Thông tư 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng

thuộc tính Thông tư 34/2017/TT-BCT

Thông tư 34/2017/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-BCT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:34/2017/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành:29/12/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định mới trong quản lý dự án kho xăng dầu, khí hóa lỏng
Tại Thông tư số 34/2017/TT-BCT, Bộ Công Thương đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng.

Theo Thông tư, các quy định an toàn công trình dầu khí đối với quản lý dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành công trình.

Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo quy mô gồm: Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A (có tổng mức đầu tư từ 1000 tỷ đồng trở lên); Dự án nhóm B (có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đến dưới 1000 tỷ đồng); Dự án nhóm C (có tổng mức đầu tư từ dưới 60 tỷ đồng). Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) thì chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.

Thông tư này ban hành ngày 29/12/2017, có hiệu lực từ ngày 12/02/2018.

Để tìm hiểu thêm quy định nêu trên, bạn đọc tham khảo:

Thông tư 34/2017/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-BCT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng

Xem chi tiết Thông tư34/2017/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

Số: 34/2017/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2013/TT-BCT NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO KHÍ HÓA LỎNG, KHO KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 8 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013.
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng công trình kho ngoại quan hàng hóa; kho dầu thô, dầu nhờn, nhựa đường lỏng và các sản phẩm hóa dầu khác; bể xăng dầu và bồn chứa LPG của nhà máy lọc hóa dầu; bể xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu; trạm nạp nhiên liệu cho ô tô; trạm nạp LPG vào chai; bể chứa xăng dầu chỉ phục vụ nhu cầu của lực lượng vũ trang, nhu cầu nội bộ của doanh nghiệp; trạm cấp, bồn chứa LPG/LNG của các hộ tiêu thụ công nghiệp, chung cư, tòa nhà cao tầng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quản lý, thực hiện dự án đầu tư công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
1. Việc thực hiện quản lý dự án đầu tư công trình xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng công suất kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải căn cứ theo quy hoạch được duyệt, tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng tại Luật Xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn đối với công trình công nghiệp dầu khí.
3. Các quy định an toàn công trình dầu khí đối với quản lý dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành công trình.
a) Khoảng cách an toàn đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải được xem xét và tính toán sơ bộ khi lựa chọn địa điểm đầu tư và được nêu cụ thể trong nhiệm vụ thiết kế công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, phù hợp với quy định tại Nghị định 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền.
b) Tài liệu quản lý an toàn đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được lập và chấp thuận theo quy định tại Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí.
c) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện đánh giá định lượng rủi ro theo quy định tại Thông tư số 50/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 11:2012/BCT về mức độ rủi ro chấp nhận được trong đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt điện.
d) Tài liệu quản lý an toàn của công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được chấp thuận là căn cứ để thẩm định, phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở.
4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
a) Theo quy mô gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
- Dự án quan trọng quốc gia: theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công;
- Dự án nhóm A: có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án nhóm B: có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng;
- Dự án nhóm C: có tổng mức đầu tư từ dưới 60 tỷ đồng.
b) Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
c) Theo nguồn vốn sử dụng gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
5. Phân cấp công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG để quản lý dự án đầu tư, xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình và xác định năng lực của các cá nhân, tổ chức hoạt động xây dựng tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện dự án như sau:
a) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa trên 100.000m3: Công trình cấp đặc biệt;
b) Kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa từ 5.000 m3 đến 100.000 m3: Công trình cấp I;
c) Kho xăng dầu có tổng dung tích chứa từ 210 m3 đến 5.000 m3; kho LPG, kho LNG có tổng dung tích chứa dưới 5.000m3: Công trình cấp II;
d) Kho xăng dầu có tổng dung tích chứa dưới 210 m3: Công trình cấp III.
6. Nội dung thực hiện đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 11 như sau:
“c) Là cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương, tổ chức thực hiện thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng, quản lý chất lượng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo thẩm quyền.
d) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
đ) Báo cáo định kỳ về nội dung thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng; kế hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG để gửi Bộ Xây dựng tổng hợp.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 2 Điều 11 như sau:
“c) Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán; kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình và công tác nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG trên địa bàn theo thẩm quyền.
d) Báo cáo định kỳ về nội dung thẩm định dự án, thiết kế, dự toán và quản lý chất lượng công trình của các cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo quy định và gửi Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương để tổng hợp, theo dõi”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết/.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, T
òa án nhân dân tối cao;
- UBND và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Bộ CT;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ CT;
- Lưu: VT; KH.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

PHỤ LỤC

NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
(Kèm theo Thông tư số 34/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công Thương)

Việc đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo Luật Xây dựng và đảm bảo các quy định về an toàn công trình dầu khí với nội dung thực hiện như sau:

I. Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư

1. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có).

2. Lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2015/NĐ-CP) làm căn cứ để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

4. Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

II. Giai đoạn thực hiện dự án

1. Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có).

2. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).

3. Khảo sát xây dựng.

4. Lập, trình chấp thuận và ban hành các tài liệu về quản lý an toàn.

5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.

6. Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có Giấy phép xây dựng).

7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng.

8. Thi công xây dựng công trình.

9. Giám sát thi công xây dựng.

10. Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.

11. Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.

12. Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

13. Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.

III. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử dụng:

1. Quyết toán hợp đồng xây dựng.

2. Bảo hành công trình xây dựng./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF INDUSTRY
AND TRADE
--------

No. 34/2017/TT-BCT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, December, 29, 2017

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 39/2013/TT-BCT DATED DECEMBER 30, 2013 OF

THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE PROVIDING ORDER

AND PROCEDURES FOR ADJUSTMENTS TO PLANNING AND MANAGEMENT OF INVESTMENT IN PROJECTS OF OIL, LIQUEFIED PETROLEUM GAS, AND LIQUEFIED NATURAL GAS DEPOTS

 

Pursuant to the Government’s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017, defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Law on Public Investment No. 49/2014/QH13 dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Investment No. 67/2014/QH13 dated November 26, 2014;

Pursuant to the Government s Decree No. 13/2011/ND-CP of February 11, 2011, on safety of onshore petroleum works;

Pursuant to the Government s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on management of construction investment projects;

Pursuant to the Government s Decree No. 42/2017/ND-CP dated April 5, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on management of construction investment projects;

Pursuant to the Government s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015, on quality management and maintenance of construction works;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 04/QD-TTg dated November 20, 2015, stipulating the safety management in petroleum activities;

At the proposal of the Director of Planning Department,

The Minister of Industry and Trade promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of Circular No. 39/2013/TT-BCT dated December 30, 2013, providing order and procedures for adjustments to planning and management of investment in projects of oil, liquefied petroleum gas, and liquefied natural gas depots.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of Circular 39/2013/TT-BCT dated December 30, 2013.

1. To amend and supplement Clause 2, Article 1 as follows:

"2.This Circular does not apply to the supplementation andadjustment of the planning of investment projects in bonded warehouses; depots of crude oil, lubricants, liquid asphalt, and other petrochemical products; petroleum tanks and LPG tanks of petrochemical refineries; petroleum tanks at petrol and oil outlets; gas stations for cars; LPG bottling stations;reservoirs of oil serving the armed forces and internal use ofenterprises; LPG/LNG supplying stations and tanks serving industrial use, apartment buildings, or skyscrapers.”

2. To amend and supplement Article 9 as follows:

"Article 9. Management and implementation of investment projects on oil, LPG and LNG depots.

1. The management of investment projects on construction, repair, renovation or capacity raising of oil, LPG or LNG depots must be based on the approved planning and comply with the provisions on investment and construction in the Construction Law, the Government’s Decree 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on management of construction investment projects and the Government’s Decree 42/2017/ND-CP dated April 5, 2017, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 59/2015/ND-CP.

2. Quality management and maintenance of oil, LPG and LNG depots shall comply with the Government s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015, on quality management and maintenance of construction works, and the provisions of law on ensuring safety for petroleum industry works.

3. Regulations on safety of oil works for the management of projects on investment in petrol and oil depots, LPG and LNG depots shall be implemented from the stage of investment preparation to commissioning, ensuring safety during the operation.

a) Safe distances for oil, LPG and LNG depots shall be preliminarily considered and calculated when selecting investment locations, and specified in the design tasks of petrol and oil, LPG and LNG depot projects in accordance with the Government s Decree No. 13/2011/ND-CP dated February 11, 2011 on the safety of onshore petroleum works.

b) Documents of safety management in oil, LPG and LNG depots shall be prepared and approved in accordance with the Prime Minister s Decision No. 04/2015/QD-TTg dated January 20, 2015, on safety management in petroleum activities.

c) Oil, LPG and LNG depots shall carry out quantitative risk assessment in accordance with the Circular No. 50/2012/TT-BCT dated December 28, 2012 of the Ministry of Industry and Trade promulgating the National Technical Regulation No. QCVN 11:2012/BCT on risk acceptance criteria used for quantitative risk assessment of petroleum, oil and petrol, chemical and thermal activities.

d) Approved documents on safety management of petrol and oil depots, LPG and LNG depots are the basis for the design appraisal and approval after the fundamental design.

4. Classification of investment projects on petrol and oil, LPG and LNG depots.

a) By scale, including projects of national importance, Group A, Group B and Group C projects.

- Projects of national importance: complying with the provisions in Article 7 of the Law on Public Investment;

- Group A projects: having a total investment of VND 1,000 billion or more;

- Group B projects: having a total investment from VND 60 billion to less than VND 1,000 billion;

- Group C projects: having a total investment of less than VND 60 billion.

b) The projects which have a total investment of less than VND 15 billion (excluding land use levies) may only require economic-technical reports.

c) By the funding sources, including projects using state budget funds, projects using non-budget state funds and projects using other funding sources.

5. Classification of petrol and oil depots, LPG and LNG for managing investment projects, determining the competence of specialized agencies on construction design evaluation, inspecting the acceptance test upon the construction and the completion of  construction, and determining the capacity of construction-related individuals and organizations participating in the project management and implementation process is defined as follows:

a) Petrol and oil, LPG and LNG depots with a total capacity of over 100,000 m3: works of special class;

b) Petrol and oil, LPG and LNG depots with a total capacity of from 5,000 m3 to 100,000 m3: works of class I;

c) Petrol and oil depots with a total capacity of from 210 m3 to 5,000 m3; LPG and LNG depots with a total capacity of less than 5,000 m3: works of class II;

d) Petrol and oil depots with a total capacity of less than 210 m3: works of class III.

6. The contents of investment in the petrol and oil, LPG and LNG depots shall comply with the provisions of the Appendix issued together with this Circular."

3. To amend and supplement Points c, d and dd, Clause 1, Article 11 as follows:

“c) Take the role as a construction specialized agency under the Ministry of Industry and Trade, organizing the project evaluation, fundamental designs, post designs of fundamental designs and construction cost estimates and quality management of investment projects for building petrol and oil, LPG and LNG depots in accordance with their competence.

d) Organize periodic inspection according to plans and irregular inspection of quality management of entities involved in construction and quality of petrol and oil depots, LPG or depots LNG.

dd) Report on a periodic basis on contents of project evaluation, design and construction cost estimates; plans and results of inspection of quality management as well as quality of petrol and oil, LPG and LNG depots to submit to the Ministry of Construction for consolidation."

4. To amend and supplement Points c and d, Clause 2, Article 11 as follows:

“c) Organize the project evaluation, fundamental designs, post designs of fundamental designs and construction cost estimates; inspect the quality management and the acceptance test and commissioning of petrol and oil, LPG and LNG depots in their localities in accordance with their competence.

d) Submit periodic reports on project evaluation, design, construction cost estimate and quality management of individuals and organizations involved in the construction of petrol and oil, LPG and LNG depots as prescribed and send to the Planning Department and Ministry of Industry and Trade for consolidation and monitoring ”.

 

Article 2. Effect and implementation

1. This Circular takes effect on February 12, 2018.

2. Any problems arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration and settlement./.

MINISTER

(Signed)

Tran Tuan Anh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 34/2017/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 34/2017/TT-BCT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất