Thông tư 24/2019/TT-BCT sửa đổi Thông tư 45/2018/TT-BCT thị trường bán buôn điện cạnh tranh

thuộc tính Thông tư 24/2019/TT-BCT

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:24/2019/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành:14/11/2019
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng dao động từ 60-100%

Ngày 14/11/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 24/2019/TT-BCT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.

Theo đó, bổ sung quy định chung về việc xác định sản lượng hợp đồng, cụ thể: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán do Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện nhưng phải bảo đảm tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng tối đa là 100% và tối thiểu là 60%.

Trong trường hợp nhà máy điện có rảng buộc về bao tiêu nhiên liệu và được phép chuyển ngang các quy định này sang hợp đồng mua bán điện thì Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thỏa thuận về sản lượng hợp đồng năm. Tuy nhiên phải bảo đảm sản lượng này không thấp hơn sản lượng năm tương ứng với lượng bao tiêu điện năm của nhà máy điện.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 45/2018/TT-BCT.

Xem chi tiết Thông tư24/2019/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------------

Số: 24/2019/TT-BCT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành
thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự

kiểm tra hợp đồng mua bán điện

-------------------

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện như sau:
1. Sửa đổi Khoản 13 Điều 3 như sau:
“13. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp, khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.”.
2. Sửa đổi Khoản 14 Điều 3 như sau:
“14. Dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số là dịch vụ phụ trợ phục vụ công tác điều khiển tần số thứ cấp theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.”.
3. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Đăng ký tham gia thị trường điện
1. Đối với Đơn vị phát điện
a) Đơn vị phát điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện còn hiệu lực;
- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành các hệ thống theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này;
- Hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán điện và văn bản công nhận ngày vận hành thương mại của nhà máy điện;
- Thỏa thuận thống nhất về đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).
b) Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho từng nhà máy điện về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị phát điện.
2. Đối với Đơn vị mua buôn điện
a) Đơn vị mua buôn điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giấy phép hoạt động điện lực còn hiệu lực;
- Đáp ứng các quy định về đo đếm điện năng tại các điểm đo đếm ranh giới giao nhận của đơn vị theo quy định;
- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý của đơn vị, hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện và chữ ký số.
b) Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư này, Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị mua buôn điện.”.
4. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xác định sản lượng hợp đồng
1. Quy định chung
a) Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất và quy định trong hợp đồng mua bán điện về tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong khung quy định tại Điểm b Khoản này hoặc sản lượng hợp đồng năm (hoặc từng năm trong chu kỳ nhiều năm);
Căn cứ sản lượng hợp đồng năm đã thống nhất trong hợp đồng mua bán điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện tính toán và thống nhất về việc phân bổ sản lượng hợp đồng vào từng tháng trong năm. Trường hợp các bên không thống nhất về sản lượng hợp đồng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán sản lượng hợp đồng tháng theo quy định tại Thông tư này.
b) Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng không cao hơn 100% và không thấp hơn 60%;
c) Đối với nhà máy điện có ràng buộc về bao tiêu nhiên liệu và có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển ngang các quy định bao tiêu nhiên liệu của nhà máy điện trong hợp đồng cung cấp nhiên liệu sang hợp đồng mua bán điện: Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất về sản lượng hợp đồng năm, trong đó sản lượng hợp đồng năm không thấp hơn sản lượng điện năng tương ứng với lượng bao tiêu nhiên liệu năm của nhà máy điện và có xét đến khả dụng của nhà máy điện trong năm.
2. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Sản lượng hợp đồng năm:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất về tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho năm N+1 (chưa thống nhất về sản lượng hợp đồng năm và sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1) theo Điểm a Khoản 1 Điều này: Trước ngày 15 tháng 11 năm N, các đơn vị cung cấp số liệu này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để thực hiện tính toán sản lượng hợp đồng năm N+1 theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư này;
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất về sản lượng hợp đồng năm N+1 (chưa thống nhất về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1) theo Điểm a Khoản 1 Điều này: Trước ngày 15 tháng 11 năm N, các đơn vị cung cấp số liệu này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để thực hiện tính toán sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1 theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam không thống nhất về tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng năm N+1 và sản lượng hợp đồng năm N+1 để cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 15 tháng 11 năm N: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Sản lượng hợp đồng tháng:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm theo Điểm a Khoản 1 Điều này: Trước ngày 15 tháng 11 năm N, các đơn vị cung cấp số liệu sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1 cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phân bổ sản lượng hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại Điều 38 Thông tư này. Trong năm N+1, trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam có thỏa thuận, thống nhất về điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng M, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp sản lượng hợp đồng điều chỉnh này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 20 tháng M-1;
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam không thống nhất về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm: Căn cứ sản lượng hợp đồng năm quy định tại Điểm a Khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán sản lượng hợp đồng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này để Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện.
c) Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện tính toán sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch căn cứ theo sản lượng hợp đồng tháng quy định tại Điểm b Khoản này và theo nguyên tắc quy định tại Điều 38 Thông tư này.
3. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được phân bổ cho Đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện đã ký hợp đồng với đơn vị mua buôn điện:
a) Sản lượng hợp đồng năm và tháng của nhà máy điện tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều này và tính toán theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện không thống nhất về tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng và sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư này;
4. Đối với nhà máy điện mới (vận hành thương mại sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực):
a) Trước ngày vận hành thương mại dự kiến của nhà máy điện 90 ngày, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm thoả thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng hợp đồng nám theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Sản lượng hợp đồng tháng:
 - Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm: Trước ngày 20 tháng M, các đơn vị cung cấp số liệu sản lượng hợp đồng tháng M+1 cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phân bổ sản lượng hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch trong tháng M+1;
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện không thống nhất về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm: Căn cứ sản lượng hợp đồng năm quy định tại Điểm a Khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán sản lượng hợp đồng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này.
c) Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện, sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo quy định tại Điều 38 và Điều 40 Thòng tư này.
5. Đối với nhà máy điện đã ký hợp đồng nhưng không thống nhất được tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng hợp đồng năm N+1 với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc Đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này để cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 15 tháng 11 năm N:
a) Đơn vị phát điện, Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước ngày 20 tháng 11 hàng năm về các nội dung sau:
- Các vấn đề mà hai đơn vị chưa thống nhất, lập luận của đơn vị về các vấn đề chưa thống nhất;
- Tổng hợp sản lượng điện thực phát, sản lượng điện hợp đồng trong 05 năm gần nhất;
- Các bất thường dự kiến trong năm kế tiếp;
- Đề xuất của đơn vị về tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng và sản lượng hợp đồng.
b) Căn cứ báo cáo của Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất các phương án tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng trong năm tới theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và báo cáo Cục Điều tiết điện lực;
c) Cục Điều tiết điện lực chủ trì, tổ chức làm việc với Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện để các đơn vị thương lượng và thỏa thuận về tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng hợp đồng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp các bên vẫn không thống nhất tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng hợp đồng năm: Trước ngày 10 tháng 12 năm N, căn cứ kết quả tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tại Điểm b Khoản này, Cục Điều tiết điện lực công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng năm N+1 để các bên thực hiện trong giai đoạn chưa thống nhất trong hợp đồng mua bán điện:
- Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng do Cục Điều tiết điện lực công bố trong khung quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
- Căn cứ tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng do Cục Điều tiết điện lực công bố, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng hợp đồng năm và tháng theo quy định tại Điều 27 Thông tư này và thông báo cho Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện để thực hiện theo các quy định vận hành thị trường điện tại Thông tư này;
đ) Trong giai đoạn áp dụng tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng theo công bố của Cục Điều tiết điện lực, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện tiếp tục thỏa thuận về sản lượng hợp đồng các tháng còn lại trong năm. Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện đạt được thỏa thuận về sản lượng hợp đồng các tháng còn lại trong năm và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Các đơn vị báo cáo Cục Điều tiết điện lực về sản lượng hợp đồng đã thống nhất và thời gian thực hiện;
e) Trước ngày 15 tháng 6 của năm vận hành, Cục Điều tiết điện lực chủ trì, tổ chức làm việc với Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện chưa đạt được thỏa thuận về sản lượng hợp đồng để các bên làm rõ các phương án của mỗi bên, thương lượng và thoả thuận thống nhất về sản lượng hợp đồng các tháng còn lại trong năm. Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện tiếp tục không thống nhất:
- Tiểp tục áp dụng tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng tạm thời do Cục Điều tiết điện lực công bố tại Điểm d Khoản này đến khi hai bên thoả thuận được hoặc đến hết năm vận hành tuỳ theo điều kiện nào đến trước;
- Tiếp tục thỏa thuận về tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng và sản lượng hợp đồng. Trường hợp hai bên đạt được thỏa thuận thống nhất, các đơn vị thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo thời gian biểu của vận hành kế hoạch vận hành thị trường điện tháng và báo cáo Cục Điều tiết điện lực.''.
6. Điều chỉnh sản lượng hợp đồng:
a) Điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng hợp đồng tháng, hoặc các nội dung về điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng (các trường hợp điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh) trước tháng vận hành: Việc điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng được thực hiện theo quy định tại hợp đồng mua bán điện, không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này. Các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội dung đã thống nhất để phục vụ công tác vận hành thị trường điện;
- Trường hợp sản lượng hợp đồng tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này và không có thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện về điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng: Việc điều chỉnh sản lượng hợp đồng được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 37 Thông tư này.
b) Điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch:
- Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch hoặc các nội dung về điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch (các trường hợp điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh): Việc điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch được thực hiện theo quy định tại hợp đồng mua bán điện. Các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội dung đã thống nhất để phục vụ công tác vận hành thị trường điện;
- Trường hợp sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán theo quy định tại Điều 38 và Điều 40 Thông tư này và không có thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện về điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch: Việc điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 39 Thông tư này.
5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Các loại hình dịch vụ phụ trợ cho vận hành hệ thống điện trong thị trường điện bao gồm:
a) Điều khiển tần số thứ cấp;
b) Khởi động nhanh;
c) Điều chỉnh điện áp;
d) Khởi động đen;
đ) Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện.”.
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Giá trần thị trường điện cho năm N không cao hơn 115% giá trần bản chào cao nhất trong các tổ máy nhiệt điện trực tiếp chào giá trên thị trường điện.”.
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 27 như sau:

“1. Xác định sản lượng hợp đồng năm

Tổng sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện được xác định theo các bước sau:

a) Lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới theo phương pháp lập lịch có ràng buộc. Thông số đầu vào sử dụng trong lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới là giá biến đổi của các nhà máy nhiệt điện, các đặc tính thuỷ văn và thông số kỹ thuật của nhà máy điện;

b) Tính toán tổng sản lượng kế hoạch năm của nhà máy điện theo công thức sau:

AGO EGO

nếu

GO ≤ EGO ≤ b x GO

AGO GO

nếu

EGO < a x GO

AGO = b x GO

nếu

EGO > b x GO

 

 Trong đó:

AGO: Tổng sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh);

EGO: Sản lượng dự kiến năm N của nhà máy điện xác định từ kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới được quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);

GO: Sản lượng điện năng phát bình quân nhiều năm của nhà máy điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện (kWh);

a, b: Hệ số hiệu chỉnh sản lượng năm do Bộ Công Thương công bố, trừ trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có thỏa thuận khác và thống nhất trong hợp đồng mua bán điện.

c) Tính toán tổng sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện theo công thức sau:

Qc = α x AGO

Trong đó:

Qc: Tổng sản lượng hợp đồng năm N (kWh);

AGO: Sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh);

α: Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).”.

8. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 29 như sau:
“b) Xác nhận bằng văn bản điện tử hoặc bằng văn bản giấy (trong trường hợp hệ thống sử dụng văn bản điện tử bị sự cố) về sản lượng hợp đồng năm, tháng của nhà máy điện giữa Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.”.
9. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 29 như sau:
“b) Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn điện xác nhận bằng văn bản điện tử hoặc bằng văn bản giấy (trong trường hợp hệ thống sử dụng văn bản điện tử bị sự cố) về tổng sản lượng hợp đồng năm, tháng của nhà máy điện.”.
10. Sửa đổi Điều 36 như sau:

Điều 36. Tính toán sản lượng hợp đồng tháng cho nhà máy điện mới tham gia thị trường điện giữa năm vận hành

Trừ trường hợp sản lượng hợp đồng được các bên thỏa thuận và thống nhất mua bán điện, sản lượng hợp đồng của nhà máy điện mới tham gia thị trường điện giữa năm vận hành được xác định theo các bước sau:

1. Trước ngày 20 tháng M, Đơn vị phát điện có kế hoạch đưa nhà máy điện vào vận hành thương mại trong tháng M+1 có trách nhiệm cung cấp các thông tin về kinh tế và kỹ thuật của nhà máy điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tính toán kế hoạch vận hành tháng tới và các tháng tiếp theo trong năm N.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng hợp đồng tháng cho nhà máy điện (tính từ tháng nhà máy điện tham gia thị trường điện đến hết năm N) trong kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới.

3. Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện này được xác định theo công thức sau:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

Trong đó:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện: Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện (kWh);

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện: Sản lượng kế hoạch theo phương thức vận hành hệ thống điện cập nhật tháng tới và các tháng còn lại năm N của nhà máy điện và được quy đổi về điểm giao nhận (kWh);

α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).”.

11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Điều chỉnh sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy thủy điện có hồ điều tiết trên 01 tuần:
a) Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy thủy điện có hồ điều tiết trên 01 tuần được điều chỉnh trong trường hợp có sự có sự khác biệt giữa các số liệu sau:
- Lưu lượng nước về bình quân trong quá khứ và lưu lượng nước về dự báo được sử dụng trong công tác lập kế hoạch vận hành năm tới;
- Sản lượng thực phát của nhà máy điện quy đổi về điểm giao nhận và sản lượng sản lượng hợp đồng;
- Dung tích hữu ích đầu kỳ dự kiến của tháng M+1 và dung tích hữu ích hồ đầu tháng tính toán trong kế hoạch năm;
- Sản lượng hợp đồng tháng M+1 và sản lượng dự kiến huy động quy đổi tại điểm giao nhận trong kế hoạch vận hành tháng M+1 đã được phê duyệt;
- Mực nước dự kiến đầu tháng M+1 và mực nước tối thiểu được quy định tại Quy trình vận hành hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Chỉ điều chỉnh tăng sản lượng hợp đồng của nhà máy thủy điện có hồ điều tiết trên 01 tuần trong trường hợp tổng sản lượng hợp đồng tháng của các nhà máy điện tham gia thị trường điện theo kế hoạch vận hành năm thấp hơn 95% tổng sản lượng dự kiến phát (quy đổi về điểm giao nhận) của các nhà máy điện theo kế hoạch vận hành tháng;
c) Các điều kiện cụ thể để xem xét điều chỉnh sản lượng hợp đồng và nguyên tắc điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.”.
12. Sửa đổi Khoản 5 Điều 37 như sau:
“5. Trường hợp sản lượng khả dụng tháng M+1 được duyệt của nhà máy điện không đảm bảo sản lượng hợp đồng tháng thì sản lượng hợp đồng tháng được điều chỉnh bằng sản lượng khả dụng tháng đó. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thông tin về kế hoạch cung cấp nhiên liệu (có xác nhận của đơn vị cung cấp nhiên liệu) cho nhà máy nhiệt điện trong tháng tới trước ngày 20 tháng M để làm cơ sở tính toán lập kế hoạch vận hành tháng tới và xem xét điều chỉnh sản lượng hợp đồng trong trường hợp này (nếu cần thiết).”.
 13. Bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 39 như sau:
“d) Trường hợp nhà máy nhiệt điện than xảy ra tình trạng thiểu nhiên liệu dẫn đển sản lượng điện năng tương ứng với mức công suất công bố trong bản chào ngày tới của nhà máy điện thấp hơn sản lượng hợp đồng của nhà máy.”.
14. Sửa đổi Khoản 4 Điều 39 như sau:
“4. Trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này, thực hiện điều chỉnh sản lượng hợp đồng của nhà máy tuabin khí và nhà máy nhiệt điện than trong các chu kỳ giao dịch bằng sản lượng thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện.”.
15. Sửa đổi Khoản 1 Điều 42 như sau:

“1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố sản lượng hợp đồng tuần và phân bổ sản lượng hợp đồng tuần cho từng chu kỳ giao dịch trong tuần của nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần theo nguyên tắc sau:

a) Trước 15h00 thứ Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng hợp đồng tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần theo công thức sau:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

Trong đó:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện: Sản lượng hợp đồng tuần tới (kWh);

EGOT : Sản lượng dự kiến tuần tới của nhà máy điện theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới (kWh);

α: Tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng (%) của nhà máy do Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện không thỏa thuận, thống nhất được, tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư này.

b) Trước 15h00 thứ Tư hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân bổ sản lượng hợp đồng tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần theo công thức sau:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

Trong đó:

i; Chu kỳ giao dịch thứ i trong tuần;

I. Tổng số chu kỳ giao dịch trong tuần;

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện Sản lượng hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện : Sản lượng dự kiến phát của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới (kWh);

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện : Sản lượng hợp đồng tuần của nhà máy điện được xác định tại Điểm a Khoản này (kWh).

c) Trường hợp sản lượng hợp đồng của các nhà máy thủy điện nhỏ hơn công suất phát ổn định thấp nhất thì có thể điều chỉnh bằng 0 MW hoặc bằng công suất phát ổn định thấp nhất;

d) Trong giai đoạn chống lũ, tưới tiêu, trường hợp sản lượng hợp đồng của nhà máy thủy điện trong chu kỳ giao dịch thử i thấp hơn công suất phát để đảm bảo yêu cầu xả nước tối thiểu thì sản lượng hợp đồng của nhà máy điện trong các chu kỳ này được điều chỉnh tương ứng để nhà máy thủy điện đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu về chống lũ, tưới tiêu;

đ) Tổng sản lượng chênh lệch do việc điều chỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản này được phân bổ theo tỷ lệ phụ tải trên nguyên tắc đảm bảo sản lượng hợp đồng tuần là không đổi.”.

16. Sửa đổi Điều 43 như sau:
“Điều 43. Giá trần bản chào của nhà máy thủy điện
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, giá trần bản chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần được xác định căn cứ theo giá trị nước tuần tới của nhà máy đó được công bố theo quy định tại Điều 41 Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Giá trần bản chào bằng giá trị lớn nhất của:
- 120% giá trị nước của nhà máy thủy điện;
- Giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng.
b) Hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tháng tới cho các nhà máy thuỷ điện cùng thời gian biểu công bố giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong tháng tới.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, giá trần bản chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần được xác định bằng giá trị lớn nhất của:
- 120% giá trị nước cao nhất của các nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường;
- Giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng.
3. Giá trần bản chào của nhà máy thủy điện trong trường hợp đặc biệt
a) Giá trần bản chào của nhà máy thủy điện trong các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này được xác định theo công thức sau;
Ptr = 1,2 x max (Pgtn ; PDOmax)
Trong đó:
Ptr: Giá trần bản chào của nhà máy thủy điện áp dụng trong các trường hợp đặc biệt (đ/kWh);
Pgtn: Giá trị nước của nhà máy thủy điện (đ/kWh);
PDOmax: Chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện chạy dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện (đ/kWh).
b) Trường hợp hồ chứa của nhà máy thuỷ điện vi phạm mức nước giới hạn tuần đầu tiên: Giá trần bản chào của nhả máy thủy điện này áp dụng cho tuần kế tiếp được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này. Khi đã đảm bảo không vi phạm mức nước giới hạn tuần, nhà máy tiếp tục áp dụng giá trần bản chào theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này từ thứ Ba tuần kế tiếp. Hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện;
c) Trường hợp nhà máy thuỷ điện đặt tại miền có dự phòng điện năng thấp hơn 5% được công bố theo quy định tại Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn do Cục Điều tiết điện lực ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành: Giá trần bản chào của nhà máy thủy điện trong miền này của tuần đánh giá được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này. Khi dự phòng điện năng của miền bằng hoặc cao hơn 5%, nhà máy điện trong miền này tiếp tục áp dụng giá trần bản chào theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Tính toán giá trần bản chào các tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường điện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoàn 3 Điều này;
b) Công bổ kết quả tính toán giá trần bản chào của từng tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường điện áp dụng cho tuần tới và các thông số đầu vào phục vụ tính toán bao gồm: Giá trị nước, chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện, giá trung bình của các giá trần bản chảo của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng.
5. Nhà máy thủy điện tham gia thị trường điện có trách nhiệm:
a) Chào giá tuân thủ các quy định về giá trần bản chào và giá sàn bản chào;
b) Đáp ứng các yêu cầu về ràng buộc nhu cầu sử dụng nước phía hạ du và các ràng buộc về thủy văn khác.”.
17. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 46 như sau:
“d) Có các thông tin về thông số kỹ thuật của tổ máy, bao gồm:
- Công suất công bố của tổ máy cho ngày D;
- Công suất phát ổn định thấp nhất của tổ máy;
- Tốc độ tăng và giảm công suất tối đa của tổ máy;
- Ràng buộc kỹ thuật khi vận hành đồng thời các tổ máy;
- Tình trạng nhiên liệu của nhà máy nhiệt điện.”.
18. Sửa đổi Điểm g Khoản 1 Điều 46 như sau:
“g) Nhà máy thủy điện có thể chào các dải công suất đầu tiên trong từng chu kỳ giao dịch bằng 0 MW. Đối với nhà máy thủy điện có khả năng điều tiết trên 02 ngày thì dải công suất chào cuối cùng phải bằng công suất công bố, trường hợp mực nước của hồ chứa thủy điện đã xuống mực nước chết nhà máy được phép điều chỉnh công suất công bố bằng 0 MW;”.
19. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 46 như sau:
“b) Bản chào của nhà máy thủy điện có 02 tuần liên tiếp vi phạm mức nước giới hạn:
- Phần sản lượng tương ứng với yêu cầu về lưu lượng cấp nước hạ du theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền được chào bằng giá sàn;
- Phần sản lượng còn lại được chào bằng mức giá trần bản chào áp dụng cho nhà máy thủy điện vi phạm mức nước giới hạn 02 tuần liên tiếp được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 43 Thông tư này.”.
20. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 47 như sau:
“c) Tổ máy phát điện bị sự cố gây ngừng máy hoặc giảm công suất khả dụng hoặc sửa chữa tổ máy ngoài kế hoạch đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành: Đơn vị chào giá được sửa đổi giảm công suất công bố và nộp lại bản chào giá cho tổ máy này;”.
21. Sửa đổi Khoản 1 Điều 54 như sau:
“1. Công suất huy động dự kiến, bao gồm cả công suất huy động cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số của các tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới. Giá biên từng miền trong từng chu kỳ giao dịch ngày tới.”.
22. Sửa đổi Điều 59 như sau:
“Điều 59. Điều chỉnh sản lượng công bố của các nhà máy điện
Trước khi lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh sản lượng của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và các nhà máy điện tự điều khiển phát công suất tác dụng theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành cho chu kỳ giao dịch tới đã được công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Thông tư này.
1. Sản lượng của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu cho chu kỳ giao dịch tới được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Có biến động bất thường về thuỷ văn;
b) Có cảnh báo thiếu công suất theo lịch huy động ngày tới;
c) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điều tiết hồ chứa của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu phục vụ mục đích chống lũ, tưới tiêu.
2. Phạm vi điều chỉnh sản lượng công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này là ±5% tổng công suất đặt của các nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu trong hệ thống điện không bao gồm phần công suất dành cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số.
3. Đối với các nhà máy điện tự điều khiển phát công suất tác dụng theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành: Sản lượng công bố được điều chỉnh phù hợp với điều kiện vận hành thực tế của nhà máy điện và hệ thống điện.”.
23. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 60 như sau:
“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo thứ tự sau:
- Theo bản chào giá lập lịch;
- Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo công suất điều chỉnh;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh theo lịch huy động ngày tới;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
- Giảm công suất dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số xuống mức thấp nhất cho phép.”.
24. Sửa đổi Khoản 3 Điều 60 như sau:
“3. Lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới trong trường hợp thừa công suất
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh lịch huy động chu kỳ giao dịch tới thông qua các biện pháp theo thứ tự sau:
a) Dừng các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện;
b) Giảm tối thiểu công suất phát của tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số;
c) Giảm dần công suất phát của các tổ máy theo thứ tự huy động tại danh sách tổ máy đã được lập theo quy định tại Điều 53 Thông tư này;
d) Dừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự huy động tại danh sách tổ máy đã được lập theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.”.
25. Sửa đổi Khoản 2 Điều 63 như sau:
“2. Trong trường hợp hồ chứa của nhà máy điện có 02 tuần liên tiếp vi phạm mức nước giới hạn tuần thì bắt đầu từ 00h00 thứ Ba tuần tiếp theo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động nhà máy điện này căn cứ theo bản chào mặc định quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 46 Thông tư này để đưa mực nước của hồ chứa về mức nước giới hạn tuần.”.
26. Sửa đổi Khoản 2 Điều 64 như sau:
“2. Trong trường hợp can thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm huy động các tổ máy để đảm bảo các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Đảm bảo cân bằng được công suất phát và phụ tải;
b) Đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số;
c) Đáp ứng được yêu cầu về chất lượng điện áp.”
27. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 74 như sau;
“c) Trước 12h00 ngày D+4, Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu đo đếm, phát hiện các phát sinh, sự kiện dẫn đến chênh lệch sản lượng gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ý kiến phản hồi xác nhận về đối soát số liệu đo đếm. Sau thời điểm này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không tiếp nhận phản hồi về phát sinh liên quan đến số liệu đo đếm của ngày D. Trường hợp không có phản hồi từ các đơn vị trên trang thông tin điện tử thị trường điện trước 12h00 ngày D+4 thì được coi là các đơn vị đã xác nhận đồng ý và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không có trách nhiệm xử lý những ý kiến phản hồi phát sinh;”.
28. Sửa đổi Khoản 2 Điều 92 như sau:

“2. Khoản chi phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện 1 trong chu kỳ thanh toán cho nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện được xác định theo công thức sau:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

Trong đó:

i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;

I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán;

g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện;

TCm2(l,g,M): Khoản chi phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện 1 trong chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện (đồng);

Cm2 (l,g,i): Tổng khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện 1 trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện (đồng);

UpliftM(g): Thành phần hiệu chỉnh giá thị trường điện giao ngay áp dụng cho Đơn vị mua buôn điện của nhà máy điện g trong chu kỳ thanh toán M do Đơn vị vận hành hệ thong điện và thị trường điện tính toán trên cơ sở các số liệu do Đơn vị phát điện cung cấp sau tháng vận hành theo công thức:

Thông tư 24/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện

Trong đó:

g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;

i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán M;

I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán M;

L: Tổng số Đơn vị mua buôn điện;

Rg (M): Tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g theo bảng kê thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 88 Thông tư này (đồng);

Rgcam=n (M): Tổng doanh thu theo giá công suất trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g theo bảng kê thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 89 Thông tư này (đồng);

Cm2(l,g,i): Khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện 1 trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g được xác định tại Điểm b Khoản 3 Điều 91 Thông tư này (đồng);

Qm2 (l,g,i): Sản lượng điện năng mua theo giá thị trường của Đơn vị mua buôn điện 1 trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g được xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 91 Thông tư này (kWh).”.

29. Sửa đổi Khoản 1 Điều 96 như sau:
“1. Các khoản thanh toán theo thị trường điện: Thực hiện theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 6 Điều 88 và Điều 89 Thông tư này.”.
30. Sửa đổi Khoản 2 Điều 97 như sau:
“2. Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 60 Thông tư này hoặc phải ngừng một lò hơi để giảm công suất theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 60 Thông tư này được thanh toán chi phí khởi động theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện này đối với tổ máy do Đơn vị phát điện công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động.”.
31. Sửa đổi Khoản 7 Điều 97 như sau:
“7. Trường hợp tổ máy thủy điện phải phát công suất lớn hơn công suất công bổ trong bản chào giá lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện vì lý do an ninh hệ thống, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong khoảng thời gian này được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.”.
32. Bổ sung Khoản 9 Điều 97 như sau:
“9. Trường hợp nhà máy tuabin khí vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Thực hiện thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.”.
33. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 98 như sau:
“b) Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng phát điện theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 60 Thông tư này hoặc phải ngừng một lò hơi để giảm công suất theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 60 Thông tư này được thanh toán chi phí khởi động theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn điện và đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện này đổi với tổ máy do Đơn vị phát điện công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động;”.
34. Sửa đổi Khoản 3 Điều 109 như sau:
“3. Khoản thanh toán theo giá bán buôn điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Đơn vị mua buôn điện đối với phần sản lượng giao nhận đầu nguồn còn lại sau khi đã trừ phần sản lượng thanh toán theo quy định tại Điều 91, Điểm c Điểm d Khoản 1 Điều 98, Điều 99 và Điều 100 Thông tư này.”.
35. Sửa đổi Điều 124 như sau:
“Điều 124. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện
1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.
2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
g) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
đ) Phương thức gửi bảo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
4. Báo cáo đột xuất
a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện
- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.
- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng...);
- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
- Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.”.
36. Bổ sung Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết./.

Nơi nhận:

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Tổng bí thư;

Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;

Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;

Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;

Toà án Nhân dân Tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

- ­Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

Công báo;

- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;

Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;

Các Tổng Công ty phát điện;

Các Tổng Công ty điện lực;

Công ty mua bán điện;

Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia;

Lưu: VT, PC, ĐTĐL.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Tuấn Anh

Phụ lục 6

MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một

số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của

Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình
tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện)

 

STT

TÊN MẪU BÁO CÁO

Mẫu 01

Báo cáo vận hành thị trường điện tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

Mẫu 02

Báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

Mẫu 03

Báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

Mẫu 04

Báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

Mẫu 01

CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

(nếu có)

(TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO)

-------------

Số:…./…..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

.... ngày ... tháng ...năm...

 

                                                 

BÁO CÁO

Về việc vận hành thị trường điện tháng ....

Kính gửi: Cục Điều tiết điện lực

 

Các nội dung báo cáo:

1. Cơ cấu các nhà máy điện tham gia thị trường điện.

2. Công tác lập kế hoạch thị trường điện, lập lịch huy động các nhà máy điện, điều độ thời gian thực.

3. Giá thị trường điện (khâu phát điện, khâu mua điện).

4. Công tác tính toán thanh toán và xác nhận các bảng kê thanh toán thị trường điện.

5. Doanh thu trên thị trường điện các nhà máy điện và chi phí mua điện của các đơn vị mua buôn điện.

6. Tình hình thu thập số liệu đo đếm, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thị trường điện và hệ thống điện và công tác công bố thông tin thị trường điện khâu phát điện và khâu mua điện.

7. Các vướng mắc và kiến nghị của đơn vị.

 

Nơi nhận:                                                                               

- Như trên;

- ........;

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

                                                                                                                

 

Mẫu 02

CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

(nếu có)

(TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO)

-------------

Số:…./….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

.... ngày ... tháng ...năm...

 

 

BÁO CÁO

Về việc vận hành thị trường điện năm ....

Kính gửi: Cục Điều tiết điện lực

 

Các nội dung báo cáo:

1. Cơ cấu các nhà máy điện tham gia thị trường điện.

2. Công tác lập kế hoạch thị trường điện, lập lịch huy động các nhà máy điện, điều độ thời gian thực.

3. Giá thị trường điện (khâu phát điện, khâu mua điện).

4. Công tác tính toán thanh toán và xác nhận các bảng kê thanh toán thị trường điện.

5. Doanh thu trên thị trường điện các nhà máy điện và chi phí mua điện của các đơn vị mua buôn điện.

6. Tình hình thu thập số liệu đo đếm, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thị trường điện và hệ thống điện và công tác công bố thông tin thị trường điện khâu phát điện và khâu mua điện.

7. Các vướng mắc và kiến nghị của đơn vị.

 

Nơi nhận:                                                                               

- Như trên;

- ........;

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

Mẫu 03

CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

(nếu có)

(TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO)

-------------

Số:…./….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

.... ngày ... tháng ...năm...

 

 

BÁO CÁO

Về việc vận hành thị trường điện năm….

Kính gửi: Cục Điều tiết điện lực

 

Các nội dung báo cáo:

1. Đánh giá về việc thực hiện các quy định thị trường điện.

2. Kết quả về sản lượng và doanh thu của đơn vị.

3. Các vướng mắc và kiến nghị của đơn vị.

 

Nơi nhận:                                                                               

- Như trên;

- ........;

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

Mẫu 04

CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

(nếu có)

(TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO)

-------------

Số:…./….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

.... ngày ... tháng ...năm...

 

 

BÁO CÁO

Về việc vận hành thị trường điện năm ....

Kính gửi: Cục Điều tiết điện lực

 

Các nội dung báo cáo:

1. Đánh giá về việc thực hiện các quy định thị trường điện.

2. Công tác cung cấp và xác nhận các số liệu đo đếm.

3. Công tác dự báo phụ tải.

4. Công tác các bảng kê thanh toán thị trường điện.

5. Kết quả chi phí mua điện trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

6. Các vướng mắc và kiến nghị của đơn vị.

 

Nơi nhận:                                                                               

- Như trên;

- ........;

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE

-------------

No. 24/2019/TT-BCT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

-------------------

Hanoi, November 14, 2019

 

 

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 45/2018/TT-BCT dated November 15, 2018 of the Minister of Industry and Trade, prescribing the operation of competitive wholesale electricity market, and amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 56/2014/TT-BCT dated December 19, 2014 of the Minister of Industry and Trade, prescribing methods of determination of electricity generation costs and processes for inspecting power purchase agreement

-------------------

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004, and the Law on Amending and Supplementing a number of articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;

Pursuant to the Government s Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013, elaborating on the implementation of a number of articles of the Law on Electricity, and the Law on Amending and Supplementing a number of articles of the Law on Electricity;

At the proposal of the Director of the Electricity Regulatory Authority,

The Minister of Industry and Trade promulgates the Circular onamending and supplementing a number of articles of the Circular No. 45/2018/TT-BCT dated November 15, 2018 of the Minister of Industry and Trade, prescribing the operation of competitive wholesale electricity market, and amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 56/2014/TT-BCT dated December 19, 2014 of the Minister of Industry and Trade, prescribing methods of determination of electricity generation costs and processes for inspecting power purchase agreement.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 45/2018/TT-BCT dated November 15, 2018 of the Minister of Industry and Trade, prescribing the operation of competitive wholesale electricity market, and amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 56/2014/TT-BCT dated December 19, 2014 of the Minister of Industry and Trade, prescribing methods of determination of electricity generation costs and processes for inspecting power purchase agreement as follows:

1. To amend Clause 13, Article 3 as follows:

“13.Auxiliary servicesmeans services ofsecondary frequency control, fast start and must-run operation reserve, aiming at ensuring power system security, voltage regulation and black start.”.

2. To amend Clause 14, Article 3 as follows:

“14. Frequency control reserve service means an auxiliary service for supporting secondary frequency control in accordance with the Regulation on electricity transmission system as prescribed by the Ministry of Industry and Trade.”.

3. To amend Article 7 as follows:

“Article 7. Registration for participation in the electricity market

1. With regard to generating units

a)Generating units will be eligible to participate in the electricity market if they fully satisfy the following requirements:

-Having an electricity activity license in the power generation industry that still remains valid;

- Completingthe pre-acceptance testing and commissioning of systems as specified in Clause 5, Article 4 of this Circular;

- Completing the signing of the power purchase agreement and the document certifying the date of commercial operation of the power plant;

- Agreeing on a unit representing a group of cascade hydropower plants to make price offers (in case they are the representative for a group of cascade hydropower plants).

b) 07 working days before the deadline for participation in the electricity market as prescribed in Article 6 of this Circular, the generating unit shall send 01 set of dossier of registration for electricity market participation on behalf of each power plant to the power system and market operating unit through the electricity market website. The power system and market operating unit shall assume the responsibility for guiding relevant units on the components of the electricity generating unit s dossier of registration for participation in the electricity market.

2. With regard to wholesale buyers

a) Wholesale buyers will be eligible to participate in the electricity market if they fully satisfy the following requirements:

- Having an electricity activity license that still remains valid;

- Meeting the regulations on metering of electrical power at their prescribed measurement and delivery boundary points;

- Completing the acceptance testing, commissioning and operation of the remote measurement data collection system at measurement boundary points within their remit, the local area network for communication of information about the electricity market and their digital signature.

b) 07 working days before the deadline for participation in the electricity market as prescribed in Point b, Clause 2, Article 6 of this Circular, the power wholesale buyer shall send 01 set of dossier of registration for electricity market participation to the power system and market operating unit through the electricity market website. The power system and market operating unit shall assume the responsibility for guiding relevant units on the components of the power wholesale buyer s dossier of registration for participation in the electricity market.”.

4. To amend Article 16 as follows:

“Article 16. Determination of contractual output quantity

1. General provisions

a) The generating unit and the electricity buyer shall be responsible for negotiating, agreeing about and setting out terms of the power purchase agreement on the rate of power output quantity settled at the contractual price within the price range as prescribed at Point b of this Clause, or the annually contractual output produced in a year (or each year of a multi-year period);

Based on the annually contractual output agreed upon in the power purchase agreement, the generating unit and the electricity buyer shall calculate and agree on the allocation of the contractual output into specific months of a year. In case where the contracting parties do not agree on the monthly contractual output, the electricity system and market operating unit shall calculate the monthly contractual output in accordance with the provisions of this Circular.

b) Rate of power output quantity settled at the contractual price shall not be higher than 100% and not be less than 60%;

c) With regard to the power plants bound by fuel underwriting arrangements and obtaining competent state agency s written consent to the horizontal transfer of their fuel underwriting regulations in the fuel supply agreement to the power purchase agreement: The generating unit and the buyer shall assume the responsibility for reaching an agreement on the annually contractual output, in which the annually contractual output must not be lower than the power output quantity corresponding to the annual fuel underwriting amount of the power plant with account taken of its usability during the year.

2. With regard to power plants already entering into agreements with the Vietnam Electricity

a) Annually contractual output:

- In case where the generating unit and the Vietnam Electricity agree on the rate of electricity settled at the contract price for year N+1 (except the annually contractual output and the monthly contractual output in year N+1) in accordance with Point a, Clause 1 of this Article, by November 15 of year N, they shall provide such data to the electricity system and market operating unit to calculate the contractual output of year N+1 in accordance with Clause 1, Article 27 of this Circular;

- In case where the generating unit and the Vietnam Electricity agree on the contractual output of year N+1 in accordance with Point a, Clause 1 of this Article, by November 15 of year N, they shall provide such data to the electricity system and market operating unit to calculate the contractual output of specific months of year N+1 in accordance with Clause 2, Article 27 of this Circular;

- In case where the generating unit and the Vietnam Electricity fail to agree on the rate of electricity settled at the contract price for year N+1 and the annually contractual output for year N+1 in order to provide such data to the electricity system and market operating unit by November 15 of year N, they shall comply with the regulations specified in Clause 5 of this Article.

b) Monthly contractual output quantity:

- In case where the generating unit and the Vietnam Electricity agree on the contractual output of specific months of the year in accordance with Point a, Clause 1 of this Article, by November 15 of year N, they shall provide the data on the contractual output of specific months of year N+1 for the electricity system and market operating unit in order to allocate the contractual output over specific trading periods in accordance with the provisions of Article 38 of this Circular. In year N+1, in case where the generating unit and the Vietnam Electricity negotiate and agree on adjustment of the contractual output of month M, they shall assume the responsibility for providing such adjusted output data for the electricity system and market operating unit by the 20th day of month M-1;

- In case where the generating unit and the Vietnam Electricity agree on the contractual output of specific months of the year, based on the annually contractual output quantity as specified at Point a of this Clause, the electricity system and market operating unit shall calculate the monthly contractual output in accordance with the provisions of Clause 2, Article 27 of this Circular in order to serve the implementation by the generating unit and the Vietnam Electricity.

c) Contractual output quantities of specific trading periods: The electricity system and market operating unit shall calculate contractual output quantities of specific trading periods in accordance with monthly contractual output quantities as specified at Point b of this Clause as well as in compliance with the principles specified in Article 38 of this Circular.

3. With regard to a power plant that has signed agreements with the Vietnam Electricity, they shall be entitled to allocate the following output quantities to electricity wholesale buyers and power plants that have signed agreements with the electricity wholesale buyer:

a) Annually and monthly contractual output quantities in accordance with the regulations stipulated in Clause 1 of this Article and calculated according to the principles specified in Clause 2 of this Article;

b) In case where the generating unit and the Vietnam Electricity fail to agree on the rate of electricity settled at the contractual price and the annually contractual output quantities of power plants, they shall comply with the regulations as prescribed in Clause 5 of this Article;

c) The contractual output quantities in specific trading periods of the power plant that are determined by the electricity system and market operating unit in the month-ahead operational plan based on the distribution of the monthly contractual output quantities into trading periods of the month shall comply with Article 40 of this Circular;

4. With regard to newly-built power plants (put into commercial operation after the effective date of this Circular):

a) 90 days before the scheduled deadline for commercial operation of the power plant, the generating unit and the electricity buyer shall assume the responsibility for negotiating and agreeing about the rate of power output quantity settled at the contractual price or the annually contractual output as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article in the power purchase agreement;

b) Monthly contractual output quantities:

- In case where the generating unit and the power buyer negotiate and agree on contractual output quantities of specific months of the year in the power purchase agreement, by the 20th day of month M, they shall provide the data on the contractual output of month M+1 for the electricity system and market operating unit in order to allocate contractual output quantities into specific trading periods of month M+1;

- In case where the generating unit and the power buyer fail to agree on the contractual output quantities of specific months of the year, based on the annually contractual output quantity as prescribed in Point a of this Clause, the electricity system and market operating unit shall calculate monthly contractual output quantities as specified in Clause 2, Article 27 of this Circular.

c) Contractual output quantities of specific trading periods: Unless otherwise agreed upon in the power purchase agreement, the contractual output quantities of specific trading periods of power plants shall be determined by the electricity system and market operating unit in the process of formulation of the month-ahead operation plan based on the distribution of the monthly contractual output quantities into monthly trading periods in accordance with Articles 38 and 40 of this Circular.

5. In case where a power plant has signed agreements, but failed to agree on the rate of power output quantity settled at the contractual price or the contractual output quantity in year N+1 with the Vietnam Electricity or the electricity wholesale buyer as specified in Clause 1 of this Article in order to provide power quantity data to the electricity system and market operating unit by November 15 of year N:

a) The generating unit and the electricity buyer shall assume the responsibility for reporting to the Electricity Regulatory Authority as well as keeping the electricity system and market operating unit updated with the following contents by November 20 every year:

- The issues that both units fail to agree upon and each unit s argument on unanimous issues;

- Statistics of actual generation output and contractual generation output recorded in the latest 05 years;

- Estimated abnormalities arising in the upcoming year;

- Recommendations of each unit about the rate of power generation settled at the contractual price and contractual output quantities.

b) Based on the reports of the generating unit and the electricity buying unit, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for proposing plans on the rate of power output settled at the contractual price in the upcoming year as specified at Point b, Clause 1 of this Article, and sending the final report to the Electricity Regulatory Authority;

c) The Electricity Regulatory Authority shall take charge of and collaborate with the generating unit and the electricity buyer in enabling involved units to negotiate and agree on the rate of electricity output settled at the contract price or the annual contractual output as prescribed in Clause 1 of this Article;

d) In case where the contracting parties still fail to agree upon the rate of electricity output settled at the contractual price or the annually contractual output, by December 10 of year N, based on calculation results of the electricity system and market operating unit as specified at Point b of this Clause, the Electricity Regulatory Authority shall announce the rate of electricity output settled at the contractual price of year N+1 for contracting parties in order to comply during the period of pending agreement in the power purchase agreement, subject to the following regulations:

- The rate of electricity output settled at the contractual price announced by the Electricity Regulatory Authority in accordance with the range specified at Point b, Clause 1 of this Article;

- Based on the rate of electricity output settled at the contractual price announced by the Electricity Regulatory Authority, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for calculating the annually and monthly contractual output quantities as prescribed in Article 27 of this Circular and notifying the generating unit as well as the electricity buyer to act in accordance with electricity market operation regulations of this Circular;

dd) During the period of application of the rate of electricity output settled at the contractual price announced by the Electricity Regulatory Authority, the generating unit and the electricity buyer shall continue to reach agreement on the contractual output quantities of the remaining months in the year. In case where the generating unit and the power buyer have reached agreement on contractual output quantities of the remaining months of the year, and informed such output data to the power system and market operating unit, they shall assume the responsibility for reporting on agreed-upon contractual output quantities and implementation schedule to the Electricity Regulatory Authority;

e) By June 15 of the year of operation, the Electricity Regulatory Authority shall assume the prime responsibility for, and liaise with the generating unit and the electricity buyer that fail to agree on the contractual output in, clarifying options of both parties, negotiating and agreeing on a the contractual output quantities of the remaining months of the year. In case where the generating unit and the electricity buyer still fail to agree, the following actions shall be taken:

- Continuing to apply he rate of electricity output settled at the temporary contractual price announced by the Electricity Regulatory Authority as specified at Point d of this Clause until both parties reach agreement or until the end of the year of operation, whichever comes first;

- Continuing to agree on the rate of power output settled at the contractual price and the contractual output.  In case where both parties reach agreement, they shall notify the electricity system and market operating unit according to the schedule of operation of the monthly electricity market operation plan and report to the Electricity Regulatory Authority.”.

6. Adjustment of contractual output quantities:

a) Adjustment of monthly contractual output quantities:

- In case where the generating unit and the electricity buyer agree on the monthly contract output, or clauses related to adjustment of the monthly contract output (cases of adjustment, adjustment principles) in the power purchase agreement before the month of operation, the adjustment of the monthly contract output shall comply with the regulations specified in the power purchase agreement, not falling within the scope of application of this Circular. The relevant units shall assume the responsibility for informing the electricity system and market operating unit of the agreed-upon clauses in order to support electricity market operation activities;

- In case where the monthly contractual output is calculated by the system and market operating unit in accordance with Clause 2, Article 27 of this Circular, and unless otherwise agreed upon in terms of adjustment of the monthly contractual output in the power purchase agreement, contractual output adjustment shall be comply with the principles as prescribed in Article 37 of this Circular.

b) Adjustment in contractual output quantities of specific trading periods:

- In case where the generating unit and the electricity buyer agree on the contractual output quantities of specific trading periods, or clauses related to adjustment of the contractual output quantities of specific trading periods (cases of adjustment, adjustment principles) in the power purchase agreement, the adjustment of the contractual output quantities of specific trading periods shall comply with the regulations specified in the power purchase agreement. The relevant units shall assume the responsibility for informing the electricity system and market operating unit of the agreed-upon clauses in order to support electricity market operation activities;

- In case where the contractual output quantities of specific trading periods are calculated by the system and market operating unit in accordance with Article 38 and Article 40 of this Circular, and unless otherwise agreed upon in terms of adjustment of the contractual output quantities of specific transaction periods in the power purchase agreement, the adjustment of contractual output quantities of specific trading periods shall comply with the principles as prescribed in Article 39 of this Circular.

5. To amend Clause 1 of Article 20 as follows:

“1. Types of auxiliary services provided to operate the electricity system in the power market, including:

a) Secondary frequency control;

b) Fast start;

c) Voltage regulation;

d) Black start;

dd) Must-run operation reserve provided for electricity system security purposes.”.

6. To amend Clause 2 of Article 23 as follows:

“2. The price ceiling of the electricity market for year N is not higher than 115% of the highest price ceiling amongst quotations that thermal power sets are directly providing in the electricity market.”.

7. To amend Clause 1 of Article 27 as follows:

 “1. Determination of the annually contractual output quantity

Aggregate annually contract output of the power plant shall be determined according to the following steps:

a) Formulating the next year’s plan for operation of the electricity system according to the approach to the conditional generation scheduling.  Input parameters used for planning the formulation of the next year’s electricity system are variable prices of thermal power plants, hydrological characteristics and technical specifications of power plants;

b) Aggregate annual planned output of the power plant shall be calculated according to the following formula:

AGO=EGO

if

axGOEGO ≤ b x GO

AGO=axGO

if

EGO < a x GO

AGO = b x GO

if

EGO > b x GO

Where:

AGO: Year-N aggregate annual planned output of the power plant (kWh);

EGO: Year-N estimated generation output of the power plant as specified in the plan for operation of the next year’s power system which is converted at metering points (kWh);

GO: Average multi-year generation output of the power plant which is regulated in the power purchase agreement (kWh);

a, b: Variable coefficient of annual generation output announced by the Ministry of Industry and Trade, unless otherwise agreed upon by the generating unit and the electricity buyer in the power purchase agreement.

c) Aggregate annual contractual output of the power plant shall be calculated according to the following formula:

Qc = α x AGO

Where:

Qc: Year-N gross contractual generation quantity of year N (kWh);

AGO: Year-N aggregate annual planned output of the power plant (kWh);

α: Rate of output of electricity settled at the contractual price in year N (%).”.

8. To amend Point b, Clause 2 of Article 29 as follows:

“b) Confirming in electronic document or paper document (in case the electronic document management system fails) of the annually and monthly contractual output quantities of the power plant between the generating unit and the Vietnam Electricity.”.

9. To amend Point b, Clause 3 of Article 29 as follows:

“b) The generating unit and the wholesale buyer shall confirm in electronic document or paper document (in case the electronic document management system fails) of the annually and monthly contractual output quantities of the power plant”.

10. To amend Article 36 as follows:

“Article 36. Calculation of the monthly output quantities of power plants newly participating in the electricity market in the middle of operation year

Except the case where the contractual output is negotiated and agreed upon in the power purchase agreement, the contractual output of the power plant newly entering into the electricity market in the middle of the operation year shall be determined according to the following steps:

1. By the 20th day of month M, the generating unit that plans to put their power plant into commercial operation in the month M+1 shall assume the responsibility for providing economic and technical information of such power plant to the electricity system and market operating unit in order to calculate the operational plans for the next month and later in the year N.

2. The electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for calculating the monthly contractual output for the power plant (from the month of entering into the electricity market until the end of year N) in the month-ahead electricity market operation plan.

3. The monthly contractual output of such power plant shall be calculated according to the following formula:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image001.jpg

Where:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image002.gif: Monthly contractual output of the power plant (kWh);

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image003.gif: Planned output determined according to the updated approach to operation of the electricity system in the next month and the remaining months of year N of the power plant, being converted at the delivery point (kWh);

α: Rate of output of electricity settled at the contractual price in year N (%).”.

11. To amend Clause 3 of Article 37 as follows:

“3. Adjustment of monthly contractual output quantities of hydropower plants with reservoirs storing water for more than 01 week:

a) The monthly contractual output of a hydropower plant with its reservoir storing water for more than 01 week may be adjusted if there is any variable in the following data:

- Historical average water flow and forecasted water flow data is used for formulating the next year s operational plan;

- Actual generation output of the power plant is converted at the delivery point and the contractual output;

- The proposed usable volume at the beginning of the calculation period in the month M+1 and the usable volume of the reservoir at the beginning of the calculation month as specified in the annual plan;

- Monthly contractual output of month M+1 and expected mobilized output converted at the delivery point in the approved operation plan of month M+1;

- Estimated water level at the beginning of the month M + 1 and the minimum water level specified in the reservoir operation procedures issued by competent authorities.

b) Increasing adjustment of the contractual output of the hydropower plant with its reservoir storing water for more than 01 week may be made only in case where the aggregate monthly contractual output of the power plant participating in the electricity market is lower than 95% of total planned generation output (converted at the delivery point) of power plants in accordance with the monthly operation plan;

c) Specific conditions for consideration of contractual output adjustment and adjustment principles shall comply with the provisions of the settlement calculation procedures in the electricity market issued by the Electricity Regulatory Authority.”.

12. To amend Clause 5 of Article 37 as follows:

“5. In case where the approved usable monthly output of month M+1 of the power plant does not correspond to the monthly contractual output, the monthly contractual output may be adjusted to be equal to the usable output of that month. The generating unit shall assume the responsibility for providing the electricity system and market operating unit with information on the plan for supply of fuels (certified by the fuel supplier) to the thermal power plant by the 20th day of month M in the next month as a basis for calculation of data for formulation of the month-ahead operation plan and consideration of any contractual output adjustment in this case (if necessary).”.

13. To supplement Point d, Clause 1 of Article 39 as follows:

“d) In case where the coal-fired power plant suffers a shortage of fuel, resulting in the situation where the power output corresponding to the capacity specified in the next day s price offer of the power plant is lower than its contractual output.”.

14. To amend Clause 4 of Article 39 as follows:

“4. In the cases specified at Point c and d, Clause 1 of this Article, the contractual output of gas turbine and coal-fired thermal power plants in trading periods shall be adjusted to be equal to the actual output at the delivery point of the power plant.”.

15. To amend Clause 1 of Article 42 as follows:

“1. The electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for calculating and announcing weekly contractual output, and distributing weekly contractual output quantities into each week trading period of the hydropower plant with its reservoir storing water for the period from 02 days to 01 week in accordance with the following principles:

a) By 15:00 p.m. Wednesday each week, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for calculating the weekly contractual output of the power plant with its reservoir storing water from 02 days to 01 week according to the following formula:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image004.jpg

 

Where:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image005.gif: Week-ahead contractual generation quantity (kWh);

EGOT: Week-ahead estimated output of the power plant according to the electricity system and market operation plan (kWh);

α: Rate of output electricity settled at the contractual price (%) of the power plant which is agreed upon between the generating unit and the electricity buyer in the power purchase agreement as specified at Point b, Clause 1, Article 16 of this Circular. In case where the generating unit and the electricity buyer do not reach any agreement, the rate of electricity output settled at the contractual price shall be determined according to Clause 5, Article 16 of this Circular.”.

b) By 15:00 p.m. Wednesday every week, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for allocating weekly contractual output quantities of power plants with their reservoirs storing water from 02 days to 01 week according to the following formula:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image006.jpg

Where:

i: Trading period i within week;

I: Total number of trading periods within week;

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image007.gif: Contractual output of the power plant in the trading period i (kWh);

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image008.gif: Expected generation quantity of the power plant in the trading period i according to the electricity system and market operation plan in the next week (kWh);

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image005.gif: Weekly contractual output of the power plant calculated at Point a of this Clause (kWh).

c) In case where the contractual output of hydroelectric plants is smaller than the lowest stable generation capacity, it may be adjusted to 0 MW or the lowest stable generation capacity;

d) During the flood control and irrigation period, in case where the contractual output of the hydropower plant in the trading period i is lower than the generation capacity to ensure the minimum water release requirement, the contractual output of the power plant in these periods may be adjusted accordingly so that the hydropower plant ensures the fulfillment of requirements related to flood prevention and irrigation;

dd) The aggregate output difference due to adjustment as specified at Point c of this Clause shall be allocated in ratio to power demand in accordance with the principle of ensuring that the weekly contractual output remains unchanged.”.

16. To amend Article 43 as follows:

“Article 43. Price ceilings of quotations of hydropower plants

1. Except for the case specified in Clause 3 of this Article, the price ceiling of quotation of the hydropower plant with its reservoir storing water for over 01 week shall be determined based on the week-ahead water value of that power plant which is announced in accordance with the provisions of Article 41 in this Circular, specifically as follows:

a) Price ceiling of quotation shall be equal to the greatest value of:

- 120% of water value of the hydropower plant;

- Average price of price ceilings of quotations of thermal power generating sets that participate in the electricity market as specified in the monthly operation plan.

b) In a monthly basis, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for announcing the average price of price ceilings of quotations of thermal power generating sets in the next month to hydroelectric plants and the schedule of announcement of price ceilings of thermal power plants in the next month.

2. Except for the case specified in Clause 3 of this Article, the price ceiling of quotation of the hydropower plant with its reservoir storing water from 02 days to 01 week shall be equal to the greatest value of:

- 120% of the greatest water value of the hydropower plant that participate in the electricity market;

- Average price of price ceilings of quotations of thermal power generating sets that participate in the electricity market as specified in the monthly operation plan.

3. Price ceilings of quotations of hydropower plants determined in special cases

a) The price ceiling of quotation of the hydropower plant in the cases specified at Points b and c of this Clause shall be determined according to the following formula:

Ptr = 1.2 x max (Pgtn ; PDOmax)

Where:

Ptr: Price ceiling of quotation of hydropower plant applied in special cases (VND/kWh);

Pgtn: Water value of hydropower plant (VND/kWh);

PDOmax: Variable cost of the most expensive DO-engine thermal power generating set (d/kWh).

b) In case where the reservoir of the hydropower plant violates the water level limit of the first week, the price ceiling of quotation of this hydropower plant applied in the next week shall be determined in accordance with Point a of this Clause. When ensuring that the weekly water level limit is not violated, the power plant may continue to apply the price ceiling of quotation as prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article from Tuesday of the following week. In a monthly basis, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for announcing the variable cost of the most expensive DO-engine thermal power generating set in the electricity system;

c) In case where the hydropower plant is located in an area where the power reserve is less than 5% as announced in accordance with the provisions of the Procedures for medium and short-term electricity system security assessment issued by the Electricity Regulatory Authority for the purposes of guiding the implementation of the Regulation on electricity transmission systems promulgated by the Ministry of Industry and Trade, the price ceiling of quotation of any hydropower plant in this area within the assessment week shall be determined in accordance with the provisions of Point a of this Clause. In case where the power reserve of an area is equal to or higher than 5%, the power plant in this area shall continue to apply the price ceiling of quotation as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. In a weekly basis, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibilities for:

a) Calculating the price ceiling of quotation of generating sets of power plants that participate in the electricity market in accordance with Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article;

b) Announcing the results of calculation of the price ceiling of quotation of each generating set of the hydropower plant participating in the electricity market applicable for the next week and input data used for calculation, including the data related to water value, variable cost of the most expensive DO-engine thermal power set within the power system, average price of price ceilings of quotations of thermal power generating sets participating in the electricity market according to the monthly operation plan.

5. Hydropower plants that participate in the electricity market shall assume the responsibilities for:

a) Making price offers in compliance with regulations of quoted price ceilings and price floors;

b) Meeting requirements for downstream water demand constraints and other hydrological constraints”.

17. To amend Point d, Clause 1 of Article 46 as follows:

“d) Containing information about technical parameters of a generating set, including:

- Announced generation capacity of the generating set for day D;

- Lowest stable generation capacity of the generating set;

- Speed ​​of increase and decrease of the maximum capacity of the generating set;

- Technical restrictions in case of concurrent operation of generating sets;

- Fuel condition of the thermal power plant.”.

18. To amend Point g, Clause 1 of Article 46 as follows:

“g) Hydropower plants can make quotations including the first capacity ranges of 0 MW in each trading period.  With regard to hydropower plants with water-regulating capacity of more than 02 days, the last quoted capacity range must be equal to the announced capacity. In case where the water level of the hydropower reservoir falls to the dead water level, they can adjust the announced capacity to 0 MW;”

19. To amend Point b, Clause 2 of Article 46 as follows:

“b) Quotation of a hydropower plant that violates the water level limit for 02 consecutive weeks:

- The portion of output corresponding to the demand for downstream water supply at the request of the competent authority may be quoted at the floor price.

- The remaining output may be quoted at the price ceiling of the quotation applied to the hydropower plant that violates the water level limit for 02 consecutive weeks as prescribed at Point a, Clause 3, Article 43 of this Circular.”.

20. To amend Point c, Clause 1 of Article 47 as follows:

 “c) In case where generating sets face any breakdown that stops or reduces the usable capacity, or are repaired off the plan approved by the electricity system and market operating unit in accordance with the Regulation on transmission electricity systems promulgated by the Ministry of Industry and Trade, the bidding unit may make adjustment to reduce the announced capacity and resubmit the price quotation for these generating sets;”.

21. To amend Clause 1 of Article 54 as follows:

“1. Estimated mobilized capacity, including the capacity mobilized for frequency control reserve service of generating sets in each day-ahead trading period, and the area-specific margin prices in specific day-ahead trading periods.”.

22. To amend Article 59 as follows:

“Article 59. Adjustment of announced generation output quantities of power plants

Before the scheduling of mobilization of output quantities in the next trading period, the electricity system and market operating unit shall be entitled to adjust the generation quantities of the multi-purpose strategic hydropower plant and the power plants that automatically control the active generation output in accordance with the provisions of the national electricity system dispatch procedures issued by the Ministry of Industry and Trade for the next trading period which has been announced in line with Clause 1 of Article 54 in this Circular.

1. The output quantities of multi-purpose strategic hydropower plants for the next trading period shall be adjusted in the following cases:

a) Any hydrological anomalies occur;

b) Any warnings about shortage in capacity compared to the day-ahead mobilization schedule are issued;

c) Written directives issued by competent state authorities for regulating reservoirs of multi-purpose strategic hydropower plants to serve flood control and irrigation purposes.

2. The range of adjustment of the announced output of a multi-purpose strategic hydropower plant in the cases specified at Point a and Point b, Clause 1 of this Article is ±5% of total installed capacity of multi-purpose strategic hydropower plants in the power system, exclusive of the capacity portion intended for frequency control reserve service.

3. With regard to power plants that carry out self-control of generation of active power as prescribed in the national electricity system dispatch procedures issued by the Ministry of Industry and Trade, the announced output shall be adjusted to suit the actual operating conditions of these power plants and the power system.”.

23. To amend Point a, Clause 2 of Article 60 as follows:

“a) The electricity system and market operating unit shall set the schedule for mobilization of generating sets in the following order:

- According to quotations intended for setting that schedule;

- Adjusted generation output provided by multi-purpose strategic hydroelectric plants;

- Generating sets providing fast-start reserve service according to day-ahead mobilization schedules;

- Generating sets providing must-run operation reserve service for electricity system security purposes;

- Reductions in the capacity of frequency control reserve service to the permissible lowest level.”.

24. To amend Clause 3 of Article 60 as follows:

“3. Scheduling of mobilization of the next trading period in case of capacity redundancy

The electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for adjusting the schedule of the mobilization of generation output quantities for the next trading period by taking measures in the following order:

a) Halting generating sets voluntarily stopping power generation;

b) Minimizing the generation capacity of generating sets providing frequency control reserve service;

c) Gradually decreasing the generation capacity of generating sets appearing in mobilization order in the list of generating sets that has been compiled in accordance with Article 53 of this Circular;

d) Decommissioning generating sets with slow start-up in mobilization order in the list of generating sets that has been compiled in accordance with Article 53 in this Circular.”.

25. To amend Clause 2 of Article 63 as follows:

“2. In case where the reservoir of the power plant has violated the weekly water level limit for 02 consecutive weeks, starting from 00:00 a.m. of Tuesday in the next week, the electricity system and market operating unit shall schedule mobilization of this power plant based on the default quotation as specified at Point b, Clause 2 of Article 46 in this Circular to bring the reservoir s water level to the weekly water level limit.”.

26. To amend Clause 2 of Article 64 as follows:

“2. In case of power market interference, the electricity system and market operating unit shall assume the responsibility for mobilization of generating sets to ensure the targets in the following priority order:

a) Ensuring the balance between power generation and power demand;

b) Satisfying requirements of frequency control reserve service;

c) Satisfying requirements of voltage quality.”

27. To amend Point c, Clause 2 of Article 74 as follows:

“c) Before 12:00 p.m. of the day D+4, the transmission network operator, the generating unit and the electricity buyer shall check and reconcile power measurement data in order to detect any changes and events leading to differences in generation output quantities, and send confirmation about reconciled measurement data to the electricity system and electricity market operating unit. After this time, the electricity system and market operating unit will not receive any feedback on changes related to the measurement data of day D. In case where there is no response from the relevant units sent to the power market website before 12:00 p.m. of day D+4, it shall be considered that they have confirmed, and the electricity system and market operating unit are not responsible for addressing any late feedbacks;”.

28. To amend Clause 2 of Article 92 as follows:

“2. The cost of electricity purchase in the spot electricity market of the electricity wholesale buyer 1 in the settlement period for the power plant g having the power purchase agreement with the electricity wholesale buyer shall be determined according to the following formula:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image009.jpg

Where:

i: Trading period i belonging in the settlement period;

I: Total number of trading periods in the settlement period;

g: Power plant entering into the power purchase agreement with the electricity wholesale buyer;

TCm2(l,g,M): The cost of electricity purchase in the spot electricity market of the electricity wholesale buyer 1 in the settlement period M from power plants g entering into the power purchase agreement with the electricity wholesale buyer (Vietnam dong);

Cm2 (l,g,i): The cost of electricity purchase at the spot electricity buying price of the electricity wholesale buyer 1 in the trading period i from the power plant g entering into the power purchase agreement with the electricity wholesale buyer (Vietnam dong);

UpliftM(g): Variable share of the spot electricity market price applicable to the wholesale buyer of the power plant g in the settlement period M which is calculated by the electricity system and market operating unit on the basis of data provided by the generating unit after the month of operation according to the following formula:

Description: https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00443401_files/image010.jpg

Where:

g: Power plant entering into the power purchase agreement with the electricity wholesale buyer;

i: Trading period i belonging in the settlement period M;

I: Total number of trading periods belonging in the settlement period M;

L: Total number of wholesale buyers;

Rg (M): Total settlements made at the system marginal price in the settlement period M of the power plant g according to the monthly electricity market settlement statement issued by the electricity system and market operating unit. This is calculated according to the provisions of Article 88 of this Circular (Vietnam dong);

Rgcam=n (M): Total revenue determined at the capacity-add-on price in the settlement period M of the power plant g according to the monthly electricity market settlement statement issued by the electricity system and market operating unit. This is calculated under the provisions of Article 89 in this Circular (Vietnam dong);

Cm2 (l,g,i): The cost of electric power purchased at the spot electricity market price of the electricity wholesale buyer 1 in the trading period i from the power plant g. This is calculated according to Point b of Clause 3 of Article 91 in this Circular (Vietnam dong);

Qm2 (l,g,i): The quantity of electric power purchased at the electricity market price of the electricity wholesale buyer 1 in the trading period i from the power plant g. This is calculated according to Point c of Clause 2 of Article 91 in this Circular (kWh).”.

29. To amend Clause 1 of Article 96 as follows:

“1. Settlements made at the electricity market price: These settlements shall be subject to regulations as specified in Clauses 2 and 6 of Articles 88 and 89 in this Circular.”.

30. To amend Clause 2 of Article 97 as follows:

“2. In case where the thermal power generating set has to stop as prescribed at Point d, Clause 3, Article 60 of this Circular, or a boiler of that set has to stop to reduce the capacity as prescribed at Point b, Clause 3, Article 60 of this Circular, start-up costs under terms and conditions of the power purchase agreement between the Vietnam Electricity and the generating unit shall be settled. The electricity system and market operating unit shall confirm this event for the set announced by the generating unit as a basis for the electricity buyer to settle start-up costs.”.

31. To amend Clause 7 of Article 97 as follows:

“7. In case where the hydropower generating set has to have the generation capacity greater than the announced capacity as specified in the quotation for scheduling of mobilization of generation quantities for the next trading period at the request of the electricity system and market operating unit for system security reasons. The total output of the plant’s generation of power to the grid during this period shall be paid in accordance with the regulations of the power purchase agreement with the Vietnam Electricity.”.

32. To supplement Clause 9 of Article 97 as follows:

 “9. In case where a gas turbine plant operates in the simple-cycle process, or lacks main fuel, leading to use of part or all of the auxiliary fuel as ordered by the electricity system and market operating unit to ensure electricity system security, settlements shall be made under auxiliary service agreements.”.

33. To amend Point b, Clause 1 of Article 98 as follows:

“b) In case where the thermal power generating set has to stop as prescribed at Point d, Clause 3 of Article 60 in this Circular, or a boiler of that set has to stop to reduce the capacity as prescribed at Point b, Clause 3 of Article 60 in this Circular, start-up costs under terms and conditions of the power purchase agreement between the electricity wholesale buyer and the generating unit shall be settled. The electricity system and market operating unit shall confirm this event for the set announced by the generating unit as a basis for the electricity buyer to settle start-up costs;”.

34. To amend Clause 3 of Article 109 as follows:

“3. Settlements made at the electricity wholesale price by the Vietnam Electricity to the wholesale buyer for the upstream power generation quantities remaining after subtraction of the portion of settlement output in accordance with Article 91, Points c and d of Clause 1 of Article 98, Article 99 and Article 100 of this Circular.”. 

35. To amend Article 124 as follows:

“Article 124. Reporting regime on electricity market operation

1. A monthly electricity market operational report of the electricity system and market operating unit shall include the following contents:

a) Report title:  Electricity market operational report of month M;

b) Report contents: They shall comply with the regulations as specified in Appendix 6 issued together with this Circular;

c) Report maker: Electricity system and market operating unit;

d) Report recipient: Electricity Regulatory Authority;

dd) Submission method: Reports are sent via emails;

e) Deadline: By the 20th day of month M+1, the report on operation of electricity market for month M must be sent;

g) Frequency: On a monthly basis.

2. A monthly electricity market operational report of the electricity system and market operating unit shall include the following contents:

a) Report title:  Electricity market operational report of year N;

b) Report contents: They shall comply with the regulations as specified in Appendix 6 issued together with this Circular;

c) Report maker: Electricity system and market operating unit;

d) Report recipient: Electricity Regulatory Authority;

dd) Submission methods: Reports are sent to its recipient by one of the following methods:

- Via emails;

- By postal services.

e) Deadline: By the 1st day of March of year N+1, the report on operation of electricity market for year N must be sent.

g) Frequency: On a yearly basis.

3. A yearly electricity market operational report of the directly-trading generating unit shall include the following contents:

a) Report title:  Electricity market operational report of year N;

b) Report contents: They shall comply with the regulations as specified in Appendix 6 issued together with this Circular;

c) Report maker: Directly-trading generating units;

d) Report recipient: Electricity Regulatory Authority;

dd) Submission methods: The report shall be sent to its recipient by one of the following methods:

- Via emails;

- By postal services.

e) Deadline: By the 1st day of March of year N+1, the report on operation of electricity market for year N must be sent;

g) Frequency: On a yearly basis.

4. A yearly electricity market operational report of the electricity buyer shall include the following contents:

a) Report title:  Electricity market operational report of year N;

b) Report contents: They shall comply with the regulations as specified in Appendix 6 issued together with this Circular;

c) Report maker: All electricity buyers participating in the competitive electricity wholesale market;

d) Report recipient: Electricity Regulatory Authority;

dd) Submission methods: Reports shall be sent to its recipient by one of the following methods:

- Via mails;

- By postal services.

e) Deadline: By the 1st day of March of year N+1, the report on operation of electricity market for year N must be sent;

g) Frequency: On a yearly basis.

5. Ad-hoc reports

a) An ad-hoc report made in case of any electricity market intervention shall include the following contents:

- Report title: Electricity market intervention report.

- Contents of report on electricity market interventions: Detailed report on electricity market intervention events (time, causes, intervention measures, impact assessment, etc.);

- Report maker: Electricity system and market operating unit;

- Report recipient: Electricity Regulatory Authority;

- Submission method: Emails;

- Time limit for submission: 24 hours from the time of electricity market intervention.

b) The electricity system and market operating unit, the generating unit and the electricity buyer shall assume the responsibility for sending the ad-hoc report on electricity market operation upon the request of the Electricity Regulatory Authority.”.

36. To supplement the Appendix 6 issued together with this Circular.

Article 2.Implementation effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2020.

2. Any problems arising in the course of implementation of this Circular shall be sent to the Electricity Regulatory Authority or reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration./.

The Minister
Tran Tuan Anh

 

* All Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 24/2019/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 24/2019/TT-BCT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất