principle of full coverage of expenses. Fund contribution levels shall be calculated on a monthly basis and apportioned to the area under private ownership of each owner, and collected from condominium users once every month. Provincial/municipal People's Committees shall base themselves on the practical situation of their localities to prescribe the maximum collection level (the ceiling price) of condominium operation management fund in the localities. Condominium project investors shall base themselves on the maximum collection level set by provincial/ municipal People's Committees to calculate service charge rates right at the time of project formulation.

b/ For condominium projects involving the provision of added services (such as sauna, swimming pool or other added services) other than the services specified in Clause 1, Article 5 of this Regulation, for which the investor has agreed in writing on service charge rates with the buyers upon signing the house sale and purchase contracts, the collection levels under such agreement shall be applied.

c/ Owners shall contribute condominium operation management funds under this Clause, including contributions for the areas under private ownership which have not yet been sold by investors or used by owners.

3. Fuel, energy, water and other expenses stated in separate contracts with condominium users will be paid directly by users to the service providers. In case of using water and electricity without separate contracts signed with households, the users shall pay for the volumes consumed plus the loss.

Section 4. CONDOMINIUM MAINTENANCE

Article 18.- Condominium maintenance principles

1. Condominium owners shall maintain sections under their private ownership. In case users who are not owners wish to maintain the sections under private ownership, they shall obtain written agreement of the owners. The owners shall fully contribute funds for maintenance of sections under common ownership according to regulations.

2. The maintenance of common-ownership sections, technical infrastructure systems and equipment under common use shall be undertaken by condominium operation management enterprises or organizations having the legal person status in carrying out construction activities as provided for in Clause 2, Article 6 of this Regulation, which must comply with instructions of designers and manufacturers and with the process and regulations promulgated by competent state bodies.

3. Condominium maintenance must ensure safety for people and their property environmental sanitation, beautiful view and architectures of condominiums.

Article 19.- Contributed fund levels for maintenance of condominium sections under common ownership are provided as follows:

1. For condominiums sold from the effective date of the Housing Law. the contributed fund levels for the maintenance of condominium sections under common ownership comply with the provisions of Clause 1. Article 54 of Decree No. 90/2006/ND-CP. For condominiums sold before the effective date of the Housing Law. the contributed fund levels comply with the provisions of Clause 2, Article 54 of Decree No. 90/2006/ND-CP.

2. In case the collected funds for the maintenance of sections under common ownership are insufficient, contributions may be mobilized from owners corresponding to their respective privately owned areas in the condominium. The above-said funds shall be used only for condominium maintenance, not for condominium operation management and other purposes.

3. In case of purchase with deferred or installment payment, buyers shall contribute fund for the maintenance of condominium sections under common ownership as provided for in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 20.- Management of funds for maintenance of condominium sections under common ownership

1. For the maintenance fund prescribed in Clause 1, Article 19 of this Regulation, investors shall open a deposit account for every condominium at a commercial bank with an interest rate not lower than the demand savings interest rate as from the time the condominium is put to use and hand over that account to the elected management board. The management board snail manage the maintenance fund in the form of account co-holders (including its head and a member appointed by the management board) to manage and use this fund according to the law on finance.

Interest amounts arising from the bank deposit in each period must be added to the maintenance fund.

2. The acceptance, payment, settlement, and liquidation of maintenance contracts comply with the law on construction and civil contracts.

3. Units managing funds for the maintenance of condominium sections under common ownership shall open books to monitor fund revenues and expenditures and coordinate in inspecting the settlement and management of revenues and expenditures according to the law on finance: and shall publicize fund revenues and expenditures for condominium maintenance to condominium users at annual condominium meetings.

Section 5. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OWNERS AND USERS IN THE USE OF CONDOMINIUMS; ACTS PROHIBITED IN THE USE OF CONDOMINIUMS

Article 21.- Rights and obligations of owners in the use of condominiums

1. For multi-owner condominiums

a/ To use the areas under common ownership according to this Regulation:

b/ To request responsible people to supply information and publicize contents related to the use management of condominium;

c/ To strictly abide by decisions of the condominium meetings:

d/ To maintain sections under their private ownership; to contribute in full and on time funds for the management, operation and maintenance of sections under common ownership ana other amounts prescribed by this Regulation:

e/To create favorable conditions for responsible people to operate and maintain the condominium sections under common ownership:

f/ To observe the regulations and rules on condominium use management: to strictly observe the rules on fire and explosion prevention and fighting, public hygiene, security and order; to promptly detect and report on violations in condominiums;

g/To restore to the original state or compensate for damage caused to common-ownership sections or users' privately owned sections of other condominiums to which they have caused damage.

2. For single-owner condominiums, the owners shall implement the provisions of Article 68 of the Housing Law

Article 22.- Rights and obligations of condominium users other than owners

1. To lawfully use their privately owned sections and observe the provisions of Points a and b. Clause 1, Article 21 of this Regulation;

2. To request owners to supply the regulation on use management and information relating to condominium use management:

3. To attend condominium meetings; to contribute funds for the operation of condominiums, if so agreed upon with owners;

4. To strictly abide by decisions of condominium meetings:

5. To fulfill the obligations specified at Points e. f and g. Clause 1. Article 2! of this Regulation.

Article 23.- Acts prohibited in the use of condominiums

1. Building annexes to occupying land areas and/or spaces of. or damaging property in. sections under common ownership or common use in any form: chiseling and destroying, transforming, removing or altering the force-bearing structures, technical infrastructures, equipment and facilities under common use, on external architectures of condominiums:

2. Dividing or converting sections under common ownership or common use in contravention of regulations;

3. Causing noises beyond prescribed limit; affecting the condominium order and security;

4. Discharging garbage, wastewater, waste gases, hazardous substances not at prescribed places: causing water leakage or environmental pollution: raising animals or poultry in sections under common ownership or common use;

5. Making advertisements, inscriptions or drawings against regulations or committing other acts banned by law; using materials or colors on the outside of apartments or condominiums in contravention of regulations: altering the structures and designs of sections under private ownership or private use (building partitions on the floor, removing equipment and technical systems affixed to sections under common ownership, chiseling or breaking apartments, building annexes in any form);

6. Using or letting other persons use sections under private ownership or private use against the prescribed purposes;

7. Rearing animals or poultry in sections under private ownership or private use. affecting the order and beautiful view and living environment of other households and public areas (if raising pets, legal provisions must be strictly observed):

8. Doing businesses or trading in commodities which easily cause fires or explosions (soldering, gas supply, trading in explosives and other dangerous occupations and commodities);

9. Providing services which cause much noise, environmental pollution (karaoke bar. dance hall, motorbike and car repairing, slaughter houses and other polluting service activities);

10. Using condominium operation manage-ment and condominium maintenance funds for improper purposes.

Article 24.- The prohibited acts specified in Article 23 of this Regulation must be notified directly and publicly by the management boards or investors or condominium owners to relevant organizations and individuals for information and avoidance.

Chapter III

DISPUTE SETTLEMENT AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 25.- Dispute settlement

1. Disputes related to ownership in condominiums shall be settled by courts.

2. Disputes over use rights in condominiums shall be settled on the basis of conciliation, but the provisions of this Regulation must be observed. If conciliation fails, disputes shall be transferred to courts for settlement.

3. Disputes over civil contracts in the course of condominium use management under provisions of this Regulation shall be settled according to the law on civil contracts.

Article 26.- Handling of violations

1. Acts of violating this Regulation shall be handled under the law on the handling of violations in the use management of houses.

2. Those who abuse their positions and powers to commit acts against the provisions on use management of condominiums shall, depending on the severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability. If causing material damage, they shall pay compensation therefor.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 27.- Responsibilities of provincial-level People's Committees and housing management bodies

1. Provincial-level People's Committees shall;

a/ Promulgate regulations related to the use management of condominiums in their respective localities according to this Regulation to suit the practical local situation;

b/ Supply funds for the maintenance of common-ownership sections as prescribed for condominiums sold before the effective date of the Housing Law with a view to maintaining the quality, architecture and beautiful look of condominiums in their localities;

c/ Set the maximum collection level (ceiling price) of funds for condominium operation management under Clause 2, .Article T7 of this Regulation;

d/ Direct relevant functional bodies in the acceptance of infrastructure systems in housing projects or new urban centers according to the contents approved by competent authorities;

e/ Consider and assign responsibilities for administrative management of condominiums in each area;

f/ Promulgate incentive mechanisms for condominium operation management enterprises in order to meet the demand for condominium operation management and service provision in. the localities: annually review and assess the use management of condominiums in localities and report the situation to the Ministry of Construction;

g/ Commend good practices and handle violations according to their competence.

2. Provincial-level housing management bodies shall advise provincial-level People's Committees on performing the function of state management of condominiums in the localities.

Article 28.- Responsibilities of district-level People's Committees

1. To submit to provincial-level People's Committees for approval the assignment of responsibilities for administrative management of areas where condominiums are located (in case of adjustment of administrative boundaries or management of administrative boundaries of commune-level administrative units);

2. To issue decisions recognizing the results of election of condominium management boards as provided for in Clause 4. Article 12 of this Regulation;

3. To inspect the use management of condominiums; handle violations according to their competence or report them to provincial-level People's Committees:

4. To commend good practices and handle violations according to their competence.

Article 29.- Responsibilities of People's Committees of communes, wards or townships

1. To propagate and mobilize organizations and individuals to thoroughly study and observe the provisions of this Regulation and law on use management of condominiums:

2. To monitor, examine and settle problems arising in the use management of condominiums according to their competence or report them to district-level People's Committees for consideration and solution;

3. To coordinate with investors or units currently managing the condominiums or the management boards in settling matters related to the maintenance and operation management of condominiums in their localities;

4. To create conditions for condominium operation management enterprises to provide services for condominiums in their localities.

5. To commend good practices and handle violations according to competence.

Article 30.- In case condominiums are currently applying forms of operation management other than those prescribed in this Regulation but still ensure efficient management, they may continue such forms of management, but must work out plans to shift to the condominium use management model under the principles set in this Regulation within no more than three years after the effective date of this Regulation.

For condominiums with separate premises and technical infrastructure for common use, the principles set in this Regulation can be applied to the management thereof.

Article 31.- The House and Real Estate Market Management Department shall assume the prime responsibility for. and coordinate with relevant functional bodies in. guiding and organizing the implementation of this Regulation: sum up opinions of relevant bodies on arising problems, study and propose proper amendments and supplements to this Regulation: and coordinate with local functional bodies and relevant organizations and individuals in organizing trainings on use management of condominiums nationwide. If meeting with difficulties or problems in the course of implementation, it should report them in time to the Ministry of Construction for consideration and revision as appropriate.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 08/2008/QD-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất