Nghị định 66/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai

thuộc tính Nghị định 66/2001/NĐ-CP

Nghị định 66/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:66/2001/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:28/09/2001
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 66/2001/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
________

Số: 66/2001/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2001

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66/2001/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2001 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2000/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

______________________________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 04/2000/NĐ-CP) như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001 (sau đây gọi chung là Luật Đất đai)".
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 80 của Luật Đất đai như sau:
a) Chính phủ quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;
Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng sau đây:
Tổ chức sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nội thành, nội thị xã;
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hiệp quốc; cơ quan, tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ tại Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Đất đai như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân;
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2001 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có điều chỉnh, bổ sung thì thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định giao đất cho thuê đất được thực hiện theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
3. Bổ sung Điều 2a như sau:
"Điều 2a. Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật Đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để làm căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này".
4. Khoản 3khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức trong nước sử dụng đất;
b) Nhà chùa, nhà thờ, thánh thất tôn giáo;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
b) Cộng đồng dân cư sử dụng đất có các công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công trình khác phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
5. Điểm c khoản 2 Điều 5 được bổ sung như sau:
"c) Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất lâm nghiệp, đất làm muối, kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận nhưng không quá 50 năm. Riêng trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang làm đất ở hoặc đất chuyên dùng thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức của hộ gia đình do nhận chuyển quyền sử dụng đất quy định tại Điều 22 của Luật Đất đai thì thời hạn thuê đất được thực hiện theo hợp đồng thuê đất nhưng không quá 20 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thUỷ sản và 50 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm".
6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 11. Quản lý, sử dụng đất hoang hóa, đất chưa sử dụng.
Đối với những xã, phường, thị trấn có diện tích đất thùng đào, thùng đấu, các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập, đường giao thông, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng, trại chăn nuôi và các loại đất chuyên dùng khác không sử dụng, đất mới bồi ven sông, ven biển, đất hoang hóa, đất chưa sử dụng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất đó để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất này vào mục đích sản xuất kinh doanh, làm nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư, hoặc đơn xin giao đất, thuê đất".
7. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Quyền của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai. Đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ còn có quyền thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này còn có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất".
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai, có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, ngoài ra còn có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước; trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép và phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất; nếu không nộp tiền chuyển nhượng mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất".
9. Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam".
10. Điểm cđiểm e khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Trình Chính phủ giao đất để xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, thực hiện dự án đầu tư dùng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
e) Hướng dẫn việc lập dự án đầu tư trên khu đất trả cho nhà đầu tư theo quy hoạch được duyệt và trình Chính phủ giao đất cho chủ đầu tư.
11. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử dụng, thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất.
Mức thu tiền chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối sang mục đích chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất được phép chuyển mục đích".
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 của Điều 27 như sau:
"Điều 27. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích chuyên dùng thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất. Thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
4. Tổ chức kinh tế đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sản xuất, kinh doanh thì phải chuyển sang thuê đất và thời hạn thuê đất theo thời hạn của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP.
13. Điểm a khoản 3 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình có trên đất thuê lại tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
14. Cụm từ "đền bù thiệt hại" tại Điều 3Điều 20, cụm từ "đền bù" tại Điều 19 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP được thay bằng cụm từ "bồi thường".
Bổ sung cụm từ "điểm bưu điện - văn hoá xã" vào sau cụm từ "công trình văn hoá" tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP.
Điều 2. Trách nhiệm của Tổng cục Địa chính
Tổng cục Địa chính hướng dẫn hồ sơ, trình tự giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển đất nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thUỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc chuyển đất nông nghiệp trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.
Điều 3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2001. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 66/2001/ND-CP

Hanoi, September 28, 2001

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 04/2000/ND-CP OF FEBRUARY 11, 2000 ON THE ENFORCEMENT OF THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAND LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;

Pursuant to the July 14, 1993 Land Law; the December 2, 1998 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law and the June 29, 2001 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law;

At the proposal of the General Director of the General Land Administration,

DECREES:

Article 1.-To amend and supplement a number of articles of Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000 on the enforcement of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 04/2000/ND-CP) as follows:

1. Article 1 is amended and supplemented as follows:

"Article 1.- Scope of regulation.

This Decree prescribes the enforcement of the December 2, 1998 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law and the June 29, 2001 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law (hereinafter referred collectively to as the Land Law)."

2. Article 2 is amended and supplemented as follows:

"Article 2.- The competence to assign and lease land.

The competence to assign and lease land is prescribed as follows:

1. The competence to assign and lease land for use for the purposes other than agricultural production, forestry or salt making shall be effected according to the provisions in Articles 23 and 80 of the Land Law as follows:

a) The Government shall decide on the land assignment in the following cases:

- Land assignment with the collection of land use levy for creation of capital for the construction of infrastructure under projects;

- Land assignment for use for defense and/or security purposes.

b) The People’s Committees of the provinces and centrally- run cities shall decide on the assignment and lease of land to the following subjects:

- Organizations using land;

- Households and individuals using land in the inlying areas of cities and towns;

- Foreign diplomatic missions, consulates, and other representations with diplomatic functions in Vietnam; representations of United Nations organizations; inter-governmental agencies and organizations as well as their representations in Vietnam;

- Foreign organizations and individuals, and overseas Vietnamese that make investment in Vietnam.

c) The People’s Committees of the rural districts, provincial capitals, or provincial towns shall decide on the assignment and lease of land to household and individuals, except for cases defined at Point b of this Clause.

2. The competence to assign and lease land for use for the purposes of agricultural production, forestry or salt making shall be effected according to the provisions in Article 24 of the Land Law as follows:

a) The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide on the assignment and lease of land to economic organizations using land;

b) The People’s Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide on the assignment and lease of land to households and individuals;

c) The People’s Committees of communes, wards and district towns may lease land belonging to public land funds of such communes, wards and district towns.

3. In cases where the land-using organizations, households and individuals have been assigned or leased land before October 1, 2001 under decisions of competent State agencies, which are subject to adjustment or supplementation, the competence to make adjustment and/or supplementation of the decisions on land assignment or land lease, if any, shall comply with the competence to assign and lease land prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article."

3. To supplement the following Article 2a:

"Article 2a.- The competence to approve the land location and acreage for investment projects not financed with the State budget capital, defined in Article 19 of the Land Law.

The agencies competent to approve the land location and acreage for investment projects not financed with the State budget capital, which shall serve as basis for deciding the land assignment and/or land lease shall be the State bodies competent to assign and lease land defined in Clause 2 of this Article."

4. Clauses 3 and 4 of Article 3 are amended and supplemented as follows:

"3. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall grant the land use right certificates to the following subjects:

a) Domestic organizations using land;

b) Churches, pagodas, and religious shrines;

c) Foreign organizations and individuals using land in Vietnam.

4. The People’s Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall grant the land use right certificates to the following subjects:

a) Land-using households and individuals;

b) Population communities using land with such works thereon as communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses or other works in service of the communities’ public interests;

c) Overseas Vietnamese allowed to buy dwelling houses associated with the right to use residential land in Vietnam."

5. Point c, Clause 2 of Article 5 is supplemented as follows:

"c) In cases where the economic organizations, households or individuals are transferred the right to use agricultural, aquacultural, forestrial land and/or salt-making land, together with the change of the land use purposes as permitted by competent State bodies, the land use duration shall be calculated according to the duration of the projects already ratified or approved by competent State agencies, but must not exceed 50 years. Particularly for households and individuals that are transferred the right to use agricultural land and/or forestrial land and permitted by competent State bodies to change the use purposes of such land for residential land or special-use land, the land use duration shall be stable and long-term.

For the agricultural land acreage in excess of the limits prescribed for households as result of the land use right transfer defined in Article 22 of the Land Law, the land lease duration shall comply with the land lease contracts, but shall not exceed 20 years, for agricultural land used for growing annual crops and aquacultural land; and 50 years, for agricultural land used for growing perennial trees."

6. Article 11 is amended and supplemented as follows:

"Article 11.- Management and use of unreclaimed land and unused land.

For communes, wards and/or district towns where exist dug-soil tubs, dead-end rivers, canals, ditches, dikes, dams, traffic roads, drying yards, warehouses, workshops, cattle farms or other special-use land, which are left unused, riverside or seaside alluvium soils, unreclaimed land and/or unused land, the commune-level People’s Committees shall have to manage such land areas in order to put them to use according to plannings and plans on land use.

The competence to assign and lease such land for production and/or business purposes or for building dwelling houses shall comply with the provisions in Clause 2 of this Article; the land use duration shall be determined according to investment projects, or the application for land assignment and/or lease".

7. Article 12 is amended and supplemented as follows:

"Article 12.- Rights of organizations assigned land by the State without the collection of land use levy.

1. Organizations assigned land by the State without the collection of land use levy shall enjoy the rights defined in Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8, Article 73 of the Land Law. For economic organizations using land defined at Point d, Clause 1, Article 7 of the Government’s Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000, they shall also enjoy the right to mortgage and guarantee their own properties associated with the land use right to borrow capital at credit institutions licensed to operate in Vietnam.

2. For State enterprises using agricultural, forestrial land, aquaculture land and/or salt-making land assigned by the State before January 1, 1999, apart from the rights defined in Clause 1 of this Article, they shall also enjoy the right to mortgage their own properties associated with the right to use such land at credit institutions licensed to operate in Vietnam to borrow capital for their production and/or business activities; contribute capital with the land use right value for production and/or business cooperation with domestic and/or foreign organizations and/or individuals for the continued use for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making, as well as the expansion of processing industries and services in order to develop production."

8. Article 14 is amended and supplemented as follows:

"Article 14.- Rights of households and individuals assigned land by the State without the collection of land use levy.

Households and individuals assigned land by the State without the collection of land use levy shall enjoy the rights defined in Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8, Article 73 of the Land Law, may exchange, transfer, lease, sublease, bequeath, mortgage and guarantee the land use right value according to the provisions of land legislation; in addition, they shall also have the right to contribute capital with the land use right value during the land assignment term for production and/or business cooperation with domestic organizations and individuals; in cases where they contribute capital with the land use right value for production and/or business cooperation with domestic organizations and/or individuals, thus changing the land use purposes, they must be permitted by the competent State bodies prescribed in Article 24a of the Land Law and pay charges for changing the land use purposes, but shall not have to switch to rent such land; if they fail to pay such charges, they shall have to rent such land."

9. Clause 3 of Article 16 is amended and supplemented as follows:

"3. To mortgage or guarantee their land use right value and properties affixed to such land at credit institutions licensed to operate in Vietnam".

10. Points c and f, Clause 1 of Article 23 are amended and supplemented as follows:

"c) To propose the Government to assign land for construction of infrastructure works and implementation of the investment projects that use land fund to create capital for the construction of infrastructure;

f) To guide the elaboration of investment projects on the land plot returned to the investors according to the approved planning and propose the Government to assign land to the investors."

11. Article 26 is amended and supplemented as follows:

"Article 26.- Households and individuals that change the purposes of using agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land.

Households and individuals, that use agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land and are permitted by the competent State agencies defined in Article 24a of the Land Law to change the land use purposes shall not have to change to rent such land but pay charges for the change of land use purposes; if they fail to pay such charges, they shall have to rent such land.

The levels of charges for changing the use purposes from agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land into special-use land shall comply with the provisions at Points a and b, Clause 1, Article 6 of the Government’s Decree No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000 on the collection of land use levy for the entire land area entitled to the change of use purposes."

12. To amend and supplement Clause 2 and supplement Clause 4 of Article 27 as follows:

"Article 27.- Economic organizations that are transferred the land use right and change the land use purpose.

2. For economic organizations that are transferred the right to use agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land with the money paid for such transfer having not originated from the State budget, when being permitted by the competent State agencies to change the use of land for special purpose, they shall not have to switch to rent such land but to pay charges for changing the land use purposes as prescribed by law; if they fail to pay such charges, they shall have to rent such land. The land use duration shall be calculated according to the duration of the investment projects already ratified by competent State agencies, but shall not exceed 50 years.

4. Economic organizations, that are assigned land by the State without the collection of land use levy for use for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making, shall, when being permitted by the provincial-level People’s Committees to change the land use purposes, have to comply with the following provisions:

a) For cases of building dwelling houses for sale or lease, the land use levy must be paid according to the provisions of laws;

b) For cases of conducting production and/or business activities, they shall have to rent such land and the land rent duration shall comply with the duration of the investment projects ratified by the competent State agencies, but must not exceed 50 years, except for cases where the land is used for public purposes as defined in Article 4 of Decree No. 04/2000/ND-CP."

13. Point a, Clause 3 of Article 30 is amended and supplemented as follows:

"a) To mortgage or guarantee the value of the right to use the subleased land and their own properties affixed to such subleased land at credit institutions licensed to operate in Vietnam to borrow capital for their production and/or business according to the provisions of laws."

14. The phrase " to compensate for damage" in Articles 3 and 20, and the phrase "to compensate" in Article 19 of Decree No. 04/2000/ND-CP are replaced with the word "compensation."

To add the phrase "the communes’ postal-cultural points" to the phrase "cultural works" in Clause 2, Article 4 of Decree No. 04/2000/ND-CP.

Article 2.-Responsibilities of the General Land Administration

The General Land Administration shall provide guidance on dossiers and procedures for land assignment and lease; the procedures for switching the use purposes of agricultural land, from growing wet rice to aquaculture, from growing perennial trees to annual crops.

Article 3.-Responsibility of the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, People’s Committees of various levels and land users

The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of various levels and the land users shall have implement this Decree.

Article 4.-Implementation effect

This Decree takes effect as from October 1, 2001. The previous regulations contrary to this Decree shall all be annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 66/2001/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất