Nghị định 94-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất

thuộc tính Nghị định 94-CP

Nghị định 94-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:94-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:25/08/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 94-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94-CP NGÀY 25-8-1994 QUY ĐỊNH

CHI TIẾTTHI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT VÀ

PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA

PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;

Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 31-7-1992 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19-5-1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH

CHƯƠNG I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Đối tượng chịu thuế là toàn bộ đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện không có mục đích kinh doanh và không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, nhà văn hoá, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ, mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám...), nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở, như: Các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn nộp thuế đất).
Điều 3. Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất cho đến hết thời hạn hợp đồng thuê đất.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất ở; đất xây dựng công trình bao gồm cả diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Điều 6. Hạng đất và mức thuế quy định như sau:
1. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính.
Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị.
Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế đất căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ.
Mức thuế đất được xác định như sau:
- Đô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
- Đô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
- Đô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
- Đô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 19 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
- Đô thị loại V, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
- Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế được quy định như sau:
a. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
b. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp.
c. Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven các đầu mối giao thông, vùng ven các trục giao thông chính như ven quốc lộ, đường liên tỉnh, vùng ven các đường giao thông nối liền giữa các thành phố, thị xã này với các thành phố , thị xã khác; với các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại không nằm trong khu vực đất đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
3. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn, đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
CHƯƠNG III
KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ
Điều 7. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế đất theo đúng quy định tại Điều 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết việc xử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
CHƯƠNG IV
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 8. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở của cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở thì phải nộp thuế đất.
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày  đến ở.
3. Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở với diện tích không được quá mức Chính phủ quy định.
4. Đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, chỉ được miễn thuế một nơi ở do chính họ đứng tên với diện tích không quá mức Chính phủ quy định.
Điều 9. Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tại, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế hoặc giảm thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 10. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét miễn thuế, giảm thuế đất quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Thuế đất do hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế đất.
Cơ quan uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 5% đến 8% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Điều 12. Nghị định này thay thế Nghị định số 339-HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1994.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 13. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 14. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 94-CP
Hanoi, August 25, 1994
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON HOUSE AND LAND TAX AND THE ORDINANCE AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON HOUSE AND LAND TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Ordinance on House and Land Tax, adopted by the State Council of the Socialist Republic of Vietnam on July 31, 1992, and the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on House and Land Tax adopted by the National Assembly Standing Committee on May 19, 1994;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES
Chapter I
SCOPE OF APPLICATION
Article 1.- Taxable objects shall be all residential land and construction land in the Vietnamese territory, except for cases prescribed in Article 2 of this Decree.
Article 2.- Land tax shall not be collected in the following cases:
1. Land which is permitted by competent State agencies for use for public interests, social welfare and charity without commercial or residential purposes such as: land for building roads, bridges, sluices, parks, cultural houses, stadiums, dykes, irrigation works, schools (including nurseries and kindergartens), hospitals (including dispensaries, health stations, clinics…), cemeteries, grave-yards.
2. Land which is permitted by competent State agencies for use for public worship by religious organizations and other organizations for non-commercial or non- residential purposes such as: historical relics, communal houses, temples, pagodas, shrines and worship houses (private temples, shrines and worship houses are still liable to land tax).
Article 3.- Vietnamese as well as foreign organizations and individuals that lease land shall not have to pay land tax. Land lessors shall have to pay land tax according to the provisions of the Ordinance on House and Land Tax.
Foreign-invested factories (including factories with 100% foreign capital and joint-venture factories) using land, which have paid land rentals according to the State’s regulations shall not have to pay land tax until the expiry of land-lease contracts.
Chapter II
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 4.- Tax calculation bases include land acreage, land grade and tax rate on an acreage unit.
Article 5.- Land acreage for calculation of tax on residential land and construction land shall cover the acreage of the grounds for construction of dwelling houses, works and other areas within the premises of residential land; for construction land, such areas shall cover paths, yards, areas surrounding houses and architectural works, greenery areas, ponds and unused areas.
Article 6.- Land grades and tax rates are prescribed as follows:
1. For residential land and construction land in cities, provincial capitals and townships, the taxable land shall be the whole land areas of the inner cities or towns according to administrative boundaries.
The tax rate shall be prescribed for an acreage unit at each position, in each kind of streets of each type of urban centers.
The classification of urban centers, streets and positions for determination of land tax rates shall be based on the current regulations of the Government.
Land tax rates shall be determined as follows:
- For grade-I urban centers, the land tax rates shall be between 9 and 32 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
- For grade-II urban centers, the land tax rates shall be between 8 and 30 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
- For grade-III urban centers, the land tax rates shall be between 7 and 26 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
- For grade-IV urban centers, the land tax rates shall be between 5 and 19 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
- For grade-V urban centers, the land tax rates shall be between 5 and 13 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
- For townships, the land tax rates shall be between 3 and 13 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the regions.
2. For residential land and construction land in suburban areas, areas adjacent to traffic hubs or along main traffic routes, the tax rates are prescribed as follows:
a/ For land in population quarters and construction land in the suburban areas of grade-I urban centers, tax-liable land shall be the whole land areas of the suburban communes directly adjacent to the inner cities. The land tax rates shall be 2,5 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the communes.
b/ For land in population quarters and construction land in the suburban areas of grade-II, -III, -IV and -V urban centers, tax-liable land shall be the whole areas of the villages directly adjacent to the inner cities, and the land tax rates therefor shall be 2 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the villages.
c/ For land in population quarters and construction land in areas adjacent to traffic hubs or along main traffic routes such as national highways, inter-provincial roads, routes linking one city or town to others; linking to industrial parks, tourist resorts and trade zones located outside urban centers, the land tax rates shall be 1.5 times that on the use of agricultural land of the highest grade in the areas.   
3. For residential land and construction land in rural, delta, midland and mountainous areas, the land tax rates shall be equal to the average agricultural-land use tax rates in the communes.
Chapter III
TAX DECLARATION AND PAYMENT
Article 7.- The Ministry of Finance shall provide tax payers with specific guidance on tax declaration and payment in strict accordance with Articles 9, 10 and 11 of the Ordinance on House and Land Tax; guide in detail the tasks and powers of tax offices in the management and collection of land tax according to Article 11 of the Ordinance on House and Land Tax; the handling of, as well as the competence to handle, land tax-related violations according to Articles 15, 16, 17 and 18 of the Ordinance on House and Land Tax and Clause 2, Article 1 of the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on House and Land Tax.
Chapter IV
TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 8.- Land tax shall be temporarily exempt in the following cases:
1. Land for construction of working offices of State administrative and non-business agencies, social organizations, cultural works and land used for defense and security purposes.
If land temporarily exempt from land tax stated in this Clause is used for commercial or residential purposes, land tax must be paid.
2. Land in forests and high mountains being exempt from agricultural land use tax and sedentarization areas of ethnic minority people.
Residential land of people engaged in the construction of new economic zones shall be exempt from land tax for 5 years as from the date of their arrival.
3. Residential land of families of 1/4- or 2/4-grade war invalids and martyrs’ families, which are entitled to the State’s allowance regimes, land for construction of gratitude houses for social policy beneficiaries. These subjects shall be entitled to tax exemption for one residence place with an acreage not exceeding the level prescribed by the Government.
4. Residential land of the disabled who lose their working capacity, juveniles and lonely and helpless elderly persons who are incapable of paying tax, shall be exempt from tax but for only one residence place under their respective names with an acreage not exceeding the level prescribed by the Government.
Article 9.- Payers of land tax who meet with difficulties due to natural disasters or unexpected accidents, thus being incapable of paying tax shall be considered for tax exemption or reduction.
The People’s Committees of district or equivalent level shall be the agencies competent to decide on the exemption and reduction of land tax at the proposals of the heads of the Tax Sub-Departments.
Article 10.- The Ministry of Finance shall guide the procedures and principles for the exemption and reduction of land tax prescribed in Articles 8 and 9 of this Decree.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 11.- Land tax shall be collected by the State’s tax-collection system under the Finance Ministry. In necessary cases, tax agencies may authorize the People’s Committees of wards, communes and townships to collect land tax.
Agencies authorized to collect land tax shall enjoy a remuneration of between 5% and 8% of the total collected tax amounts already remitted into the State treasuries.
The Ministry of Finance shall guide the specific deduction levels, the procedures for deduction and the principles for distribution of the above-stated remuneration amounts.
Article 12.- This Decree replaces Decree No. 339-HDBT of September 22, 1992 of the Council of Ministers and takes effect as from January 1, 1994.
All previous regulations contrary to this Decree are hereby annulled.
Article 13.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.

Article 14.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.-

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 94-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe