Nghị định 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai

thuộc tính Nghị định 04/2000/NĐ-CP

Nghị định 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:11/02/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 04/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 CHÍNH PHỦ
_________

Số: 04/2000/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2000

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/2000/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

_____________________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Điều 2. Thẩm quyền cho thuê đất.
1. Cơ quan có thẩm quyền giao đất quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24 của Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất.
Trong trường hợp cho thuê đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (gọi tắt là Nghị định số 85/1999/NĐ-CP của Chính phủ); trong trường hợp cho thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, thì được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp (gọi tắt là Nghị định số 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Trình tự cho thuê đất để thực hiện dự án như trình tự giao đất quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này.
Bổ sung
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ), thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nêu tại khoản này mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch xây dựng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được đền bù thiệt hại về đất, tài sản có trên đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp thì được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ nêu tại khoản này mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng các loại đất tại nội thành phố, nội thị xã và đất ở, đất chuyên dùng tại thị trấn;
c) Nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo;
d) Cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tại đô thị.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại nông thôn và tại thị trấn;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất chuyên dùng tại nông thôn;
c) Cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tại nông thôn.
Điều 4. Đất sử dụng vào mục đích công cộng.
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại điểm 5 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai bao gồm đất để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng.
2. Đất sử dụng để xây dựng các công trình công cộng khác bao gồm đất xây dựng nhà máy điện, trạm biến thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây thông tin, đường dây tải điện, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi, bến tàu, bến xe, bến phà, sân ga, vườn quốc gia, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác.
Điều 5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Thời hạn giao đất, cho thuê đất:
a) Thời hạn giao đất, thời hạn cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 5, Điều 1 của Nghị định số 85/1999/NĐ-CP của Chính phủ;
Thời hạn giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở là ổn định lâu dài, Nhà nước chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn giao đất cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án là ổn định lâu dài, Nhà nước chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Đất đai;
d) Thời hạn giao đất cho các tổ chức kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án cần có thời hạn sử dụng đất dài hơn, thì do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm; sau thời hạn đó, nếu tổ chức còn nhu cầu tiếp tục sử dụng, thì phải làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Thời hạn sử dụng đất do nhận chuyển nhượng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất ở, đất chuyên dùng; tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất ở, đất chuyên dùng của hộ gia đình, cá nhân mà số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì thời hạn sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng là ổn định lâu dài;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn sử dụng mà không thay đổi mục đích sử dụng đất, thì thời hạn sử dụng đất là thời gian còn lại trong thời hạn sử dụng đất đó; sau thời hạn đó, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân còn nhu cầu tiếp tục sử dụng, thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận nhưng không quá 50 năm. Riêng trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang làm đất ở thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Điều 6. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ôtô.
2. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
a) Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại nông thôn. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định như sau:
- Các xã đồng bằng không quá 300m2;
- Các xã trung du, miền núi, hải đảo không quá 400m2;
- Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt, thì mức đất ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá hai lần mức quy định đối với vùng đó.
b) Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại đô thị thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để giao đất theo dự án, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương để quy định mức giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo đúng quy hoạch đô thị và tiêu chuẩn quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
3. Hạn mức giao đất quy định tại khoản 2 Điều này chỉ áp dụng cho những trường hợp giao đất mới để làm nhà ở, không áp dụng cho những trường hợp đang sử dụng đất ở có trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất gồm :
a) Tổ chức được giao quản lý đất có rừng và đất để trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, phòng hộ chắn sóng lấn biển, phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái; các tổ chức được Nhà nước giao quản lý vườn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá - lịch sử - môi trường;
b) Doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, tổ chức được giao quản lý đất có công trình di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
d) Tổ chức sử dụng đất vào các mục đích công cộng quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất.
Điều 8. Đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để làm nhà ở.
2. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
3. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
4. Tổ chức kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 9. Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
4. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để xây dựng nhà tình nghĩa;
b) Sử dụng đất để xây nhà ở chung cư cao tầng để bán hoặc cho thuê; xây dựng ký túc xá;
c) Sử dụng đất tại hải đảo, biên giới, vùng cao, vùng sâu, vùng xa để làm nhà ở;
d) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải di dời do thiên tai;
đ) Người đang sử dụng đất vườn, ao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở trong hạn mức giao đất, phù hợp với quy hoạch.
2. Người có công với cách mạng sử dụng đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất khi gặp thiên tai, hoả hoạn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước hoặc thuê đất đầu tư khai thác đất trống, đồi núi trọc.
4. Các doanh nghiệp có nhà máy, xí nghiệp nằm trong nội thành phố, nội thị xã khi thực hiện quy hoạch di chuyển vào các khu công nghiệp thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 11. Quản lý, sử dụng đất hoang hoá, đất chưa sử dụng.
Đối với những xã, phường, thị trấn có diện tích đất thùng đào, thùng đấu, các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập, đường giao thông không sử dụng, đất mới bồi ven sông, ven biển, đất hoang hóa, đất chưa sử dụng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất đó.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất này vào mục đích sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 20, 23, 24 của Luật Đất đai và Điều 2, Điều 5 của Nghị định này.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
l. MỤC 1: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Điều 12. Quyền của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai. Đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Nghị định này còn có quyền thế chấp giá trị tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất để vay vốn theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này còn có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất.
Điều 13. Nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 79 của Luật Đất đai.
2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng, tổ chức được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất đó vào mục đích khác, thì phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
MỤC 2:  ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 14. Quyền của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai, có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, ngoài ra còn có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước; trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước để phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ, thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép và phải chuyển sang thuê đất.
Điều 15. Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 79 của Luật Đất đai và điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
Chương 3:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Quyền của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai, ngoài ra còn có quyền:
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;
2. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;
3. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
4. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có nghĩa vụ quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai, ngoài ra còn có các nghĩa vụ sau đây :
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Trả lại đất cho Nhà nước khi hết thời hạn sử dụng đất.
Chương 4:
GIAO ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN HOẶC CHO THUÊ, ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
MỤC 1: GIAO ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN HOẶC CHO THUÊ
Điều 18. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng nhà ở.
Đất sử dụng để đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải trong quy hoạch phát triển khu dân cư, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Lập hồ sơ xin giao đất, trình tự xét duyệt hồ sơ xin giao đất.
1. Hồ sơ xin giao đất gồm:
a) Đơn xin giao đất;
b) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Phương án đền bù giải phóng mặt bằng;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất hoặc bản đồ khu đất trong đó xác định rõ ranh giới, diện tích khu đất do Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất đó xác nhận.
Hồ sơ xin giao đất được lập thành hai bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lập thành bốn bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ và gửi đến Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất.
2. Trình tự xét duyệt hồ sơ xin giao đất :
a) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất hoàn thành các công việc sau đây:
- Tổ chức thẩm tra và xác minh tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ xin giao đất;
- Lập tờ trình và trình hồ sơ xin giao đất lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, quyết định.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc lập tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ và gửi kèm hai bộ hồ sơ xin giao đất đến Tổng cục Địa chính đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Tổng cục Địa chính thẩm định hồ sơ xin giao đất và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 20. Tổ chức thực hiện quyết định giao đất.
Việc tổ chức thực hiện quyết định giao đất được quy định như sau:
1. Sau khi có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức kinh tế được giao đất phải thực hiện đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi theo phương án đền bù được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đền bù thiệt hại và triển khai việc giải phóng mặt bằng trong phạm vi địa phương mình quản lý;
3. Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất chủ trì phối hợp cùng với Phòng Địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao mốc giới khu đất trên thực địa theo quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho tổ chức kinh tế.
Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn liền với kết cấu hạ tầng.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn liền với kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ. Người nhận chuyển nhượng được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
MỤC 2: GIAO ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO DỰ ÁN
Điều 22. Lập và trình duyệt dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
1. Danh mục các dự án được sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Kế hoạch sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điều 23. Trình tự thực hiện dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện;
b) Tổ chức đấu thầu để chọn chủ đầu tư thực hiện dự án nếu có nhiều đơn vị tham gia, trường hợp chỉ có một đơn vị xin thực hiện dự án, thì được phép chỉ định thầu;
c) Giao đất hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giao đất để xây dựng công trình cơ sở hạ tầng theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Luật Đất đai;
d) Tổ chức nghiệm thu và xác định giá trị đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Định giá khu đất sẽ trả cho chủ đầu tư đã bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn việc lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên khu đất trả cho chủ đầu tư và quyết định giao đất hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giao đất cho chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Luật Đất đai.
2. Tiền thu được từ việc giao đất, tiền xây dựng công trình phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng có các quyền quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng có nghĩa vụ quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai, ngoài ra còn có nghĩa vụ chấp hành đúng các quy định về xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 5:
GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chuyên dùng.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyên dùng mà không phải đất do Nhà nước cho thuê, thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài và có quyền và nghĩa vụ như hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 26. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng, thì không phải chuyển sang thuê đất và được tiếp tục sử dụng theo thời hạn quy định đối với các loại đất đó.
Điều 27. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng hợp pháp từ người khác mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì được sử dụng đất ổn định lâu dài và không phải chuyển sang thuê đất.
2. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì không phải chuyển sang thuê đất và thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì không phải chuyển sang thuê đất.
Bổ sung
Điều 28. Doanh nghiệp nhà nước thuê đất để góp vốn liên doanh với nước ngoài.
1. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất được sử dụng giá trị tiền thuê đất để góp vốn liên doanh với nước ngoài.
Giá trị tiền thuê đất được coi là vốn ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất, nhưng phải nộp thuế tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cụ thể việc ghi tăng vốn quy định tại khoản 1 Điều này cho doanh nghiệp.
Điều 29. Tổ chức đã được Nhà nước giao đất, đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Tổ chức đã được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì phải chuyển sang thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 50 năm.
Điều 30. Tổ chức, cá nhân thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
1. Tổ chức, cá nhân thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với phần diện tích đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân thuê lại đất, thì Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất phải chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức kinh doanh kết cấu hạ tầng cho phù hợp.
2. Thời hạn thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao theo thời hạn của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân thuê lại đất đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc đã trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có quyền:
a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình có trên đất thuê lại tại tổ chức tín dụng Việt Nam;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình có trên đất trong thời gian thuê lại đất;
c) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê lại để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước; với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Ngoài các quyền quy định tại điểm a, b và c của khoản này, cá nhân thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất trong thời gian thuê lại đất.
4. Tổ chức, cá nhân thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao mà trả tiền thuê lại đất hàng năm, chỉ có quyền chuyển nhượng, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất thuê lại.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 04/2000/ND-CP
Hanoi, February 11, 2000
DECREE
ON ENFORCEMENT OF THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAND LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993 and the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law of December 2, 1998;
At the proposal of the General Director of the Land Administration,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation.
This Decree prescribes the enforcement of the December 2,1998 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law.
Article 2.- The competence to lease land.
1. The agencies competent to assign land as defined in Clause 3, Articles 23 and 24 of the Land Law shall be the bodies competent to lease land.
The leasing of land for the purpose of agricultural production, aquaculture or salt making shall comply with the provisions in Clause 5, Article 1 of Decree No. 85/1999/ND-CP of August 28, 1999 of the Government on amendments and supplements to a number of articles of the Regulation on assignment of agricultural land to family households and individuals for a stable and long-term use for the purpose of agricultural production and supplements to the assignment of salt-making land to family households and individuals for a stable and long-term use (called Decree No. 85/1999/ND-CP of the Government for short); the leasing of land for the forestry purpose shall comply with the provisions in Article 16 of Decree No. 163/1999/ND-CP of November 16,1999 of the Government on allotment and lease of forestry land to organizations, family households and individuals for a stable and long-term use for the forestry purpose (called Decree No. 163/1999/ND-CP of the Government for short).
2. The procedures for leasing land for project execution shall comply with the procedures for land assignment defined in Articles 19 and 20 of this Decree.
Article 3.- Granting land use right certificates
1. Organizations, family households and individuals using land and having one of the papers prescribed in Clause 2, Article 3 of Decree No.17/1999/ND-CP of March 29, 1999 of the Government on procedures for transfer, assignment, lease, sublease, inheritance of the land use right as well as mortgage of and capital contribution with, the land use right value (called Decree No.17/1999/ND-CP of the Government for short), shall be granted land use right certificates.
Where organizations, family households and/or individuals use the land stated in this Clause and such land lies in the construction planning already ratified by the competent State body(ies) while there have been no decisions to recover such land for the execution of such planning, they shall still be granted the land use right certificates but have to strictly observe the regulations on construction. When the State recovers such land for the execution of the construction planning, the organizations, family households and/or individuals shall have to abide by the decisions of the competent State body(ies) on the land recovery and shall be compensated for damage in terms of land and properties affixed thereto according to the provisions of law.
2. Organizations, family households and/or individuals using land without any papers defined in Clause 1 of this Article but with the certification by the commune-level People’s Committees that there have been no disputes over such land, shall be considered for the granting of the land use right certificates.
Where organizations, family households and/or individuals use the land without any papers defined in this Clause while such land is covered by the construction planning already ratified by the competent State body(ies), they shall not be granted the land use right certificates.
3. The provincial-level People’s Committees shall grant the land use right certificates to the following subjects:
a) Organizations that use land;
b) Family households and individuals using assorted land in urban areas of cities and provincial towns and residential land as well as special-use land in district towns;
c) Churches, pagodas, religious shrines;
d) Population community using land with such works thereon as communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses in urban areas.
4. The district-level People�s Committees shall grant the land use right certificates to the following subjects:
a) Family households and individuals using land for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making in rural areas and district towns;
b) Family households and individuals using residential land and/or special-use land in rural areas;
c) Population community using land with such works thereon as communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses in rural areas.
Article 4.- Land used for public purpose.
1. Land used for public purposes defined at Point 5, Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law shall include land used for the construction of roads, bridges, sluices, pavements, water supply and drainage systems, rivers, reservoirs, dykes, dams, schools, hospitals, markets, parks, flower gardens, play grounds for children, public squares, stadiums, airports, wharves and ports.
2. Land used for the construction of other public works shall include land used for the construction of power plants, transformer stations, hydro-electric power plant reservoirs, communications lines, power transmission lines, petroleum pipelines, gas pipelines, hydro-meteorological stations, observation posts in service of research and public services, water works, railway stations, car terminals, ferries, national gardens, sanitaria, disadvantaged children centers, sport and physical training establishments, handicapped children�s functional rehabilitation establishments, vocational training centers, cultural projects, statues, memorial monuments, clubs, theatres, museums, exhibition houses, cinemas, circuses, drug rehabilitation centers, reformatories, human dignity restoration establishments, cemeteries, grave-yards, waste treatment areas, garbage yards.
Article 5.- Duration of land assignment or land lease, duration for use of land received through the land use right transfer.
1. The duration of land assignment or land lease:
a) The duration of land assignment or land lease to family households and individuals for growing annual or perennial trees, aquaculture or salt making shall comply with the provisions in Clauses 3 and 5, Article 1 of Decree No. 85/1999/ND-CP of the Government;
The duration of land assignment or land lease to organizations, family households and individuals for forestry purpose shall comply with the provisions in Article 14 of Decree No. 163/1999/ND-CP of the Government.
b) The duration of land assignment for family households and individuals for construction of dwelling houses shall be stable and long-termed, and the State shall recover such land in circumstances defined in Articles 26 and 27 of the Land Law;
c) The duration of land assignment to economic organizations to create capital for construction of infrastructure under projects shall be stable and long- termed; the State shall recover such land only in circumstances defined in Articles 26 and 27 of the Land Law;
d) The duration of land assignment to economic organizations for construction of infrastructure for transferring or leasing the right to use the land associated with such infrastructure shall comply with the duration of the projects already ratified by the competent State body(ies), but shall not exceed 50 years. For projects which require longer land use duration, it shall be decided by the Prime Minister, but shall not exceed 70 years; after such duration, if organizations still have the demand to continue the use of such land, they shall have to fill in the procedures for decision by the competent State body(ies).
2. The duration for use of transferred land is stipulated as follows:
a) Where family households and individuals receive residential land and/or special-use land and economic organizations receive residential land and/or special-use land, which are transferred from family households and/or individuals with the transfer charges having not originated from the State budget, the duration for use of transferred land shall be stable and long-termed;
b) Where economic organizations, family households and/or individuals are transferred the right to use land of the type with the prescribed use duration and do not change the land use purpose, the land use duration shall be the remainder of the prescribed use duration. After such duration, if the organizations, family households and/or individuals still have the demand to continue using the land, they shall have to fill in the procedures for decision by the competent State body(ies);
c) Where economic organizations, family households and/or individuals are transferred the right to use agricultural land and/or forestry land and at the same time change the land use purpose with the permission of the competent State body(ies), the land use duration shall be calculated according to the duration of the projects already ratified or approved by the competent State body(ies) but shall not exceed 50 years. Particularly for family households and individuals that are transferred the right to use agricultural land and/or forestry land and permitted by the competent State body(ies) to change such land into the residential land, the land use duration shall be stable and long-termed.
Article 6.- Residential land of family households and individuals
1. Residential land of family households and individuals is the land used for construction of dwelling houses and works in service of daily life such as kitchens, yards, water wells, bath rooms, toilets, animal stables, poultry coops, storehouses, animal feeds depots, fuel stores, garages.
2. Limits of land assigned to family households or individuals for house construction.
a) Limits of land assigned to family households or individuals for construction of houses in rural areas.
Depending on the local land fund, the provincial-level People’s Committees shall decide the limit of land assigned to each family household or each individual for house construction according to the following regulations:
- It shall not exceed 300 m2, for delta communes;
- It shall not exceed 400 m2, for midland, mountainous and island communes;
- For localities where, as a custom, people of many generations live in the same household or where exist particular natural conditions, the land limit may be higher but at most shall not exceed twice the limits prescribed for such respective localities.
b) The limits of land assigned to family households and individuals for construction of houses in urban areas shall be determined according to investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease, which have been approved by the competent State body(ies).
Where there are not enough conditions for land assignment according to projects, the provincial-level People’s Committees shall base themselves on their local land funds to determine the limits of land assigned to each family household, each individuals for building their dwelling houses in strict accordance with the urban planning and the designing norm and criteria for urban construction.
3. The land assignment limits defined in Clause 2 of this Article shall apply only to cases of new land assignment for construction of dwelling houses, not to cases of using residential land before this Decree takes implementation effect.
Article 7.- Subjects entitled to land assignment without collection of land use levy.
1. Organizations assigned land by the State without collection of land use levy shall include:
a) Organizations which are assigned forest land and land for planting headwater protection forests, forests against wind, sand storms, sea tide encroachment or for ecological environment protection; organizations assigned by the State to manage national gardens, nature preservation forests or cultural-historical-environmental forests;
b) State enterprises which are using land assigned by the State before January 1st, 1999 for agricultural and forestry production, aquaculture or salt making;
c) State bodies, political organizations, socio-political organizations, people’s armed forces units, which have used land for construction of working offices, for military or security purposes, for construction of economic, cultural, social, scientific and technical or diplomatic projects of branches and non-business sectors; organizations assigned to manage land where exist classified historical or cultural relics;
d) Organizations using land for public purposes defined in Article 4 of this Decree.
2. Family households and individuals directly engaged in agricultural and forestry production, aquaculture and salt making and using land for the purpose of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making within the limits prescribed by land legislation.
3. Religious organizations using land.
Article 8.- Subjects entitled to land assignment with the collection of land use levy.
1. Family households and individuals assigned land by the State for house construction.
2. Economic organizations investing in the construction of dwelling houses for sale or lease.
3. Economic organizations investing in the construction of infrastructure for transfer or lease of the right to use the land where such infrastructure is affixed to.
4. Economic organizations assigned land with the collection of land use levy in order to create capital for construction of infrastructure under projects decided by the Prime Minister.
Article 9.- Subjects entitled to land lease by the State
1. Family households and individuals that have the demand to use land for production and business activities.
2. Family households which use agricultural land beyond the limits prescribed at Point 1, Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law.
3. Economic organizations which use land for production and/or business activities.
4. Economic organizations which invest in the construction of infrastructure for transfer or lease of the right to use land where such infrastructure is affixed to in industrial parks, export processing zones or high-tech parks.
Article 10.- Exemption or reduction of land use levy or land rent.
1. The land users shall be exempt from land use levy in the following cases:
a) Using land for the construction of gratitude houses;
b) Using land for the construction of condominiums for sale or lease; the construction of boarding schools;
c) Using land in island, border, highland, deep-lying or remote areas for the construction of dwelling houses;
d) Using land for construction of dwelling houses in case of evacuation and relocation due to natural calamity;
e) Persons who are using garden land and/or ponds and are permitted by the competent State bodies to convert such land into residential land within the land allotment limits and in conformity with the zonings.
2. Persons with meritorious services to the revolution shall be entitled to land use levy exemption or reduction under the Prime Minister’s decisions.
3. Land rent exemption, reduction:
a) Organizations, family households and/or individuals that lease land and are hit by natural calamities or fires which affect their production and/or business activities;
b) Organizations, family households and/or individuals that lease land for execution of projects in the domains where investment is encouraged according to the provisions of legislation on promotion of domestic investment or lease land for investment in reclaimation of unused land and/or bare hills.
4. Enterprises with factories and/or workshops lying in inner areas of cities or provincial towns which are relocated into industrial zones under the planning shall be entitled to land use levy and/or land rent exemption or reduction.
Article 11.- Management and use of unreclaimed land, unused land.
For dug soil tubs, dead-end rivers, canals, ditches, dikes, dams, unused roads, riverside or seaside alluvium soils, unreclaimed land and/or unused land in communes, wards and/or district towns, the commune-level People’s Committees shall have to manage such land areas.
The competence to assign and lease land and the time limits for using such land for the production and/or business purposes shall comply with the provisions in Articles 20, 23 and 24 of the Land Law and Articles 2 and 5 of this Decree.
Chapter II
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS, FAMILY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS, ASSIGNED LAND BY THE STATE WITHOUT COLLECTION OF LAND USE LEVY
Section 1. FOR ORGANIZATIONS
Article 12.- Rights of organizations assigned land by the State without collection of land use levy
1. The organizations assigned land by the State shall enjoy the rights prescribed in Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8 of Article 73 of the Land Law. For economic organizations using land defined at Point d, Clause 1, Article 7 of this Decree, they shall also enjoy the right to mortgage their own properties associated with the land use right for capital borrowing according to the provisions of law.
2. For State enterprises using agricultural, forestry, aquaculture or salt-making land assigned by the State before January 1st, 1999, in addition to the rights prescribed in Clause 1 of this Article, they shall be entitled to enjoy the right to mortgage their own properties associated with the right to use such land at Vietnamese credit institutions to borrow capital for their production and/or business activities; to contribute capital with the land use right value for production and/or business cooperation with domestic and/or foreign organizations or individuals for the continued use for agricultural, forestry, aquaculture or salt-making purposes as well as the expansion of the processing industry and services in order to develop production.
Article 13.- Obligations of organizations assigned land by the State without collection of land use levy.
1. Organizations assigned land by the State without collection of land use levy shall have the obligations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 of Article 79 of the Land Law.
2. Organizations using land for public purposes, organizations assigned agricultural, forestry, aquaculture or salt-making land by the State before January 1st, 1999, when permitted by the competent State body(ies) to use such land for other purposes, shall have to rent such land or be assigned the land with collection of land use levy.
Section 2. FOR FAMILY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS
Article 14.- Rights of family households and individuals, assigned land by the State without collection of land use levy.
Family households and individuals, that are assigned land by the State without collection of land use levy, shall have the rights prescribed in Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8 of Article 73 of the Land Law, the rights to exchange, transfer, lease, sublease, bequeath or mortgage the land use right under the provisions of land legislation. Besides, they shall also have the right to contribute capital with the land use right value during the land assignment duration for production and/or business cooperation with domestic organizations and/or individuals. Where the land use right value is contributed as capital for production and/or business cooperation with domestic organizations and/or individuals to develop the processing industry and/or services, the permission of the provincial-level People’s Committee is required and the land lease shall apply.
Article 15.- Obligations of family households and individuals, assigned land by the State without collection of land use levy.
Family households and individuals, that are allotted land by the State without collection of land use levy shall have the obligations defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 of Article 79 of the Land Law and Point 1, Clause 5, Article 1 of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law.
Chapter III
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ECONOMIC ORGANIZATIONS ASSIGNED LAND BY THE STATE WITH COLLECTION OF LAND USE LEVY
Article 16.- Rights of economic organizations assigned land by the State with collection of land use levy.
Economic organizations assigned land by the State with collection of land use levy shall have the rights prescribed in Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8 of Article 73 of the Land Law besides the following rights:
1. To transfer the right to use land on which architectural works and/or infrastructures have been built;
2. To lease the right to use land on which architectural works and/or infrastructures have been built;
3. To mortgage the land use right value at Vietnamese credit institutions in order to borrow capital for production and/or business activities under the provisions of law;
4. To contribute capital with the land use right value together with their properties affixed to such land for production and/or business cooperation with domestic and/or foreign organizations and individuals under the provisions of law.
Article 17.- Obligations of economic organizations assigned land by the State with collection of land use levy.
Economic organizations assigned land by the State with collection of land use levy shall have the obligations prescribed in Article 79 of the Land Law besides the following obligations:
1. To strictly abide by the law provisions on investment and construction management.
2. To return land to the State upon the expiry of the land use duration.
Chapter IV
ASSIGNMENT OF LAND FOR INVESTMENT IN THE CONSTRUCTION OF DWELLING HOUSES FOR SALE OR LEASE IN ORDER TO CREATE CAPITAL FOR INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION
Section 1. ASSIGNMENT OF LAND FOR INVESTMENT IN THE CONSTRUCTION OF DWELLING HOUSES FOR SALE OR LEASE
Article 18.- Planning and plans on the use of land for construction of dwelling houses.
Land used for investment in the construction of dwelling houses for sale or lease must be included in the planning for development of population quarters or urban centers, already ratified by the competent State body (ies).
Article 19.- Compilation of dossiers applying for land assignment, the order of considering and approving dossiers applying for land assignment.
1. A dossier of application for land assignment shall include:
a) The application for land assignment;
b) The decision of the competent State body approving the project for investment in the construction of dwelling houses for sale or lease;
c) The plan for ground clearance compensation;
d) The extracted cadastral map or cadastral measurement of the land plot or the map of the land plot with clear determination of the boundaries and acreage of the land plot, certified by the provincial/municipal Land Administration Service or Land-House Administration Service of the locality where the land plot is located.
The dossier of application for land assignment shall be made in two sets for cases falling under the land-assigning competence of the provincial-level People’s Committee, or four sets for cases falling under the land-assigning competence of the Government and sent to the provincial/municipal Land Administration Service or Land-House Administration Service of the locality where the land plot is located.
2. The order of considering and approving dossiers of application for land assignment:
a) Within 20 days after the full receipt of valid dossiers prescribed in Clause 1 of this Article, the provincial/municipal Land Administration or Land-House Administration Service shall have to complete the following:
- Organizing the on-spot inspection and verification, making a record on examination of the dossiers of application for land assignment;
- Making a report and submitting the dossiers of application for land assignment to the provincial-level Peoples Committee for consideration and decision.
b) Within 10 days after the full receipt of valid dossiers submitted by the provincial/ municipal Land Administration or Land-House Administration Service, the provincial-level People’s Committee shall decide the land assignment for cases falling under its jurisdiction or make a report to be submitted to the Prime Minister and send two sets of dossiers of application for land assignment to the General Land Administration for cases falling under the Government’s jurisdiction to assign land.
c) Within 10 days after the full receipt of the valid dossiers sent by the provincial-level People’s Committee, the General Land Administration shall evaluate the dossiers of application for land assignment and submit them to the Prime Minister for decision.
Article 20.- Organizing the execution of decisions on land assignment.
The organization of execution of decisions on land assignment is stipulated as follows:
1. After obtaining the land assignment decisions of the competent State bodies, the economic organizations to be assigned land shall have to compensate for damage caused to persons whose land are recovered according to the compensation plan approved by the competent State bodies and pay the land use levy according to the provisions of law;
2. The district-level People’s Committees shall have to organize the damage compensation and proceed with the ground clearance within their respective localities;
3. The provincial/municipal Land Administration Services or Land-House Administration Services shall assume the prime responsibility and coordinate with the commune Land Administration Bureaus and People�s Committees in organizing the hand-over of the boundary markers of the land plot on the field according to the competent State bodies’ decisions to assign land to the economic organizations.
Article 21.- Transfer of the right to use residential land to which infrastructures are affixed.
The transfer of the right to use residential land to which infrastructures are affixed shall comply with the provisions in Articles 13 and 14 of Decree No. 17/1999/ND-CP of March 29,1999 of the Government. The transferees shall be granted the land use right certificates by the State.
Section 2. LAND ASSIGNMENT TO CREATE CAPITAL FOR CONSTRUCTION OF INFRASTRUCTURES UNDER PROJECTS
Article 22.- Elaborating and submitting for approval projects on land fund use for creation of capital for infrastructure construction.
Annually, the provincial-level People’s Committees shall elaborate and submit to the Prime Minister for approval:
1. Lists of projects entitled to use land funds for creation of capital for infrastructure construction.
2. Plans for use of land funds to create infrastructure construction capital.
Article 23.- Order of implementing projects on the use of land funds for creation of infrastructure construction capital.
1. The provincial-level People’s Committees have the responsibility:
a) To direct the elaboration and submission of infrastructure construction projects allowed for implementation by the Prime Minister to the competent authorities for approval;
b) To organize bidding in order to select investors for implementation of projects if more than one units participate therein. Where only one unit applies for the project implementation, the contractor shall be appointed;
c) To assign land or propose the Government to assign land for construction of infrastructure works according to competence prescribed in Article 23 of the Land Law;
d) To organize the pre-acceptance tests and determine the value of investment in the construction of infrastructure works according to the provisions of law;
e) To determine the value of the land plot to be returned to the investors who have invested capital in infrastructure construction according to the provisions of law;
f) To guide the elaboration and submission to the competent authorities for approval of projects for construction of infrastructures on the land plot returned to the investors and to decide the land assignment or propose the Prime Minister to assign land to investors according to competence prescribed in Article 23 of the Land Law.
2. The money collected from land assignment and the money for project construction must be fully accounted into the State budget according to legislation on budget.
Article 24.- Rights and obligations of economic organizations assigned land by the State for creation of infrastructure construction capital.
1. Economic organizations assigned land by the State for creation of infrastructure construction capital shall have the rights prescribed in Article 16 of this Decree.
2. Economic organizations assigned land by the State for creation of infrastructure construction capital shall have the obligations prescribed in Article 79 of the Land Law, besides the obligation to strictly abide by the regulations on construction of projects already approved by competent authorities.
Chapter V
SETTLING CASES OF BEING ASSIGNED OR LEASED LAND BY THE STATE, BEING TRANSFERRED THE LAND USE RIGHT
Article 25.- Rights and obligations of family households and individuals using special-use land.
Family households and individuals using special-use land which is not leased by the State shall be entitled to stable and long-term land use duration and have the rights and obligations like the family households and individuals that are assigned land by the State with collection of land use levy.
Article 26.- Family households and individuals that change the purposes of using agricultural, forestry, aquaculture or salt-making land.
Family households and individuals that use agricultural, forestry, aquaculture or salt-making land and are permitted by competent State bodies to change their use purposes shall not have to lease land but shall be entitled to continue using such land according to the time limits prescribed for such types of land.
Article 27.- Economic organizations being transferred the land use right.
1. Economic organizations which are transferred the right to use residential land or special-use land lawfully from other persons with the money paid for such transfer having not originated from the State budget shall be entitled to the stable and long-term land use and shall not have to lease such land.
2. Economic organizations which are transferred the right to use agricultural or forestry land together with the use purpose change permitted by the competent State body(ies) and with money paid for such transfer and change of land use purposes having not originated from the State budget, shall not have to lease such land and the land use duration shall be calculated according to the duration of projects approved by the competent State body(ies) but shall not exceed 50 years.
3. Economic organizations using land defined in Clauses 1 and 2 of this Article and economic organizations assigned land by the State with the collection of land use levy shall not have to lease land when they contribute capital with the land use right value to joint ventures with foreign organizations and/or individuals.
Article 28.- State enterprises based land to contribute capital to joint ventures with foreign countries
1. State enterprises leased land by the State may use the land rent value to contribute capital to joint ventures with foreign countries.
The land rent value is considered the State budget capital allocated to the enterprises which shall neither have to acknowledge the debts nor refund the land rent but shall have to pay property tax according to the provisions of law.
2. The Ministry of Finance and the General Land Administration shall guide in details the capital increase entry provided for in Clause 1 of this Article for the enterprises.
Article 29.- Organizations which have been assigned land by the State or have been transferred the land use right and the paid land rent as well as transfer charges have originated from the State budget.
Organizations which have been assigned land by the State or been transferred the land use right but the paid land rent or transfer charges have originated from the State budget shall have to shift to the land lease according to the project duration, but the lease term shall not exceed 50 years.
Article 30.- Organizations and individuals subleasing land in export processing zones, industrial parks or high-tech parks.
1. Organizations and individuals sub-leased land in export processing zones, industrial parks or high-tech parks shall be granted the land use right certificates. For the land areas with the land use right certificates being already granted to the organization and individual sublessees, the provincial/municipal Land Administration Services or Land-House Administration Services shall have to make appropriate adjustments on the land use right certificates already granted to organizations dealing in infrastructures.
2. The term of subleasing land in export processing zones, industrial parks or high-tech parks shall conform to the duration of the investment projects already approved by the competent State bodies.
3. The organizations and/or individuals that sublease land and have paid the rents for the whole subleasing term or paid the rents in advance for many years and whose paid subleasing term remains for at least five years shall have the rights:
a) To mortgage the value of the right to use the subleased land and their own properties affixed to such subleased land at Vietnamese credit institutions;
b) To transfer the right to use the subleased land and their own properties affixed thereto during the land subleasing term;
c) To contribute capital with the value of the right to use the subleased land for joint venture cooperation with domestic and/or foreign organizations and/or individuals according to the provisions of law;
d) In addition to the rights prescribed at Points a, b and c of this Clause, the individual sublessees of land in export-processing zones, industrial parks or high-tech parks may bequeath the land use right during the land subleasing term.
4. Organizations and individuals sub-leased land in export-processing zones, industrial parks or high-tech parks and having paid their land rent annually shall only enjoy the right to transfer and mortgage their own properties associated to the subleased land use right.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 31.- Responsibilities of the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People’s Committees at all levels and the land users.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees at all levels and the land users shall have to implement this Decree.
Article 32.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its signing. The previous regulations contrary to this Decree shall all be annulled.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 04/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất