Thông tư 17/2012/TT-BCT về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện

thuộc tính Thông tư 17/2012/TT-BCT

Thông tư 17/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/2012/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hoàng Quốc Vượng
Ngày ban hành:29/06/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ ngày 01/07, giá bán điện bình quân tăng 65 đồng/kWh
Ngày 29/06/2012, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 17/2012/TT-BCT quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
Cụ thể, từ ngày 01/07/2012, giá bán điện bình quân tăng lên 1.369 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tăng 65 đồng/kWh so với trước đây (theo quy định cũ là 1.304 đồng/kWh).
Đáng chú ý, trong lần điều chỉnh giá điện này, giá điện sinh hoạt vẫn chia thành 07 mức như hiện hành. Riêng giá bán điện sinh hoạt cho mức sử dụng từ 0 - 50 kWh áp dụng cho hộ nghèo và thu nhập thấp không bị điều chỉnh, vẫn giữ nguyên ở mức 993 đồng/kWh. Các hộ dân bình thường và các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký cho sản lượng điện sử dụng từ kWh thứ 51 trở lên, có mức sử dụng từ mức 0 - 100 kWh/tháng trở lên sẽ phải chịu mức tăng giá điện. Trong đó, mức tăng giá điện cho sinh hoạt cao hơn mức tăng bình quân, khoảng trên 6%. Giá điện ở 100 kWh đầu tiên sẽ có mức giá 1.284 đồng/kWh và giá điện sinh hoạt ở bậc cao nhất, từ số 400 kWh sẽ phải chịu mức giá lên tới 2.192 đồng/kWh.
Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện được quy định của pháp luật, Sở Công Thương có trách nhiệm tiến hành đình chỉ hoạt động của các tổ chức vi phạm, báo cáo UBND tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực hoặc báo cáo Cục Điều tiết điện lực để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Cục Điều tiết điện lực cấp, bàn giao cho Công ty điện lực bán điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2012; thay thế Thông tư số 42/2011/TT-BCT ngày 19/12/2011.

Xem chi tiết Thông tư17/2012/TT-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ CÔNG THƯƠNG
------------------
Số: 17/2012/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2012
 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
 
 
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 21/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năm 2009 và các năm 2010 - 2012 theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Biểu giá bán lẻ điện áp dụng từ năm 2011.
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện như sau:
 
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về giá bán lẻ điện chi tiết cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện căn cứ trên giá bán điện bình quân xác định theo cơ chế quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giá bán buôn điện cho các đơn vị bán lẻ điện mua điện trực tiếp từ các Tổng công ty điện lực hoặc các đơn vị điện lực trực thuộc.
2. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giá bán điện tại những khu vực không nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Cục Điều tiết điện lực.
Điều 2. Giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân là 1.369 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tương ứng với các thông số tính toán chi tiết tại Phần A Phụ lục của Thông tư này.
Điều 3. Giá bán điện theo cấp điện áp
1. Giá bán điện theo cấp điện áp áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và cho khu công nghiệp, cho mục đích khác tại các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới.
2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó.
Điều 4. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
Giá bán điện được quy định theo thời gian sử dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá), như sau:
1. Giờ bình thường
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 04 giờ 00 đến 9 giờ 30 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 11 giờ 30 đến 17 giờ 00 (05 giờ và 30 phút);
- Từ 20 giờ 00 đến 22 giờ 00 (02 giờ).
b) Ngày Chủ nhật
Từ 04 giờ 00 đến 22 giờ 00 (18 giờ).
2. Giờ cao điểm
a) Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
- Từ 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 (02 giờ);
- Từ 17 giờ 00 đến 20 giờ 00 (03 giờ).
b) Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.
3. Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22 giờ 00 đến 04 giờ 00 sáng ngày hôm sau (06 giờ).
Điều 5. Điều kiện được áp giá bán buôn điện
1. Giá bán buôn điện quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này được áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp trừ các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó phần kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 của Luật Điện lực; có phát hành hoá đơn giá trị gia tăng tiền điện theo quy định, của Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị bán buôn điện có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực và bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị này cho Công ty điện lực để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện. Trong thời gian chờ hoàn thành các thủ tục bàn giao, Đơn vị bán buôn điện được phép áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng theo số định mức hộ sử dụng điện của hoá đơn tiền điện tháng gần nhất.
Điều 6. Hướng dẫn thực hiện giá bán điện
1. Thời gian áp dụng biểu giá: từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Giá bán điện quy định trong Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3. Hướng dẫn chi tiết thực hiện biểu giá được quy định trong Phần B Phụ lục của Thông tư này.
4. Trường hợp giá bán điện bình quân được điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 08 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh mức giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng.
 
Chương 2.
BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
 
Điều 7. Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất
Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất như sau:

 

STT
Đối tượng áp dụng giá
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
1.158
 
b) Giờ thấp điểm
718
 
c) Giờ cao điểm
2.074
2
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.184
 
b) Giờ thấp điểm
746
 
c) Giờ cao điểm
2.156
3
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.225
 
b) Giờ thấp điểm
773
 
c) Giờ cao điểm
2.224
4
Cấp điện áp dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.278
 
b) Giờ thấp điểm
814
 
c) Giờ cao điểm
2.306
Khách hàng mua điện tại cấp điện áp 20kV được tính theo giá tại cấp điện áp từ 22kV đến dưới 110kV.
Điều 8. Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu
Giá bán lẻ điện cho bơm nước tưới tiêu như sau:

 

STT
Cấp điện áp
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Từ 6 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
1.088
 
b) Giờ thấp điểm
568
 
c) Giờ cao điểm
1.581
2
Dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
1.142
 
b) Giờ thấp điểm
595
 
c) Giờ cao điểm
1.635
Điều 9. Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
Giá bán lẻ điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp như sau:

 

STT
Đối tượng áp dụng giá
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.252
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.334
2
Chiếu sáng công cộng
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.362
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.443
3
Đơn vị hành chính, sự nghiệp
 
 
a) Cấp điện áp từ 6 kV trở lên
1.389
 
b) Cấp điện áp dưới 6 kV
1.444
Điều 10. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh như sau:

 

STT
Cấp điện áp
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Từ 22 kV trở lên
 
 
a) Giờ bình thường
1.909
 
b) Giờ thấp điểm
1.088
 
c) Giờ cao điểm
3.279
2
Từ 6 kV đến dưới 22 kV
 
 
a) Giờ bình thường
2.046
 
b) Giờ thấp điểm
1.225
 
c) Giờ cao điểm
3.388
3
Dưới 6 kV
 
 
a) Giờ bình thường
2.074
 
b) Giờ thấp điểm
1.279
 
c) Giờ cao điểm
3.539
Điều 11. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
1. Giá bán lẻ điện bậc thang cho mục đích sinh hoạt như sau:

 

STT
Mức sử dụng của một hộ trong tháng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
993
2
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.284
3
Cho kWh từ 101 - 150
1.457
4
Cho kWh từ 151 - 200
1.843
5
Cho kWh từ 201 - 300
1.997
6
Cho kWh từ 301 - 400
2.137
7
Cho kWh từ 401 trở lên
2.192
2. Giá điện cho bậc thang đầu tiên (0 - 50 kWh) chỉ áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện. Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp để được mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên đăng ký theo hướng dẫn của bên bán điện.
3. Biểu giá từ bậc thang thứ hai trở đi được áp dụng cho các hộ thông thường và cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký cho sản lượng điện sử dụng từ kWh thứ 51 trở lên.
4. Giá bán lẻ điện cho mục đích sinh hoạt cho các đối tượng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn theo hình thức sử dụng thẻ trả trước là: 1.807 đồng/kWh (giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT).
Điều 12. Giá bán lẻ điện tại những nơi chưa có lưới điện quốc gia
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không được ngoài mức giá trần và giá sàn được quy định như sau:
a) Giá sàn: 2.054 đồng/kWh;
b) Giá trần: 3.423 đồng/kWh.
2. Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo nơi chưa nối lưới điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán lẻ điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh và phải xác định rõ lượng bù lỗ do bán điện cho sinh hoạt theo giá trần quy định nhưng thấp hơn giá đảm bảo kinh doanh được duyệt, gửi Sở Công Thương thẩm tra, báo cáo để gửi Cục Điều tiết điện lực có ý kiến bằng văn bản để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.
Điều 13. Giá bán lẻ điện tại những khu vực nối lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn phát điện tại chỗ
Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ kết hợp phát điện với mua điện từ hệ thống điện quốc gia để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm xây dựng Đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng sử dụng điện trong khu vực trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt hàng năm. Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Đề án giá bán điện trước khi trình thẩm định.
Trường hợp giá điện toàn quốc được điều chỉnh thì giá bán lẻ điện tại khu vực nối lưới điện quốc gia có nguồn phát điện tại chỗ (trong khu công nghiệp) được điều chỉnh tương ứng với mức điều chỉnh giá bán điện bình quân toàn quốc theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 08 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
 
Chương 3.
                                                           GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN       
 
Điều 14. Giá bán buôn điện cho Tổng công ty điện lực
1. Giá bán buôn điện cho Tổng công ty điện lực từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty mua bán điện) tại các điểm giao nhận được xác định theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, phù hợp với quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường và Thông tư số 31/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 8 năm 2011 quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
2. Giá truyền tải điện bình quân tính tại điểm giao nhận tương ứng với sản lượng điện truyền tải tại điểm giao nhận với lưới điện phân phối: 83,3 đ/kWh.
Điều 15. Giá bán buôn điện nông thôn
1. Vị trí xác định sản lượng bán buôn điện nông thôn
Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn như sau:

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình nông thôn trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
807
2
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.014
3
Cho kWh từ 101 - 150
1.122
4
Cho kWh từ 151 - 200
1.419
5
Cho kWh từ 201 - 300
1.548
6
Cho kWh từ 301 - 400
1.656
7
Cho kWh từ 401 trở lên
1.710
Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn là giá bán tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
Nguyên tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục IV Phần B của Phụ lục Thông tư này.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) tại công tơ tổng mua buôn điện nông thôn là 1.116 đồng/kWh.
Điều 16. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
1. Vị trí xác định sản lượng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư áp dụng đối với đơn vị bán lẻ điện cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ đo đếm tổng đặt tại trạm biến áp hoặc tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư như sau:

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình sử dụng trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Thành phố, thị xã
 
a)
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (chỉ cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
912
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.181
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.318
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.668
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.831
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.970
 
Cho kWh từ 401 trở lên
2.021
b)
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
900
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.156
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.277
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.615
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.775
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.901
 
Cho kWh từ 401 trở lên
1.973
2
Thị trấn, huyện lỵ
 
a)
Trạm biến áp do Bên bán điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
881
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.124
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.246
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.576
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.737
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.859
 
Cho kWh từ 401 trở lên
1.907
b)
Trạm biến áp do Bên mua điện đầu tư
 
 
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
863
 
Cho kWh từ 0 - 100 (cho hộ thông thường)
1.104
 
Cho kWh từ 101 - 150
1.214
 
Cho kWh từ 151 - 200
1.536
 
Cho kWh từ 201 - 300
1.664
 
Cho kWh từ 301 - 400
1.790
 
Cho kWh từ 401 trở lên
1.836
Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư là giá bán tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư.
Giá bán buôn điện sinh hoạt cho các nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới như sau:

 

TT
Mức sử dụng bình quân của một hộ gia đình trong tháng sau công tơ tổng
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
Cho kWh từ 0 - 100
1.252
2
Cho kWh từ 101 - 150
1.422
3
Cho kWh từ 151 - 200
1.799
4
Cho kWh từ 201 - 300
1.948
5
Cho kWh từ 301 - 400
2.081
6
Cho kWh từ 401 trở lên
2.135
Nguyên tắc xác định số định mức sử dụng điện cho hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng được quy định tại điểm b khoản 1 mục V Phần B của Phụ lục Thông tư này.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho mục đích khác của khu tập thể, cụm dân cư quy định như sau:

 

STT
Khu vực
Giá bán điện (đồng/kWh)
I
Thành phố (trừ nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới), thị xã, thị trấn, huyện lỵ (không phân biệt cấp điện áp)
1.125
II
Nhà chung cư cao tầng tại thành phố và các khu đô thị mới
 
1
Cấp điện áp từ 22 kV trở lên
1.823
2
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV
1.954
3
Cấp điện áp dưới 6 kV
1.981
Điều 17. Giá bán buôn điện cho các khu công nghiệp
1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV khu công nghiệp áp dụng đối với các trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110kV của khu công nghiệp (trạm 110kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp được quy định như sau:

 

STT
Tổng công suất đặt các MBA của trạm biến áp 110/35-32-10-6kV
Giá bán điện (đồng/kWh)
1
>100 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.113
 
b) Giờ thấp điểm
698
 
c) Giờ cao điểm
2.028
2
Từ 50 MVA đến 100 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.108
 
b) Giờ thấp điểm
675
 
c) Giờ cao điểm
2.019
3
< 50 MVA
 
 
a) Giờ bình thường
1.103
 
b) Giờ thấp điểm
674
 
c) Giờ cao điểm
2.005
2. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế vào khu công nghiệp bằng mức giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này trừ lùi 2%.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện ở phía trung thế của các trạm biến áp hạ thế bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp điện áp trung thế tương ứng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
 
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 18. Trách nhiệm kiểm tra
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát hiện các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện được quy định Điều 5 của Thông tư này, Sở Công Thương có trách nhiệm tiến hành đình chỉ hoạt động của các tổ chức vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc báo cáo Cục Điều tiết điện lực để thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Cục Điều tiết điện lực cấp để bàn giao cho Công ty điện lực bán điện trực tiếp đến khách hàng sử dụng điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện tính định mức hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012; thay thế Thông tư số 42/2011/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- VP. Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VPQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty điện lực;
- Lưu VT, PC, ĐTĐL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hoàng Quốc Vượng
 
 
 
 
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BCT ngày 29 tháng 6 năm 2012 của Bộ Công Thương)
 
Phần A.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ BÁN ĐIỆN
 
Giá bán điện bình quân là 1.369 đ/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), được tính từ các thông số đầu vào sau:
I. Thông số đầu vào đã được sử dụng cho tính giá điện áp dụng từ ngày 20 tháng 12 năm 2011
1. Tổng sản lượng điện thương phẩm tính toán năm 2012: 107,2 tỷ kWh.
2. Tổng sản lượng điện sản xuất và mua ngoài năm 2012: 117,77 tỷ kWh.
3. Tỷ lệ tổn thất trên lưới truyền tải và phân phối điện: 9,5%.
4. Sản lượng điện truyền tải qua lưới truyền tải điện tại điểm giao nhận với lưới phân phối điện (không tính phần nhận từ các nhà máy điện phát lên lưới 110kV), để tính giá truyền tải điện: 102,6 tỷ kWh.
5. Sản lượng điện mua từ các nhà máy điện nhỏ từ 30MW trở xuống đấu nối với lưới phân phối điện: 4,6 tỷ kWh.
6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu áp dụng cho các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và năm Tổng công ty điện lực là 0%.
7. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2012 là 139.799,6 tỷ đồng.
8. Tổng chi phí phát điện (bao gồm chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 106.953,8 tỷ đồng.
9. Tổng doanh thu cho phép khâu truyền tải điện là 8.547,9 tỷ đồng.
10. Tổng doanh thu cho phép khâu phân phối - bán lẻ điện (không tính chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất) là 23.731,1 tỷ đồng.
11. Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ kỹ thuật là 566,8 tỷ đồng.
12. Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ và chi phí cho điện tự sản xuất 4.589,5 tỷ đồng.
13. Một phần chi phí dịch vụ môi trường rừng trong năm 2011 được tính vào giá bán điện năm 2012 là 522 tỷ đồng.
14. Các khoản chi phí còn treo lại không tính vào giá bán điện của năm 2010 và năm 2011 chưa được tính vào giá bán điện năm 2012, trong đó các khoản chi phí còn treo lại không tính vào giá bán điện của năm 2010 bao gồm:
a) Chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ đến ngày 31/12/2010 là 15.462,8 tỷ đồng.
b) Chi phí tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn từ 2010 trở về trước còn lại chưa được phân bổ là 356 tỷ đồng.
c) Chi phí phát sinh tăng thêm trong năm 2010 do hạn hán phải huy động các nhà máy chạy dầu giá cao là 8.040,3 tỷ đồng.
II. Thông số đầu vào cơ bản được sử dụng cho tính giá điện áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2012
1. Giá than cho sản xuất điện: giá than cám 4b là 750.000 đ/tấn; giá than cám 5a là 620.000 đ/tấn; giá than cám 5b là 581.000 đ/tấn; giá than cám 6a là 521.000 đ/tấn; giá than cám 6b là 457.000 đ/tấn.
2. Giá khí trung bình cho nhà máy điện Cà Mau là 9,338 đô la Mỹ/triệu BTU được tính trên cơ sở giá dầu HFO là 720,96 đô la Mỹ/tấn.
3. Giá dầu (sau thuế VAT): giá dầu DO: 20.897 đ/lít, giá dầu FO: 18.116 đ/kg.
4. Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: 20.927 đ/đô la Mỹ.
5. Doanh thu bán điện của EVN dự kiến tăng thêm 3.710 tỷ đồng, tương ứng với sản lượng điện thương phẩm của EVN dự kiến từ 01/7/2012 đến 31/12/2012 là 56,9 tỷ kWh (bao gồm cả sản lượng điện xuất khẩu sang Campuchia), được sử dụng để bù đắp cho tăng giá than và một phần các chi phí còn treo của các năm trước.
 
Phần B.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
 
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá áp dụng, Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện dẫn tới gây thiệt hại cho Bên mua hoặc Bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp Bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:
a) Đối với bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư: Đơn vị bán lẻ điện phải lắp đặt công tơ riêng để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và cho các mục đích khác;
b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;
c) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho các mục đích khác (ngoài mục đích sinh hoạt) sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.
3. Trong ngày 01 tháng 7 năm 2012, Bên bán điện phải chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới (trừ các công tơ bán lẻ điện sinh hoạt).
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ tổng trạm chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư phải có xác nhận của đại diện khách hàng hoặc người làm chứng.
II. GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG TRONG NGÀY
1. Giá bán điện theo hình thức ba giá được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở lên;
b) Bên mua điện sử dụng vào mục đích bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trồng xen canh trong vùng lúa, rau, màu;
c) Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với Bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ có máy biến áp và sản lượng điện sử dụng dưới mức quy định tại điểm a Khoản này.
Bên bán điện có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn để Bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
2. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện để lắp đặt cho Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời gian Bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá, thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
3. Trường hợp Bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi đã được Bên bán điện thông báo ba lần, thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ cho đến khi lắp đặt công tơ ba giá.
4. Trường hợp Bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá, thì Bên mua điện phải phối hợp với Bên bán điện để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
III. GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
1. Giá bán điện cho các ngành sản xuất
Biểu giá điện cho sản xuất áp dụng đối với Bên mua điện để sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
a) Công nghiệp;
b) Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản;
c) Nông nghiệp: trồng trọt (kể cả điện phục vụ cho tưới cây công nghiệp, cây ăn quả, thắp sáng kích thích cây ăn quả cho năng suất cao); chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh;
d) Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh;
đ) Văn phòng quản lý sản xuất của các tập đoàn, tổng công ty, công ty.
e) Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phầm) đang trong quá trình sản xuất;
g) Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng, quản lý khai thác các công trình thủy lợi;
h) Bơm thoát nước, bơm tiêu úng, xử lý nước thải của các thành phố, thị xã;
i) Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông;
k) Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gà, vịt xay xát gạo, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy lúa, nông sản bảo quản sau thu hoạch;
l) Các hoạt động sản xuất khác.
2. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu
Biểu giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu áp dụng đối với các Bên mua điện có công tơ riêng để sử dụng vào mục đích bơm nước tưới tiêu phục vụ xuất lúa, rau, màu; giống lúa, cây công nghiệp ngắn ngày xen canh trong vùng lúa màu; giống lúa, giống cây ăn quả trừ những trường hợp sử dụng điện cho mục đích bơm nước quy định tại điểm c khoản 1 Mục này.
3. Giá bán điện cho các đối tượng hành chính, sự nghiệp
a) Giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo và trường phổ thông
Áp dụng cho các đối tượng sau:
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp: tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hóa phổ thông), trường dân tộc nội trú thuộc mọi loại hình công lập và tư thục;
- Các bệnh viện (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho nhà tang lễ và đốt rác thải y tế của bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma tuý, trung tâm giáo dục lao động xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế hoạch.
b) Giá bán điện cho chiếu sáng công cộng
Áp dụng đối với Bên mua điện sử dụng vào các mục đích sau:
- Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên, ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
- Điện sử dụng cho các thang máy khu chung cư cao tầng; bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư;
- Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông.
c) Giá bán điện cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Áp dụng đối với Bên mua điện là:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp;
- Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không kinh doanh);
- Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, nhà tang lễ, đài hoá thân;
- Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ.
Ví dụ: Nhà khách A là đơn vị thuộc một cơ quan nhà nước, điện năng sử dụng cho bộ phận hoạt động được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước được tính theo giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận hoạt động kinh doanh được tính theo giá kinh doanh, dịch vụ.
- Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
- Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo khác (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 3 Mục này);
- Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt động từ thiện;
- Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định chức năng dự trữ quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi nhuận;
- Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi;
- Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nếu có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hoá thì áp dụng giá bán điện cho sản xuất; nếu có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này áp dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với Bên bán điện.
Các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đã đăng ký với Bên bán điện và thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng tiếp tục được áp dụng theo giá của bậc thang đầu tiên. Đối với các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đủ điều kiện đăng ký mua điện theo giá của bậc thang đầu tiên, nếu có nhu cầu thì đăng ký với Bên bán điện. Bên bán điện có trách nhiệm hướng dẫn cho Bên mua điện thủ tục đăng ký để mua điện theo, giá được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp tổng lượng điện sử dụng của hộ đăng ký trong tháng đầu tiên hoặc 02 tháng đầu tiên hoặc 03 tháng liên tiếp vượt quá 150 kWh (cho phép cộng thêm 05 kWh cho sai lệch thời gian ghi chỉ số công tơ) thì Bên bán điện được tự động chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như hộ thông thường được quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư này kể từ tháng kế tiêp. Hộ sử dụng điện chỉ được đăng ký lại với bên bán điện theo mức giá áp dụng cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp sau 12 tháng kể từ tháng chuyển sang hộ thông thường.
Đối với Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) thì mức sử dụng điện để áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này được tính bằng sản lượng điện bình quân cho 01 hộ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 7 năm 2012 sử dụng 40 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 43.692 đồng, trong đó:
- Tiền điện: 40 kWh x 993 đ/kWh = 39.720 đồng
- Thuế giá trị gia tăng (10%) = 3.972 đồng
Trong tháng 7, 8, 9 năm 2012, tổng lượng điện sử dụng của hộ gia đình đó là 160 kWh thì Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường kể từ tháng 10 năm 2012.
Trường hợp 2: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 7 năm 2012 sử dụng 156 kWh, số tiền hộ gia đình phải trả là 217.534 đồng, trong đó:
- Tiền điện:

 

- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 6 kWh tiếp theo:
50 kWh x 993 đ/kWh
50 kWh x 1.284 đ/kWh
50 kWh x 1.457 đ/kWh
6 kWh x 1.843 đ/kWh
=
=
=
=
49.650 đ
64.200 đ
72.850 đ
11.058 đ
 
Tổng cộng
=
197.758 đ
 
Thuế GTGT 10%
=
19.776 đ
Kể từ tháng 8 năm 2012, Bên bán điện được chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
Trường hợp 3: Hộ gia đình có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, trong tháng 7 năm 2012 sử dụng 40 kWh, trong tháng 8 năm 2012 sử dụng 120 kWh thì số tiền hộ gia đình phải trả trong tháng 8 năm 2012 là 157.289 đồng, trong đó:
- Tiền điện:

 

- 50 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 20 kWh tiếp theo:
50 kWh x 993 đ/kWh
50 kWh x 1.284 đ/kWh
20 kWh x 1.457 đ/kWh
=
=
=
49.650 đ
64.200 đ
29.140 đ
 
Tổng cộng
=
142.990 đ
 
Thuế GTGT 10%
=
14.299 đ
Kể từ tháng 9 năm 2012, Bên bán điện sẽ chuyển hộ đó sang áp dụng giá bán lẻ điện như các hộ thông thường.
b) Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại khoản 3 Điều 11 được áp dụng với các hộ thông thường.
Ví dụ: Bên mua điện trong tháng sử dụng 445 kWh, số tiền Bên mua điện phải trả là 885.984 đ trong đó:

 

- 100 kWh đầu tiên:
- 50 kWh tiếp theo:
- 50 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 100 kWh tiếp theo:
- 45 kWh tiếp theo:
100 kWh x 1.284 đ/kWh
50 kWh x 1.457 đ/kWh
50 kWh x 1.843d/kWh
100 kWh x 1.997 đ/kWh
100 kWh x 2.137 đ/kWh
45 kWh x 2.192 đ/kWh
=
=
=
=
=
=
128.400 đ
72.850 đ
92.150 đ
199.700 đ
213.700 đ
98.640 đ
 
Tổng cộng
=
805.440 đ
 
Thuế GTGT 10%
=
80.544 đ
c) Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá điện bậc thang cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức bậc thang chung của Bên mua điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định trong biểu giá điện nhân với số hộ sử dụng điện đùng chung công tơ.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Bên mua điện gồm 4 hộ thông thường mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh đầu tiên tính giá 1.284 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.457 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.843 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.997 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.137 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.192 đ/kWh
Trường hợp 2: Bên mua điện gồm 4 hộ sử dụng điện có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, mua điện qua một công tơ đo đếm điện, mức bậc thang giá bán lẻ điện sinh hoạt tính như sau:
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh đầu tiên tính giá 993 đ/kWh
- 50 kwh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.284 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.457 đ/kWh
- 50 kWh x 4 hộ = 200 kWh tiếp theo tính giá 1.843 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 1.997 đ/kWh
- 100 kWh x 4 hộ = 400 kWh tiếp theo tính giá 2.137 đ/kWh
- Từ kWh thứ 1.601 trở lên tính theo giá 2.192 đ/kWh
d) Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành, áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú dài hạn) được tính là một hộ gia đình để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang quy định tại điểm a, điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
đ) Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang.
e) Việc ký hợp đồng mua điện cho mục đích sinh hoạt đối với trường hợp cho thuê nhà để ở thực hiện như sau:
- Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, Bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình giấy đăng ký tạm trú của người thuê nhà
- Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
- Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuênhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình), Bên bán điện có trách nhiệm thông báo công khai và cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú. Cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 01 định mức;
- Đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà đăng ký tạm trú từ 12 tháng trở lên thì chủ nhà trực tiếp ký HĐMBĐ hoặc đại diện người lao động hoặc sinh viên thuê nhà ký kết HĐMBĐ (có bảo lãnh thanh toán tiền điện của chủ nhà). Trường hợp thời hạn thuê nhà dưới 12 tháng thì chủ nhà phải trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện;
- Trường hợp người thuê nhà không ký hợp đồng trực tiếp với Bên bán điện thì chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thu tiền điện của người thuê nhà theo đúng giá bán lẻ điện trường hoá đơn tiền điện hàng tháng đo đơn vị bán lẻ điện phát hành cộng thêm 10% cho tổn thất, chi phí chiếu sáng và bơm nước dùng chung;
- Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho Bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình giấy đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
g) Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến Bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sử dụng của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
h) Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt bậc thang sử dụng phương pháp nội suy với các thông số sau:
- Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số;
- Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
- Mức sử dụng điện của từng bậc thang tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
i) Giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại khoản 4 Điều 11 của Thông tư này được áp dụng đối với nhóm đối tượng khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngắn hạn sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả tiền trước. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt.
5. Giá bán điện cho kinh doanh
Áp dụng với các đối tượng sử dụng điện cho mục đích kinh doanh dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị, hội chợ cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hóa bao gồm cả cửa hàng bán thuốc trừ sâu, thuốc thú y, giống cây trồng, vật nuôi;
b) Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng thương mại quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán;
c) Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền thông, công ty truyền hình cáp và công ty truyền hình kỹ thuật số mặt đất;
d) Công ty xổ số;
đ) Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế);
e) Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường, nhà hàng karaoke massage;
g) Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là, may đo, rửa ô tô, xe máy;
h) Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
i) Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình;
k) Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức, cá nhân; nhà cho thuê làm văn phòng do chủ nhà ký hợp đồng mua điện;
l) Điện dùng ở phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hoá thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng;
m) Điện dùng ở các trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe ôtô;
n) Điện dùng ở các kho chứa hàng hoá trong quá trình lưu thông;
o) Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng công ty và công ty trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại điểm đ khoản 1 Mục này;
p) Văn phòng, trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn;
q) Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hoá, thông tin, nhà thi đấu thể thao viện bảo tàng, triển lãm;
r) Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao như bể bơi, sân quần vợt, sân golf;
s) Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng và rạp chiếu bóng; rạp xiếc;
t) Điện dùng cho các hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ công ích), viễn thông (trừ các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông);
a) Giá bán buôn điện nông thôn là giá bán điện đo Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn.
b) Giá bán buôn điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được quy định tại Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của Bên mua điện hay Bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ 100 kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại điện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hóa đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ thông thường bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được quy định tại khoản 3 Điều 15 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
d) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.050 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng ...
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
11.000
1.116
12.274.878
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
 
 
 
 
Cho 50 kWh đầu tiên
25
1.155
807
932.085
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
86.345
 
123.998.700
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
175
17.500
1.014
17.745.000
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
175
8.750
1.122
9.817.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
175
8.750
1.419
12.416.250
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
175
17.500
1.548
27.090.000
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
175
17.500
1.656
28.980.000
6
Từ 401 kWh
175
16.345
1.710
27.949.950
 
Tổng cộng
 
98.500
 
137.205.663
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
13.720.566
 
Tiền điện phải thanh toán
 
 
 
150.926.229
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp cung cấp điện cho một thôn có 200 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 98.500 kWh. Trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có: các hộ sử dụng điện vào mục đích sinh hoạt (trong đó có 25 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và tổng sản lượng điện thương phẩm các hộ này là 1.500 kWh), một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 10.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị kinh doanh bán lẻ điện nông thôn phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng này được tính như sau:

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng ...
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
11.000
1.116
12.274.878
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
1.650
 
1.414.350
 
Cho 50 kWh đầu tiên
25
1.250
807
1.008.750
 
Từ 51 kWh
25
400
1.014
405.600
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
85.850
 
123.152.250
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
175
17.500
1.014
17.745.000
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
175
8.750
1.122
9.817.500
3
Từ 151 kWh đến 200 kWh
175
8.750
1.419
12.416.250
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
175
17.500
1.548
27.090.000
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
175
17.500
1.656
28.980.000
6
Từ 401 kWh
175
15.850
1.710
27.103.500
 
Tổng cộng
 
98.500
 
136.841.478
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
13.684.148
 
Tiền điện phải thanh toán
 
 
 
150.525.626
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc thang từ 151 đến 200 kWh cho các hộ thông thường quy định khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
h) Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
2. Giá bán lẻ điện nông thôn
Giá bán lẻ điện nông thôn thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn áp dụng theo biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, bơm nước tưới tiêu, hành chính sự nghiệp và kinh doanh ở nông thôn áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
V. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU TẬP THỂ, CỤM DÂN CƯ
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
a) Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư quy định tại Điều 16 của Thông tư này là giá bán buôn điện tại công tơ tổng do Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền bán cho đơn vị bán lẻ điện để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện tại các khu vực ngoài khu vực nông thôn và ngoài khu công nghiệp hoặc cho các khách hàng sử dụng điện tại khu vực nông thôn nhưng công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ thế.
b) Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được quy định tại Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho 50 kWh đầu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng cho sản lượng điện sử dụng cho các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, thường xuyên có mức sử dụng điện không quá 50 kWh/tháng và có đăng ký với bên bán điện;
- Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho toàn bộ 100kWh đầu tiên và giá tương ứng cho các bậc thang tiếp theo được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với sản lượng điện của các hộ thông thường và cho kWh thứ 51 trở đi của các hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký với bên bán điện;
- Sản lượng điện tổng cho từng bậc thang tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức điện năng của từng bậc thang quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này nhân với số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký hoặc số hộ thông thường sau công tơ tổng đó;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ gia đình có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện;
- Số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký sau công tơ tổng được xác định căn cứ trên danh sách các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và được đại diện hợp pháp của Bên mua điện xác nhận. Bên bán buôn điện được phép kiểm tra, yêu cầu Bên mua điện xuất trình hoá đơn tiền điện và giấy tờ chứng minh việc đăng ký của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp;
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt thông thường khác bằng số hộ sử dụng điện sinh hoạt sau công tơ tổng trừ đi số hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc thang giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc thang bằng sản lượng của từng bậc thang chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
c) Giá bán buôn điện sinh hoạt do đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ cho khu nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, nhà ở của người tu hành áp dụng như sau:
- Trường hợp có thể kê khai được số người thì được tính bình quân 04 người tương đương một hộ gia đình để tính định mức điện sinh hoạt bậc thang như quy định tại điểm b Khoản này;
- Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 151-200 kWh theo khu vực tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
d) Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư cho mục đích khác
- Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ cho mục đích khác nhân với 1,1;
- Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho các nhà chung cư cao tầng và khu đô thị mới được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm tại các công tơ bán lẻ điện cho mục đích khác nhân với 1,02.
đ) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký được tính bằng tổng sản lượng điện thương phẩm của các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với 1,1.
e) Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho các hộ thông thường được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký.
Trường hợp khách hàng sử dụng điệnsau công tơ tổng chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này và các khách hàng sử dụng điện cho các mục đích khác thì sản lượng điện dùng cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp được xác định bằng sản lượng tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng.
Trường hợp khách hàng sử dụng điện sau công tơ tổng, chỉ gồm các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp có đăng ký áp dụng biểu giá bán lẻ điện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì áp dụng giá bán buôn điện cho các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng đo đếm tại công tơ tổng.
Ví dụ:
Trường hợp 1: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ của các hộ này là 210 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng ...
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
2.200
1.125
2.476.061
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ thu nhập thấp có đăng ký
 
 
 
 
 
Cho 50 kWh đầu tiên
5
231
900
207.900
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
22.569
 
37.265.637
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
45
4.500
1.156
5.202.000
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
45
2.250
1.277
2.873.250
ó
Từ 151 kWh đến 200 kWh
45
2.250
1.615
3.633.750
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
45
4.500
1.775
7.987.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
45
4.500
1.901
8.554.500
6
Từ 401 kWh
45
4.569
1.973
9.014.637
 
Tổng cộng
 
25.000
 
39.949.598
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
3.994.960
 
Tổng cộng
 
 
 
43.944.558
Trường hợp 2: Công tơ tổng tại một trạm biến áp (do bên mua - đơn vị bán lẻ điện đầu tư) cung cấp điện cho một cụm dân cư thuộc địa bàn thị xã có 50 hộ gia đình sử dụng vào mục đích sinh hoạt, trong đó có 05 hộ đăng ký áp dụng biểu giá cho hộ nghèo và hộ thu nhập thấp, tổng sản lượng điện đo đếm tại công tơ bán lẻ điện của các hộ này là 300 kWh. Điện năng đo đếm được tại công tơ tổng trong tháng là 25.000 kWh. Ngoài các hộ gia đình, trong phạm vi cung cấp điện sau công tơ tổng này có một số hộ sử dụng điện cho mục đích khác (sản xuất kinh doanh, dịch vụ) có công tơ đo đếm riêng tại hộ sử dụng với sản lượng điện tổng đo được trong tháng là 2.000 kWh. Tiền điện mà đơn vị bán lẻ điện phải trả cho Công ty điện lực cho sản lượng đo đếm được tại công tơ tổng được tính như sau:

 

TT
Mức sử dụng điện/hộ/tháng
Tháng ...
Số hộ
Sản lượng (kWh)
Giá bán buôn (đ/kWh)
Tiền điện (chưa VAT) (đ)
I
Điện sử dụng cho mục đích khác
 
2.200
1.125
2.476.061
II
Điện sử dụng cho sinh hoạt của hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp
 
330
 
317.480
 
Cho 50 kWh đầu tiên
5
250
900
225.000
 
Từ 51 kWh
5
80
1.156
92.480
III
Điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của hộ thông thường
 
22.470
 
37.070.310
1
Từ 0 kWh đến 100 kWh
45
4.500
1.156
5.202.000
2
Từ 101 kWh đến 150 kWh
45
2.250
1.277
2.873.250
3
Từ 151 kWh đên 200 kWh
45
2.250
1.615
3.633.750
4
Từ 201 kWh đến 300 kWh
45
4.500
1.775
7.987.500
5
Từ 301 kWh đến 400 kWh
45
4.500
1.901
8.554.500
6
Từ 401 kWh
45
4.470
1.973
8.819.310
 
Tổng cộng
 
25.000
 
39.863.851
 
Thuế VAT (10%)
 
 
 
3.986.385
 
Tổng cộng
 
 
 
43.850.236
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Danh sách hộ nghèo, hộ thu nhập thấp thường xuyên sử dụng dưới 50 kWh/tháng có đăng ký kèm theo sản lượng điện thương phẩm của từng hộ;
- Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an xã (hoặc phường) phụ trách hộ khẩu xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ trên, cho phép Bên bán buôn điện được áp giá bán buôn điện sinh hoạt bậc thang từ 151 đến 200 kWh của khu vực tương ứng cho các hộ thông thường khác quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho toàn bộ sản lượng tính tại công tơ tổng.
Đối với nhà chung cư cao tầng tại thành phố và khu đô thị mới, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho Bên bán buôn điện hóa đơn hoặc bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác, số định mức cho hộ mua điện sinh hoạt có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện kèm theo danh sách các hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an phường phụ trách hộ khẩu xác nhận để tính toán hóa đơn tiền điện. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các chứng từ kể trên, Bên bán điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt của bậc thang từ 201 đến 300 kWh cho toàn bộ phần sản lượng điện sinh hoạt bán qua công tơ tổng.
e) Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện trên các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Ví dụ: Các xã A, B, C có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển thành các phường thuộc một quận của thành phố từ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Chậm nhất là tới ngày 15 tháng 1 năm 2013, các đơn vị bán lẻ điện thuộc các xã trên phải chuyển từ việc áp dụng biểu giá bán buôn điện nông thôn sang thực hiện biểu giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư khu vực thành phố, thị xã.
2. Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư
Giá bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư thực hiện như sau:
a) Giá bán lẻ điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Giá bán lẻ điện cho các mục đích sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh tại khu tập thể, cụm dân cư áp dụng biểu giá bán lẻ điện cho các mục đích tương ứng theo cấp điện áp quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
VI. GIÁ BÁN ĐIỆN CHO KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giá bán buôn điện cho khu công nghiệp
a) Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
b) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng cho Khu công nghiệp nơi đơn vị bán lẻ điện đầu tư trạm biến áp và đường dây trung áp trong Khu công nghiệp để bán điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy biến áp 110 kV lắp đặt tại trạm.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện B tại thanh cái 110 kV của trạm biến áp 110/22kV để bán lại cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 22kV; Trạm biến áp 110/22kV gồm 02 máy biến áp, dung lượng mỗi máy biến áp là 40MVA. Tổng dung lượng của trạm biến áp là 2x40MVA = 80 MVA.
Mức giá áp dụng như sau:

 

 
Giá bán buôn điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.108
- Giờ thấp điểm
675
- Giờ cao điểm
2.019
Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại khu công nghiệp A bán điện cho các hộ sản xuất trong khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kv với giá:

 

 
Giá bán buôn điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.184
- Giờ thấp điểm
746
- Giờ cao điểm
2.156
c) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này được áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện tại thanh cái trung thế của trạm biến áp 110/35-22-10-6 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung thế và bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở phía trung thế của trạm biến áp 35-22-10-6 kV/0,4 kV.
Giá bán buôn điện tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại cấp điện áp tương ứng trừ lùi 2%. Sản lượng điện để tính giá trừ lùi căn cứ trên sản lượng thực tế đo được tại công tơ tổng.
Ví dụ: Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở thanh cái 22kV của trạm 110/22kV Khu công nghiệp để bán lại cho các hộ sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại phía 22 kV các trạm biến áp 22/0,4kV:
Giá điện Đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:

 

 
Giá bán buôn điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.184 x98% = 1.160
- Giờ thấp điểm
746 x 98% = 731
- Giờ cao điểm
2.156 x 98% = 2.113
Giá bán lẻ điện do đơn vị quản lý và bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 22 kV như sau:

 

 
Giá bán điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.184
- Giờ thấp điểm
746
- Giờ cao điểm
2.156
d) Giá bán buôn điện quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này áp dụng trong trường hợp Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp mua điện từ Bên bán điện ở phía trung thế của các trạm biến áp 35-22-10-6/0,4kV và bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp ở cấp điện áp 0,4kV.
Giá bán buôn tại công tơ tổng là mức giá bán lẻ tại cấp điện áp trung thế tương ứng cho các ngành sản xuất quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Ví dụ: Đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A mua điện của Bên bán điện ở cấp điện áp 22kV để bán lại cho các khách hàng sử dụng điện trong Khu công nghiệp tại cấp điện áp 0,4 kV:
Giá điện đơn vị bán lẻ điện tại Khu công nghiệp A thanh toán với Bên bán điện với mức giá sau:

 

 
Giá bán điện (đồng/kWh)
- Giờ bình thường
1.184
- Giờ thấp điểm
746
- Giờ cao điểm
2.156
2. Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp
a) Giá bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp thực hiện theo đúng đối tượng và mức giá bán lẻ quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Giá bán lẻ cho các khách hàng sử dụng điện trong các khu công nghiệp mua điện từ lưới điện quốc gia đồng thời có nguồn phát điện tại chỗ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này./.
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

No. 17/2012/TT-BCT

SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

Hanoi, June 29, 2012

 

CIRCULAR

PRESCRIBING ELECTRICITY SALE PRICES AND GUIDING THEIR APPLICATION

 

Pursuant to the December 3, 2004 Electricity Law; and the Government s Decree No. 105/2005/ND-CP of August 17, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Electricity Law;

Pursuant to the Government s Decree No. 189/2007/ND-CP of December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade; and the Decree No. 44/2011/ ND-CP of June 14, 2011, amending and supplementing Article 3 of the Decree No. 189/2007/ND-CP;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 21/2009/QD-TTg of February 12, 2009, approving market-based electricity sale prices to be applied in 2009 and during 2010-2012;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 24/2011/QD-TTg of April 15, 2011, on market-based adjustment of electricity sale prices;

Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 268/QD-TTg of February 23, 2011, on the electricity retail tariff applicable from 2011.

The Minister of Industry and Trade prescribes electricity sale prices and guides their application as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes specific electricity retail prices applicable to different customer groups based on the average electricity sale price determined under the mechanism provided in the Prime Minister s Decision No.24/2011/QD-TTg of April 15, 2011, on market-based adjustment of electricity sale prices, and the structure of the electricity retail tariff approved by the Prime Minister, and wholesale prices applicable to electricity retailers buying electricity directly from power corporations or attached power units.

2. This Circular applies to organizations and individuals buying or selling electricity from the national power system and related organizations and individuals.

3. Provincial-level People s Committees shall approve electricity sale prices in localities which are not yet connected to the national power grid after obtaining written appraisal opinions from the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.

Article 2. Average electricity sale price

The average electricity sale price is VND 1.369/kWh (exclusive of value-added lax) corresponding to specific calculation parameters in Part A of the Appendix to this Circular.

Article 3. Voltage-based electricity sale prices

1. Voltage-based electricity sale prices are applicable to customers using electricity for purposes of production, business, service provision, irrigation, non-business and administrative work, for industrial parks and other purposes at high-rise apartment buildings in cities and new urban centers.

2. Electricity shall be sold at the price applicable to the voltage of the electric metering system.

Article 4. Daily consumption hour-based electricity sale prices

Electricity sale prices are set based on the time of consumption during a day (below referred to as three-level pricing system) as follows:

1. Off-peak hours:

a/ From Monday to Saturday:

- From 4:00 h to 9:30 h (5 hours and 30 minutes);

- From 11:30 h to 17:00 h (5 hours and 30 minutes);

- From 20:00 h to 22:00 h (2 hours).

b/ Sunday:

From 4:00 h to 22:00 h (18 hours).

2. Peak hours:

a/ From Monday to Saturday:

- From 9:30 h to 11:30 h (2 hours);

- From 17:00 h to 20:00 h (3 hours).

b/ Sunday: no peak hours.

3. Low-load hours:

All days from 22:00 h to 4:00 h (6 hours).

Article 5. Conditions for application of electricity wholesale prices

1. Electricity wholesale prices provided in Articles 15, 16 and 17 of this Circular are applicable to electricity retailers fully meeting the conditions below:

a/ Possessing an electricity distribution and retail license granted by a competent agency, except cases of exemption from licensing for power operation under Point c. Clause 1, Article 34 of the Electricity Law;

b/ Keeping accounting books under regulations to account electricity retail sales separately from other business operations;

c/ Having electricity trading contracts, and installing separate electric meters for each electricity-consuming household under Article 24 of the Electricity Law; and issuing added-value electricity bills to each consumer for each payment period, under electricity trading contracts, according to the Finance Ministry s regulations.

2. For electricity retailers failing to fully meet the conditions specified in Clause 1 of this Article, electricity wholesalers shall report them to provincial-level Industry and Trade Departments for submission to provincial-level People s Committees for decision to revoke their power operation licenses and hand over the electricity networks under the management of these retailers to power companies for selling electricity directly to electricity consumers. Pending completion of hand-over procedures, electricity wholesalers may apply progressive electricity sale prices for residential consumption to the whole amount of electricity measured at master meters based on the norms of electricity-consuming households of the last month s electricity bills.

Article 6. Guidance on application of electricity sale prices

1. The tariff applies from July 01, 2012.

2. Electricity sale prices under this Circular are exclusive of value-added tax.

3. Detailed guidance on application of the tariff is provided in Part B of the Appendix to this Circular.

4. When the average electricity sale price is adjusted under the Prime Minister s Decision No. 24/2011/QD-TTg of April 15, 2011, on market-based adjustment of electricity prices, and the Ministry of Industry and Trade s Circular No. 31/2011/TT-BCT of August 19, 2011, providing adjustment of electricity sale prices based on basic input parameters, Electricity of Vietnam shall accordingly adjust specific electricity sale prices for different customer groups.

Chapter II

ELECTRICITY RETAIL TARIFF

Article 7. Electricity retail prices applicable to manufacturing industries

Electricity retail prices applicable to manufacturing industries are as follows:

No.

Subjects of application

Electricity sale price (VND/kWh)

1

Voltage of 110 kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

1,158

 

b/ Low-load hours

718

 

c/ Peak hours

2,074

2

Voltage of between 22 kV and under 110 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,184

 

b/ Low-load hours

746

 

c/ Peak hours

2,156

3

Voltage level of between 6 kV and under 22 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,225

 

b/ Low-load hours

773

 

c/ Peak hours

2,224

4

Voltage of under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,278

 

b/ Low-load hours

814

 

c/ Peak hours

2,306

Customers buying electricity at the voltage of 20 kV may apply the price applicable to the voltage of between 22 kV and under 110 kV.

Article 8. Electricity retail prices applicable to irrigation

Electricity retail prices applicable to irrigation are as follows:

No.

Voltage

Electricity sale price (VND/kWh)

1

6 kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

1,088

 

b/ Low-load hours

568

 

c/ Peak hours

1,581

2

Under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

1,142

 

b/ Low-load hours

595

 

c/ Peak hours

1,635

Article 9. Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units

Electricity retail prices applicable to administrative and non-business units are as follows:

No.

Subjects of application

Electricity sale price (VND/kWh)

1

Hospitals, kindergartens, preschools. general education schools

 

 

a/ Voltage of 6 kV or higher

1,252

 

b/ Voltage of under 6 kV

1,334

2

Public lighting

 

 

a/ Voltage of 6 kV or higher

1,362

 

b/ Voltage of under 6 kV

1,443

3

Administrative and non-business units

 

 

a/ Voltage of 6 kV or higher

1,389

 

b/ Voltage of under 6 kV

1,444

Article 10. Electricity retail prices applicable to business activities

Electricity retail prices applicable to business activities arc as follows:

No.

Voltage

Electricity sale price (VND/kWh)

1

22 kV or higher

 

 

a/ Off-peak hours

1,909

 

b/ Low-load hours

1,088

 

c/ Peak hours

3,279

2

Between 6 kV and under 22 kV

 

 

a/ Off-peak hours

2,046

 

b/ Low-load hours

1,225

 

c/ Peak hours

3,388

3

Under 6 kV

 

 

a/ Off-peak hours

2,074

 

b/ Low-load hours

1,279

 

c/ Peak hours

3,539

Article 11. Electricity retail prices applicable to residential consumption

1. Progressive electricity retail prices applicable to residential consumption are as follows:

No.

A household s average monthly consumption level

Electricity sale price (VND/kWh)

1

50 kWh (applicable to poor and low-income households)

993

2

From 0 to 100thkWh (applicable to ordinary households)

1,284

3

From the 101stto 150thkWh

1,457

4

From the 151stto 200thkWh

1,843

5

From the 201stto 300thkWh

1,997

6

From the 301stto 400thkWh

2,137

7

From the 401stkWh and above

2,192

2. The electricity price applicable to the first level (0 - 50 kWh) applies only to poor and low-income households regularly consuming electricity not more than 50 kWh/month and registering with electricity sellers. In order to buy electricity at this price, poor and low-income households shall register themselves under the guidance of electricity sellers.

3. The prices at the second and higher levels apply to ordinary households and poor and low-income households registering to consume an electricity amount from the 51st kWh and above.

4. The electricity retail price applicable to temporary and short-term electricity buyers for residential consumption using prepaid cards is VND 1,807/kWh (exclusive of VAT).

Article 12. Electricity retail prices applicable to areas not yet connected to the national power grid

1. Electricity retail prices applicable lo residential consumption in rural and mountainous areas and islands not yet connected to the national power grid shall be approved by provincial-level People s Committees but must be within the ceiling and floor prices below:

a/ Floor price: VND 2,054/kWh;

b/ Ceiling price: VND 3,423/kWh.

2. Electricity retailers in rural and mountainous areas and islands not yet connected to the national power grid shall draw-up retail pricing schemes applicable to different customer groups in these areas on the principle of business assurance, which clearly identify losses to be offset due to the sale of electricity for residential consumption at the set ceiling price, which, however, is lower than the approved business assurance price, and send them to provincial-level Industry and Trade Departments for verification and submission to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for written comment for subsequent submission to provincial-level People s Committees for approval annually.

Article 13. Electricity retail prices in areas connected to the national power grid while having on-spot power generation sources

Electricity retailers in areas connected to the national power grid while having on-spot power generation sources combined with buying electricity from the national power grid for retail to consumers shall draw up electricity pricing schemes for different consumer groups in these areas and submit them to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for appraisal and submission to the Ministry of Industry and Trade for approval annually. Electricity retailers shall obtain official written opinions from provincial-level People s Committees on the schemes before submitting them for appraisal.

If the national electricity sale price is adjusted, the electricity retail prices in areas connected to the national power grid while having on-spot power generation sources (in industrial parks) shall be accordingly adjusted corresponding to the adjusted level of the national average electricity sale price under Article 5 of the Ministry of Industry and Trade s Circular No. 31/2011/TT-BCT of August 19, 2011, providing the adjustment of electricity sale prices based on basic input parameters.

Chapter III

ELECTRICITY WHOLESALE PRICES

Article 14. Electricity wholesale prices applicable to power corporations

1. The electricity wholesale prices applied to power corporations by Electricity of Vietnam (the Electricity Purchase and Trading Company) at points of delivery shall be determined under the guidance of the Ministry of Industry and Trade in accordance with the Prime Minister s Decision No. 24/2011/QD-TTg of April 15, 2011, on market-based adjustment of electricity sale prices, and the Circular No.31/2011/TT-BCT of August 19, 2011, providing the adjustment of electricity sale prices based on basic input parameters.

2. The average electricity transmission cost at a point of delivery corresponding to the electricity amount transmitted at the point of delivery from the electricity distribution grid: VND 83.3/kWh.

Article 15. Electricity wholesale prices applicable to rural areas

1. Locations for determining electricity amounts wholesaled in rural areas

The electricity wholesale price applicable to rural areas applies to rural electricity retailers for electricity amounts bought from wholesalers measured at master electric meters installed at transformer stations.

2. Electricity wholesale prices applicable to residential consumption in rural areas are as follows:

No.

A rural household s average monthly consumption level behind a muster electric meter

Electricity sale price (VND/kWh)

1

50 kWh (applicable to poor and low-income households)

807

2

From 0 to 100thkWh (applicable to ordinary households)

1,014

 

From the 101stto 150thkWh

1,122

4

From the 151stto 200thkWh

1,419

5

From the 201stto 300thkWh

1,548

6

From the 301stto 400thkWh

1,656

7

From the 401stkWh and above

1,710

The electricity wholesale price applicable to residential consumption in rural areas means the price of electricity sold at master electric meters by a power corporation, a power company or an authorized FVN-attached unit to electricity retailers in rural areas.

The principles of determining electricity consumption norms for households using electricity for residential consumption behind master electric meters are provided at Point b, Clause 1, Section IV, Part B of the Appendix to this Circular

3.The electricity wholesale price for households using electricity for other purposes (other than residential purposes) at master electric meters of rural electricity trading: 1,116 VND/kWh.

Article 16. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters

1. Locations for determining electricity amounts wholesaled to condominiums and residential clusters

Electricity wholesale prices for condominiums and residential clusters apply to electricity retailers for electricity amounts bought from wholesalers measured at master electric meters installed at transformer stations or at feeder connection points of low-voltage transmission lines

2. Electricity wholesale prices applicable to residential consumption in condominiums and residential clusters are as follows:

No.

A household s average monthly consumption level behind a master electric meter

Electricity sale price (VND/kWh)

1.

Cities and towns

 

a/

For transformer stations built by electricity sellers

 

 

50 kWh (applicable to poor and low-income households)

912

 

From 0 to 100th kWh (applicable lo ordinary households)

1,181

 

From the 101stto 150thkWh

1,318

 

From the 151stto 200thkWh

1,668

 

From the 201stto 300thkWh

1,831

 

From the 301stto 400thkWh

1,970

 

From the 401stkWh and above

2,021

b/

For transformer stations built by electricity buyers

 

 

For 50 kWh (applicable to poor and low-income households)

900

 

From 0 to 100thkWh (applicable to ordinary households)

1,156

 

From the 101stto 150thkWh

1,277

 

From the 151stto 200thkWh

1,615

 

From the 201stto 300thkWh

1,775

 

From the 301stto 400thkWh

1,901

 

From the 401stkWh and above

1,973

2

Townships and district capitals

 

a/

For transformer stations built by electricity sellers

 

 

For 50 kWh (applicable to poor and low-income households)

881

 

From 0 to 100thkWh (applicable to ordinary households)

1,124

 

From the 101stto 150thkWh

1,246

 

From the 151stto 200thkWh

1,576

 

From the 201stlo 300thkWh

1,737

 

From the 301stto 400thkWh

1,859

 

From the 401stkWh and above

1,907

b/

For transformer stations built by electricity buyers

 

 

For 50 kWh (applicable to poor and low-income households)

863

 

From 0 to 100thkWh (applicable to ordinary households)

1,104

 

From the 101stto 150thkWh

1,214

 

From the 151stto 200thkWh

1,536

 

From the 201stto 300thkWh

1,664

 

From the 301stto 400thkWh

1,790

 

From the 401stkWh and above

1,836

The electricity wholesale price applicable to residential consumption in condominiums and residential clusters is the price of electricity sold at master electric meters by power corporations, power companies or authorized units to retailers of electricity for condominiums and residential clusters.

Electricity wholesale prices applicable to residential consumption in high-rise apartment buildings in cities and new urban centers are as follows:

No.

A household s average monthly consumption level behind a master electric meter

Electricity sale price (VND/kWh)

1

From 0 to 100thkWh

1,252

2

From the 101stto 150thkWh

1,422

3

From the 151stto 200thkWh

1,799

4

From the 201stto 300thkWh

1,948

5

From the 301stto 400thkWh

2,081

6

From the 401stkWh and above

2,135

The principles of determining the electricity consumption norm for households using electricity for residential consumption behind master electric meters are provided at Point b, Clause 1, Section V, Part B of the Appendix to this Circular.

3. Wholesale prices of electricity consumed for other purposes in condominiums and residential clusters are as follows:

No.

Area

Electricity sale price (VND/kWh)

I

Cities (except high-rise apartment buildings in cities and new urban centers), towns, townships, district capitals (regardless of voltage)

1,125

II

High-rise apartment buildings in cities and new urban centers

 

1

Voltage of 22 kV or higher

1,823

2

Voltage of between 6 kV and under 22 kV

1,954

3

Voltage of under 6 kV

1,981

Article 17.Electricity wholesale prices for industrial parks

1. The electricity wholesale price at 110 kV busbars of 110 kV transformer stations in industrial parks applies to electricity retailers that buy electricity from wholesalers at 110 kV busbars of industrial parks (110 kV stations built by buyers) for retail to consumers using electricity in industrial parks are as follows:

No.

Total capacity of transformers of 110/35-22-10-6 kV transformer stations

Electricity sale price (VND/kWh)

1.

> 100 MVA

 

 

a/ Off-peak hours

1,113

 

b/ Low-load hours

698

 

c/ Peak hours

2,028

2

Between 50 MVA and 100 MVA

 

 

a/ Off-peak hours

1,108

 

b/ Low-load hours

675

 

c/ Peak hours

2,019

 3

< 50 MVA

 

 

a/ Off-peak hours

1,103

 

b/ Low-load hours

674

 

c/ Peak hours

2,005

2. The wholesale price of electricity sold by power companies to retailers at medium-voltage busbars of 110/35-22-10-6 kV transformer stations or at feeder connection points of medium-voltage transmission lines to industrial parks is equal to the retail electricity price applicable to manufacturing industries at the corresponding medium voltages specified in Article 7 of this Circular, deducted by 2%.

3. The wholesale price of electricity sold by power companies to retailers al the medium-voltage side of low-voltage transformer stations is equal to the electricity retail price applicable to manufacturing industries al the corresponding medium voltages specified in Article 7 of this Circular.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 18. Examination responsibilities

1. Provincial-level Industry and Trade Departments shall examine and supervise local electricity retailers under their management in applying electricity sale prices under this Circular. When detecting retailers failing to meet the conditions specified in Article 5 of this Circular, provincial-level Industry and Trade Departments shall terminate the operation of violators and report such to provincial-level People s Committees for revocation of their power operation licenses previously granted by provincial-level People s Committees or for reporting to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for revocation of their licenses previously granted by the Authority, and for hand-over to power companies for selling electricity directly to consumers.

2. Provincial-level Industry and Trade Departments shall examine and supervise the calculation of the norms of consuming households and retail prices applied at rented houses in order to ensure that tenants are applied electricity sale prices applicable to residential consumption according to this Circular.

Article 19. Effect

1. This Circular takes effect on July 01, 2012, and replaces the Ministry of Industry and Trade s Circular No.42/2011/TT-BCT of December 19, 2011, providing electricity sale prices and guiding application.

2. Any problems arising in the course of implementation should be reported by related units directly to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam for consideration and settlement according to its competence or for reporting to the Ministry of Industry and Trade for settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE
DEPUTY MINISTER




Hoang Quoc Vuong

 

APPENDIX

GUIDANCE ON APPLICATION OF ELECTRICITY SALE PRICES
(Attached to the Industry and Trade Ministry s Circular No. 17/2012/TT-BCT of June 29, 2012)

Part A

INPUT PARAMETERS FOR ELECTRICITY PRICING

The average electricity sale price is VND 1,369/kWh (exclusive of value-added tax), calculated based on the following input parameters:

I. Input parameters being used for electricity pricing apply from December 20, 2011

1. Computed total commercial electricity output in 2012: 107.2 billion kWh.

2. Total output of domestically generated and imported electricity in 2012: 117.77 billion kWh.

3. Electricity transmission and distribution loss rate: 9.5%.

4. Electricity output transmitted through electricity transmission grids at points of delivery with electricity distribution grids (excluding the output generated by power plants on 110 kV grids) for calculating the electricity transmission cost: 102.6 billion kWh.

5. Electricity output bought from power plants of 30 MW or less connected to electricity distribution grids: 4.6 billion kWh.

6. The profit-to-equity ratio applicable to dependent cost-accounting power plants of Electricity of Vietnam, the National Electricity Transmission Corporation and five power corporations is 0%.

7.Total electricity production and trading cost in 2012 is VND 139,799.6 billion.

8.Total electricity generation cost (including the cost of buying electricity from small power plants and cost of self-generated electricity) is VND 106,953.8 billion.

9.Total permitted turnover for the electricity transmission stage is VND 8,547.9 billion.

10.Total permitted turnover for the electricity distribution and retail stage (excluding the cost of buying electricity from small power plants and cost of self-generated electricity) is VND 23,731.1 billion.

11.Total expenses for administration and management of the sector and technical assistance services is VND 566.8 billion.

12.Total cost of buying electricity from small power plants and cost of self-generated electricity is VND 4,589.5 billion.

13.Part of forest environment service expenses in 2011 accounted in the 2012 electricity sale price is VND 522 billion.

14.Remaining expenses not yet accounted in the 2010 and 2011 electricity sale prices and not included in the 2012 price, including the following expenses not yet accounted in the 2010 electricity sale price:

a/ The unallocated exchange rate difference by December 31, 2010: VND 15,462.8 billion.

b/ The remaining unallocated cost of admission of the rural low-voltage grid in and before 2010: VND 356 billion.

c/ Arising expenses in 2010 due to droughts for mobilizing high-cost oil-fueled plants: VND 8,040.3 billion.

II.Input parameters being used for electricity pricing apply from July 01, 2012

1.Prices of coal for electricity generation: grade-4b slack: VND 750,000/ton; grade-5a slack: VND 620,000/ton; grade-5b slack: VND 581,000/ton; grade-6a slack: VND 521,000/ton; and grade-6b slack: VND 457,000/ton.

2.Average price of gas for Ca Mau power plant: USD 9,338/million BTU calculated based on HFO price is USD 720.96/ton.

3.The oil price (inclusive of VAT) for electricity generation: price of DO: VND 20,897/liter, price of FO: VND 18,116/kg.

4.VND/USD exchange rate: VND 20,927/ USD.

5.Turnover for electricity sale of EVN expected arising VND 3,710 billion, proportional tocommercialelectricity amount of EVN expected from July 01, 2012 to December 31, 2012 is 56.9 billion kWh (including electricity amount exported to Cambodia), being used to remedy for increasing of coal prices and part of remaining expenses of previous years.

Part B

GUIDANCE ON APPLICATION

I. GENERAL PROVISIONS

1. Electricity sale prices shall be applied to proper consumers and proper purposes under this Circular.

Electricity buyers shall truthfully declare electricity use purposes for electricity sale price calculation under this Circular.

When changing the electricity use purpose, which will result in a change in the applied electricity sale price, an electricity buyer shall notify such to the seller 15 days in advance for adjusting the contractual price accordingly. The electricity seller shall examine and promptly apply electricity sale prices to proper consumers according to regulations.

In case of improper application of prices compared to electricity use purposes, causing damage to electricity buyers or sellers, electricity charges shall be retrospectively collected or refunded. When it is impossible to determine the lime of improper application of prices, such time will be counted as 12 months back from the time of detecting the improper application of prices.

2. For buyers consuming electricity for different purposes:

a/ For electricity wholesale to rural areas, condominiums and residential clusters: Electricity retailers shall install separate meters for retailing electricity for residential consumption and other purposes;

b/ For consumers with contracts on use of electricity for residential consumption who partly use electricity for other purposes (production, business, service provision), the progressive electricity retail tariff applicable to residential consumption shall be applied to the whole electricity amounts measured at their meters:

c/ For consumers with contracts on use of electricity for other purposes (other than residential purposes) behind an electric meter, buyers and sellers shall, based on the actual electricity consumption, reach agreement on specific electricity use rates for each purpose.

3. On July, 01, 2012, electricity sellers shall record readings of all electric meters operating on the power grid (except those for electricity retail for residential consumption).

The recording of readings of three-level pricing electric meters, master meters of special-purpose stations and master meters for electricity wholesale for rural areas and condominiums and residential clusters must be certified by-representatives of customers or witnesses.

II. DAILY CONSUMPTION TIME-BASED ELECTRICITY SALE PRICES

1. Electricity sale prices under the three-level pricing system apply to the following cases:

a/ Buyers consuming electricity supplied through special-purpose transformers of 25 kVA or higher for production, business or service provision purposes or consuming an average 2,000 kWh/month or higher for three consecutive months;

b/ Buyers consuming electricity to irrigate rice, vegetables, subsidiary crops and short-term industrial crops grown together with rice, vegetables and secondary crops:

c/ Buyers consuming electricity for production, business or service provision purposes who have transformers and consume electricity below the level specified in point a of this clause are encouraged to buy electricity according to the three-level pricing system.

Electricity sellers shall create conditions for and guide electricity buyers in installing three-level pricing electric meters.

2. Electricity sellers shall prepare adequate electric meters for installation for buyers applying the three-level pricing system. Pending the installation of three-level pricing electric meters, electricity sale prices for off-peak hours apply.

3. When electricity sellers have sufficient conditions to install three-level pricing electric meters and have notified in writing in advance the plan on installation of three-level pricing meters to electricity buyers subject to the three-level pricing system, these buyers shall collaborate with sellers in installing three-level pricing electric meters as soon as possible.

When an electricity buyer subject to the three-level pricing system rejects the installation of a three-level pricing electric meter after having been notified thrice by the seller, after 15 days from the date of the third notification, the seller may apply the electricity sale price applicable to peak hours for the buyer s whole consumed electricity amount until a three-level pricing electric meter is installed.

4. An electricity buyer subject to the three- level pricing system who currently shares an electric meter with consumers not subject to the three-level pricing system shall collaborate with the electricity seller in installing separate electric meters for those consumers who shall sign electricity purchase and sale contracts directly with the seller for proper price application.

III. CONSUMER-BASED ELECTRICITY RETAIL PRICES

1. Electricity sale prices applicable to manufacturing industries

The for-production electricity tariff applies to all buyers consuming electricity for production in the following industries:

a/ Industry;

b/ Construction; transport; mining; forestry; fisheries;

c/ Agriculture: cultivation (including irrigation of industrial and fruit crops under areas free from irrigation charge, and lighting for raising fruit crop productivity); cattle raising, aquaculture and other types of animal raising; production of preservatives and epidemic control drugs;

d/ Production of safe water for residential consumption, production and business activities;

dd/ Production management offices of business groups, corporations and companies;

e/ Warehouses of goods (raw materials, finished products, semi-finished products) during the production process;

g/ Producers and suppliers of public-utility products and services (for electricity amounts used for public-utility activities), except public lighting and management and operation of irrigation works;

h/ Water drainage pumping and wastewater treatment in cities and towns;

i/ Switchboards, transmission networks and reception and relay stations of telecommuni­cations companies;

j/ Weaving, animal rising, poultry-egg hatching, rice husking, ice-making, welding, oxyacetylene welding, sawing, carpentry, rice drying and post-harvest farm produce preservation establishments:

k/ Other production activities.

2. Electricity sale prices applicable to irrigation

The for-irrigation electricity sale tariff applies to buyers with separate meters consuming electricity to irrigate areas under rice, vegetables, subsidiary crops and short-term industrial crops grown together with rice, vegetables, subsidiary crops and seed rice and fruit crops, except cases of consuming electricity for water pumping specified at Point c, Clause 1 of this Section.

3. Electricity sale prices applicable to administrative and non-business units

a/ Electricity sale prices for hospitals, crèches, kindergartens and general education schools apply to the following subjects:

- Public and private crèches, kindergartens and primary and lower and upper secondary schools, continuing education centers (for general education), and ethnic minority boarding schools;

- Hospitals (including electricity amounts consumed for funeral parlors and hospital waste incineration): healthcare establishments (including electricity amounts for medical examination and treatment activities of preventive medicine centers); sanatoriums, functional rehabilitation establishments and occupational disease treatment establishments; rest homes for the elderly and persons with disabilities, orphanages; drug detoxification establishments; educational and social labor centers; drug detoxification HIV/AIDS prevention and control, and family planning counseling offices.

b/ Electricity sale prices for public lighting apply to buyers consuming electricity for the following purposes:

- Lighting of streets, parks and lanes; temples, pagodas and churches; ranked historical relics; fallen hero cemeteries; condominiums or condominium stairs;

- Lifts of high-rise apartment buildings; pumping of water for residential consumption in condominiums and residential clusters;

- Traffic signal lights.

c/ Electricity sale prices for administrative and non-business agencies apply to buyers being:

- Working offices of state administrative agencies; non-business units: armed forces units: political organizations, socio-political organizations; and professional associations;

- Offices of embassies, diplomatic missions, representative offices of (non-business) international organizations;

- Offices of media agencies; sports training centers; radio and television stations; culture and information centers, sporting event halls; museums, memorial houses, exhibition centers, funeral parlors and crematoria;

- Budget-funded sections of trade fairs, marketplace management boards, and guesthouses of administrative agencies. Electricity buyers shall provide legal documents on their budget fund use as a basis for determining appropriate prices;

Example: Guesthouse A belongs to a state agency. Electricity consumed by the guesthouse s section operating with state budget funds is entitled to the sale price applicable to administrative and non-business agencies while electricity for business activities is subject to the sale price applicable to business and services.

- Health insurance and social insurance agencies;

- Research agencies; public and private universities, colleges and vocational training schools; and other training institutions (except those specified at Point a, Clause 3 of this Section);

- Central and local book and newspaper distributors, school and medical equipment suppliers, charity organizations;

- Storehouses with the national reserve function as prescribed by competent authorities;

- Non-profit social policy banks;

- Offices of irrigation work management and exploitation agencies;

- Offices of state-funded project management units.

Electricity amounts consumed for goods production activities (if any) of administrative agencies and non-business units are subject to the sale price applicable to production; while those consumed for business or service activities (if any) are subject to the sale price applicable to these activities.

4. Electricity retail prices for residential consumption

a/ Electricity retail prices for residential consumption specified in Clause 2. Article 11 of this Circular apply to poor and low-income households regularly consuming not more than 50 kWh/month and registering with electricity sellers.

Poor and low-income households, which having registered with electricity sellers, and regularly consuming not more than 50 kWh/month, continue to enjoy the first-level price. Those eligible for buying electricity at the first-level price, if having demand, shall register with electricity sellers. Electricity sellers shall guide these electricity buyers in carrying out registration procedures to buy electricity at the price specified in Clause 2, Article 11 of this Circular.

When the total electricity amount consumed by a registered household in the first month or first two months or for 3 consecutive months exceeds 150 kWh (with an allowance of 05 kWh for the difference in the lime of recording meter readings), the electricity seller may automatically switch such household to apply the electricity retail price applicable to ordinary households specified in Clause 3, Article 11 of this Circular from the subsequent month. Only after 12 months from the month of being switched to an ordinary household, this household may re-register with the electricity seller lo apply the price applicable to poor and low-income households.

For a buyer of electricity for residential consumption consisting of households sharing the same meter (though having separate civil status books), the consumed electricity amount used for application of the for-residential consumption electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular shall be determined to be the average amount consumed by each household.

Example:

Case 1: A household registering lo apply the for-residential consumption electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular consumes 40 kWh in July 2012. The charge payable by this buyer is VXD 43,692, including:

- Electricity charge: 40 kWh x VND 993/ kWh = VND 39,720

- Value-added tax (10%) = VND 3,972

In July, August, September 2012, if the total electricity amount consumed by this household is 160 kWh, the electricity seller may switch this household to apply the price applicable to ordinary households from October 2012.

Case 2: A household registering to apply the for-residential consumption electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular consumes 156 kWh in July 2012. The charge payable by this buyer is VND 217,534, including:

- Electricity charge:

-First 50 kWh:

-Subsequent 50 kWh:

-Subsequent 50 kWh:

-Subsequent 6 kWh:

50 kWh x VND 993/kWh

50 kWh x VND 1,284/kWh

50 kWh x VND 1,457/kWh

6 kWh x VND 1,843/kWh

=

=

=

=

VND 49,650

VND 64,200

VND 72,850

VND 11,058

 

Total

=

VND 197,758

 

Value-added tax10%

=

VND 19,776

From August 2012, the electricity seller may switch this household to apply the price applicable to ordinary households.

Case 3: A household registering to apply the for-residential consumption electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular consumes 40 kWh in July 2012 and 120 kWh in August 2012. The charge payable by this buyer in August 2012 is VND 157,289, including:

- Electricity charge:

-First 50 kWh:

-Subsequent 50 kWh:

-Subsequent 20 kWh:

50 kWh x VND 993/kWh

50 kWh x VND 1,284/kWh

20 kWh x VND 1,457kWh

=

=

=

VND 49,650

VND 64,200

VND 29,140

 

Total

=

VND 142,990

 

Value-added tax10%

=

VND 14,299

From September 2012, the electricity seller may switch this household to apply the price applicable to ordinary households.

b/ The progressive electricity sale price specified in Clause 3, Article 11 applies to ordinary households.

Example: An electricity buyer consumes 445 kWh in a month. The electricity charge payable by the buyer is VND 885,984, including:

-First 100 kWh:

-Subsequent 50 kWh:

-Subsequent 50 kWh:

-Subsequent 100 kWh:

-Subsequent 100 kWh:

-Subsequent 45 kWh:

100 kWh x VND 1,284kWh

50 kWh x VND 1,457/kWh

50 kWh x VND 1,843kWh

100 kWh x VND 1,997/kWh

100 kWh x VND 2,137kWh

45 kWh x VND 2,192/kWh

=

=

=

=

=

=

VND 128,400

VND 72,850

VND 92,150

VND 199,700

VND 213,700

VND 98,640

 

Total

=

VND 805,440

 

Value-added tax10%

=

VND 80,544

c/ The progressive electricity price applies to an electricity buyer consisting of many households (with separate civil status books) which share an electric meter on the principle that the common levels in the progressive tariff for the buyer are equal to the electricity consumption amounts provided in the electricity sale tariff multiplied by the number of households sharing the electric meter.

Examples:

Case 1: For an electricity buyer consisting of 4 ordinary households buying electricity through an electric meter, progressive electricity retail price levels arc applied as follows:

- The VND 1,284/kWh price applies to the first 400 kWh = 100 kWh x 4 households

- The VND 1,457/kWh price applies to the subsequent 200 kWh = 50 kWh x 4 households

- The VND 1,843/kWh price applies to the subsequent 200 kWh = 50 kWh x 4 households

- The VND 1,997/kWh price applies to the subsequent 400 kWh = 100 kWh x 4 households

- The VND 2,137/kWh price applies to the subsequent 400 kWh = 100 kWh x 4 households

- The VND 2,192/kWh price applies to the 1,601st kWh and above

Case 2: For an electricity buyer consisting of 4 households registering to apply the electricity retail tariff for residential consumption specified in Clause 2, Article 11 of this Circular, buying electricity through an electric meter, progressive electricity retail prices are applied as follows:

- The VND 993/kWh price applies to the first 200 kWh = 50 kWh x 4 households

- The VND 1,248/kWh price applies to the subsequent 200 kWh = 50 kWh x 4 households

- The VND 1,457 kWh price applies to the subsequent 200 kWh = 50 kWh x 4 households)

- The VND 1,843/kWh price applies to the subsequent 200 kWh = 50 kWh x 4 households

- The VND 1,997/kWh price applies to the subsequent 400 kWh = 100 kWh x 4 households

- The VND 2,137/kWh price applies to the subsequent 400 kWh = 100 kWh x 4 households

- The VND 2,192/kWh price applies to the 1,601st kWh and above

d/ For buyers of electricity for residential consumption in condominiums of cadres, workers, civil servants and students, and armed forces, and houses of monks:

- When it is possible to declare the number of persons (based on long-term residence registration certificates), every 4 persons shall be considered one household for application of progressive electricity retail prices for residential consumption under Point a or b of this Clause;

- When it is impossible to declare the number of persons, the progressive electricity retail price for residential consumption for between 151stand 200thkWh under Clause 1, Article 11 of this Circular applies to the whole electricity amount measured at the meter.

dd/ The progressive electricity retail prices for residential consumption apply to consumers buying electricity through their own transformers;

e/ The signing of contracts to buy electricity for residential consumption in the case of leased houses shall comply with the following provisions:

- For each leased house address, the electricity seller shall sign only one electricity purchase and sale contract. The lessor shall produce the lessee s temporary residence registration certificate;

- When the lessee is a household, the lessor may directly sign or authorize the lessee to sign the electricity purchase and sale contract (with lessor s guarantee for electricity charge payment). Each lessee is entitled to an electricity consumption norm;

- When lessees are individual students or laborers (other than households), the electricity seller shall publicly announce and allocate electricity consumption norms to the lessor based on temporary residence registration certificates. Every 4 persons shall be considered a household for calculating norms for application of progressive electricity retail prices for residential consumption, specifically: 1 person shall be counted as 1/4 of a norm, 2 persons as ½, 3 persons as 3/4, and 4 persons as a norm;

- When lessees are individual students or laborers with temporary residence registration certificates for 12 months or more, lessors may directly sign or representatives of students or laborers may sign electricity purchase and sale contracts (with lessor s guarantee for electricity charge payment). For those leasing houses for less than 12 months, lessors shall directly sign the contracts;

- When lessees do not sign contracts directly with the electricity seller, the lessor shall collect electricity charges from lessees exactly according to monthly electricity retail bills issued by the electricity retailer plus 10% for electricity loss, lighting and water pumping, for common use;

- When the number of lessees changes, the lessor shall notify such to the electricity seller for adjustment of electricity consumption norms for electricity billing. The electricity seller may examine and request the electricity buyer to produce temporary residence registration certificates every month to determine the number of electricity consumers used for calculating electricity consumption norms for electricity billing

g/ In force majeure circumstances leading to electricity sellers change of the time of recording meter readings, the consumed electricity amount of each for-residential consumption electricity sale price level shall be adjusted based on the actual number of days of the changed period of recording meter readings.

h/ When the date of recording meter readings does not coincide with the date of electricity price adjustment, progressive electricity charges for residential consumption shall be calculated by the interpolation method using the following parameters:

- Actual electricity amount consumed during the reading recording period:

- Number of days of actual electricity consumption (number of days between two reading recording dates, and numbers of days subject to the application of the old and new prices);

- Consumed electricity amount of each price level calculated according to the actual number of days between two reading recording dates.

i/ The electricity retail price for residential consumption specified in Clause 4, Article 11 of this Circular applies to temporary and short-term electricity buyers for residential consumption using prepaid card meters. When technical and legal conditions permit, electricity retailers shall install prepaid card meters in places in which there are customers wishing to buy electricity for residential consumption.

5. Electricity sale prices applicable to business activities

These prices apply to consumers of electricity for business or service provision purposes, including:

a/ Enterprises, service shops, departments stores, trade fairs, trading establishments wholesaling or retailing materials and goods, including also pesticide, veterinary drug, plant and animal breeder stores;

b/ Monetary or securities trading establishments, commercial banks, saving funds, financial companies, securities companies;

c/ Business establishments of media companies, cable television companies and digital terrestrial television companies;

d/ Lottery companies;

dd/ Institutions engaged in insurance operations (except social insurance and health insurance);

e/ Tourism establishments, photo shops, dancing halls, karaoke rooms, massage parlors;

g/ Restaurants, beverage stalls, hairdresser shops, laundry shops, tailor shops, car and motorcycle washing places;

h/ Advertising activities of production, business or service establishments;

i/ Establishments repairing and restoring automobiles, motorcycles, transport vehicles, consumer goods and household appliances;

k/ Hotels, inns, mini-hotels and guest houses of institutions and individuals; houses leased out as offices with house owners signing electricity purchase contracts;

l/ Ticket offices, cargo-forwarding stations, waiting rooms (including lounges), shops and stores at airports, stations, car terminals and ports;

m/ Road toll booths and car parking lots;

n/ Warehouses for goods in circulation;

o/ Offices and executive offices of business groups, corporations and companies, except cases of electricity consumption specified at Point dd, Clause 1 of this Section;

p/ Customer service offices and centers; counseling companies;

q/ Business sections of units operating in the fields of culture, arts, physical training and sports, cultural and information houses, sport competition facilities, museums, exhibition;

r/ Establishments dealing in such physical training and sports facilities as swimming pools, tennis courts and golf courses;

s/ Opera houses, art performance companies; cinema companies and cinemas; circuses;

t/ Communications and postal activities (except universal and mandatory postal services being public-utility ones) and telecommuni­cations activities (except switchboards, transmission networks, receiving and transmitting stations of telecommunications companies);

IV. ELECTRICITYSALE PRICES APPLICABLE TO RURAL AREAS

1. Rural electricity wholesale prices

a/ Rural electricity wholesale prices are prices of electricity sold by the Power Corporation or power companies to rural electricity retailers.

b/ Electricity wholesale prices applicable to rural residential consumption

- Electricity wholesale prices applicable to rural residential consumption specified in Article 15 of this Circular apply to electricity amounts consumed for residential purposes by households in communes, villages or hamlets and bought by rural electricity retailers at master meters installed at transformer stations, regardless of transformer stations built by electricity buyers or sellers and regardless of voltage;

- The wholesale price of electricity applicable lo rural residential consumption for the first 50 kWh specified in Clause 2, Article 15 of this Circular applies to electricity amounts consumed by poor and low-income households which regularly consume not more than 50 kWh per month and have registered with electricity sellers;

- The electricity wholesale prices applicable lo residential consumption in rural areas for the first 100 kWh and for subsequent levels specified in Clause 2, Article 15 of this Circular apply to electricity amounts consumed by ordinary households and for the electricity amount from the 51stkWh above consumed by poor and low-income households which have registered with electricity sellers:

- The total electricity amount for each level indicated on a master meter for calculating electricity charges is equal to the electricity norm of each level specified in Clause 2, Article 15 of this Circular multiplied by the number of registered poor and low-income households or the number of ordinary households behind such master meter;

- The number of rural households consuming electricity for residential purposes behind a master meter is the number of households with permanent residence books or long-term temporary residence certificates within the electricity supply of the master meter as certified by the commune-level police officer in charge of household registration and within the norm indicated in the electricity purchase and sale contract with a rural electricity retailer;

- The number of registered poor and low-income households behind a master meter shall be determined on the basis of the list of poor and low-income households registered for application of the retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and certified by a lawful representative of the electricity buyer. The electricity wholesaler may check and request the electricity buyer to produce electricity bills and documentary evidence of the registration of poor and low-income households;

- The number of ordinary households is equal to the number of rural households consuming electricity for residential purposes behind a master meter minus the number of registered poor and low-income households;

- The electricity wholesale charge for residential consumption in rural areas in the month of electricity price change shall be computed as follows: The electricity amount of each level of the electricity wholesale prices applicable lo rural residential consumption at old and new prices is the daily amount norm multiplied by the actual number of days before and after the price adjustment in the month of price change. The daily amount norm of each level is the amount of each level divided by the actual number of days in the month of computing.

c/ The wholesale price of electricity consumed for other purposes at master meters for electricity wholesale in rural areas specified in Clause 3, Article 15 of this Circular applies to electricity amounts consumed not for residential purposes.

d/ The electricity amount subject to the wholesale price of electricity at master meters for other purposes is equal to the total commercial electricity amount consumed for other purposes measured at retail meters multiplied by 1.1.

dd/ The electricity amount subject to the wholesale price applicable to rural residential consumption by registered poor and low-income households is equal to the total commercial electricity amount consumed by registered poor and low-income households measured at retail meters multiplied by 1.1.

e/ The electricity amount subject to the wholesale price applicable to residential consumption in rural areas by ordinary households is equal to the total wholesaled electricity amount measured at master meters minus the amount subject to the wholesale price of electricity for other purposes and the amount subject to the wholesale price applicable to residential consumption in rural areas by registered poor and low-income households.

In case customers consuming electricity behind a master meter are only poor and low-income households registered for the application of the electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and customers consuming electricity for other purposes, the electricity amount consumed by poor and low-income households is equal lo the amount measured at the master meter minus the amount subject to the wholesale price for other purposes measured at the master meter.

In case customers consuming electricity behind a master meter are only poor and low-income households registered for the application of the electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular, the wholesale price of electricity applicable to poor and low-income households specified in Clause 2, Article 15 of this Circular shall apply to the whole amount measured at the master meter.

Example:

Case 1: The master meter at a transformer station which supplies electricity for a village of 200 households consuming electricity for residential purposes measures in a month an electricity amount of 98,500 kWh. Within the scope of supply of electricity behind this master meter, there are households consuming electricity for residential purposes (including 25 households registered for the application of the tariff for poor and low-income households, which consume a total commercial electricity amount of 1,050 kWh) and a number of households consuming electricity for other purposes (production, business and services) with their own meters measuring a total electricity amount of 10,000 kWh in the month. The electricity charge payable by the rural electricity retailer to the power company for the electricity amount measured at this master meter shall be calculated as follows:

No.

Consumed amount/household/month

Month

Number of households

Amount (kWh)

Wholesale Price (VND/kWh)

Charge (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity consumed for other purposes

 

11,000

1,116

12,274,878

II

Electricity consumed by registered poor and low-income households for residential purposes

 

 

 

 

 

For the first 50 kWh

25

1,155

807

932,085

III

Electricity consumed by ordinary households for residential purposes

 

86,345

 

123,998,700

1

From 0 kWh to 100thkWh

175

17,500

1,014

17,745,000

2

From 101stkWh to 150thkWh

175

8,750

1,122

9,817,500

 

From 151stkWh to 200thkWh

175

8,750

1,419

12,416,250

4

From 201stkWh to 300thkWh

175

17,500

1,548

27,090,000

5

From 301stkWh to 400thkWh

175

17,500

1,656

28,980,000

6

From401stkWh

175

16,345

1,710

27,949,950

 

Total

 

98,500

 

137,205,663

 

VAT (10%)

 

 

 

13,720,566

 

Payable electricity charge

 

 

 

150,926,229

Case 2: The master meter at a transformer station which supplies electricity for a village of 200 households consuming electricity for residential purposes measures in a month an electricity amount of 98,500 kWh. Within the scope of supply of electricity behind this master meter, there are households consuming electricity for residential purposes (including 25 households registered for the application of the tariff for poor and low-income households, which consume a total commercial electricity amount of 1,500 kWh) and a number of households consuming electricity for other purposes (production, business and services) with their own meters measuring a total electricity amount of 10,000 kWh in the month. The electricity charge payable by the rural electricity retailer to the power company for the electricity amount measured at this master meter shall be calculated as follows:

No.

Consumed amount/household/month

Month....

Number of households

Amount (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Charge (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity for other purposes

 

11,000

1,116

12,274,878

II

Electricity for daily life of registered poor and low-income households

 

1,650

 

1,414,350

 

For the first 50 kWh

25

1,250

807

1,008,750

 

From the 51stkWh

25

400

1,014

405,600

III

Electricity for daily life of ordinary households

 

85,850

 

123,152,250

1

From 0 kWh to l00thkWh

175

17,500

1,014

17,745,000

2

From 101stkWh to 150thkWh

175

8,750

1,122

9,817,500

3

From 151stkWh to 200thkWh

175

8,750

1,419

12,416,250

4

From 201stkWh to 300thkWh

175

17,500

1,548

27,090,000

5

From 301stkWh to 400thkWh

175

17,500

1,656

28,980,000

6

From 401stkWh

175

15,850

1,710

27,103,500

 

Total

 

98,500

 

136,841,478

 

VAT (10%)

 

 

 

13,684,148

 

Payable electricity charge

 

 

 

150,525,626

g/ Within 3 days after recording the reading on a master meter for a payment period, the rural electricity retailer shall provide to the electricity wholesaler:

- A statement of commercial electricity amounts consumed for other purposes;

- A list of registered poor and low-income households regularly consuming less than 50 kWh a month and commercial electricity amounts of each household;

- A list of households added or reduced (if any) certified by the commune-level police officer in charge of household registration.

Past this time limit, if the electricity retailer fails to provide fully the above documents, the electricity wholesaler may apply the wholesale price of electricity applicable to rural residential consumption of the level from the 151st to 200th kWh applicable to ordinary households specified in Clause 2, Article 15 of this Circular to the whole electricity amount measured at the master meter.

h/ In case transformer stations of agricultural or forestry farms in rural areas supply electricity for residential consumption and other purposes, the wholesale price of electricity applicable to rural residential consumption shall be applied to the whole electricity amount measured at master meters.

2. Rural electricity retail prices:

Rural electricity retail prices shall be applied as follows:

a/ Electricity retail prices applicable to rural residential consumption are those in the electricity retail tariff applicable to residential consumption provided in Article 11 of this Circular.

b/Retail prices of electricity for production, irrigation, non-business administrative and business purposes in rural areas are those in the retail tariff of electricity for corresponding purposes at the voltages specified in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Circular.

V. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO CONDOMINIUMS AND RESIDENTIAL CLUSTERS

1. Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters

a/ Electricity wholesale prices applicable to condominiums and residential clusters specified in Article 16 of this Circular are those at master meters applied by the Power Corporation, power companies or their authorized units to electricity retailers for retail to consumers in non-rural areas and outside industrial parks or to consumers in rural areas with master meters installed at feeder connection points of low-voltage transmission lines.

b/ Wholesale prices of electricity applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters

- Wholesale prices of electricity applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters specified in Article 16 of this Circular apply to electricity amounts consumed for residence by households and bought by electricity retailers at master meters installed at transformer stations, regardless of voltage;

- The wholesale price of electricity applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters for the first 50 kWh specified in Clause 2, Article 16 of this Circular applies to electricity amounts consumed by poor and low-income households regularly consuming not more than 50 kWh a month and registered with electricity sellers;

The wholesale price of electricity applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters for the whole first 100 kWh and prices corresponding to subsequent levels specified in Clause 2, Article 16 of this Circular apply to electricity amounts consumed by ordinary households and for the 51st kWh and above consumed by-poor and low-income households registered with electricity sellers;

- The total electricity amount for each level measured at a master meter for charge calculation is equal to the electricity norm of each level specified in Clause 2, Article 16 of this Circular multiplied by the number of registered poor and low-income households or the number of ordinary households behind such master meter;

- The number of households consuming electricity for residential purposes at condominiums and residential clusters behind a master meters is the number of households with permanent residence books or long-term temporary residence registration certificates and falling within the scope of supply of such master meter as certified by the commune or ward police officer in charge of household registration and within the norm indicated in the electricity purchase and sale contracts signed with electricity retailers;

- The number of registered poor and low-income households behind a master meter shall be determined on the basis of the list of poor and low-income households registered for application of the retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and certified by a lawful representative of the electricity buyer. The electricity wholesaler may check and request the electricity buyer to produce electricity bills and documentary evidence of the registration of poor and low-income households;

- The number of other ordinary households is equal to the number of rural households consuming electricity for residential purposes behind a master meter minus the number of registered poor and low-income households;

- The electricity wholesale charge for residential consumption at condominiums and residential clusters in the month of electricity price change shall be calculated as follows: The electricity amount of each level of the electricity wholesale prices applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters at old and new prices is the daily amount norm multiplied by the actual number of days before and after the price adjustment in the month of price change. The daily amount norm of each level is the amount of each level divided by the actual number of days in the month of calculation.

c/ Wholesale prices of electricity applicable to residential consumption bought from electricity wholesalers and retailed by electricity retailers to condominiums of cadres, workers, public employees, pupils, students, armed forces personnel, and homes of monks shall be applied as follows:

- In case it is possible to declare the number of individual consumers, every 4 consumers shall be considered a household for calculating the progressive electricity norm for residential consumption under Point b of this Clause;

- In case it is impossible to declare the number of individual consumers, the electricity wholesale price applicable to residential consumption of the level from the 151st to the 200th kWh for corresponding areas specified in Clause 2, Article 16 of this Circular shall be applied.

d/ Wholesale prices of electricity consumed for other purposes at condominiums and residential clusters

- The wholesale price of electricity applicable to condominiums and residential clusters specified in Clause 3, Article 16 of this Circular applies to electricity amounts consumed for non-residential purposes;

- The electricity amount subject to the wholesale price of electricity consumed for other purposes is equal to the total commercial electricity amount measured at retail meters for other purposes multiplied by 1.1;

- The electricity amount subject to the wholesale price of electricity consumed for other purposes at high-rise apartment buildings and new urban centers is equal to the total commercial electricity amount measured at retail meters for other purposes multiplied by 1.02.

dd/ The electricity amount subject to the wholesale price of electricity consumed for residential purposes by registered poor and low-income households in condominiums and residential clusters is equal to the total commercial electricity amount consumed by poor and low-income households and measured at retail meters multiplied by 1.1.

e/ The electricity amount subject to the wholesale price of electricity consumed for residential purposes by ordinary households in condominiums and residential clusters is equal to the total wholesale electricity amount measured at the master meter minus the electricity amount subject to the wholesale price of electricity consumed for other purposes and the wholesale price of electricity consumed for residential purposes by registered poor and low-income households in condominiums and residential clusters.

In case customers consuming electricity behind a master meter are only poor and low-income households registered for the application of the electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular and customers consuming electricity for other purposes, the electricity amount consumed by poor and low-income households is equal to the amount measured at the master meter minus the amount subject to the wholesale price for other purposes measured at the master meter.

In case customers consuming electricity behind a master meter are only poor and low-income households registered for the application of the electricity retail tariff specified in Clause 2, Article 11 of this Circular, the wholesale price of electricity applicable to poor and low-income households specified in Clause 2, Article 15 of this Circular shall apply to the whole amount measured at the master meter.

Example:

Case 1: The master meter at a transformer station (built by the buyer - the electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster of 50 households in a town for residential consumption, including 5 households registered for the application of the tariff for poor and low-income households, and a total electricity amount measured at retail meters of these five households is 210 kWh. The electricity amount measured at the master meter in a month is 25,000 kWh. In addition to these households, there are also households consuming electricity supplied through this master meter for other purposes (production, business and service provision) with their own meters measuring in the month a total electricity amount of 2,000 kWh. The electricity charge payable by the electricity retailer to the power company for the electricity amount measured at this master meter shall be calculated as follows:

No.

Consumed amount/household/month

Month....

Number of households

Amount (kWh)

Wholesale price (VND/kWh)

Charge (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity consumed for other purposes

 

2,200

1,125

2,476,061

II

Electricity consumed by registered poor and low-income households for residential purposes

 

 

 

 

 

For the first 50 kWh

5

231

900

207,900

III

Electricity consumed by ordinary households for residential purposes

 

22,569

 

37,265,637

1

From 0 kWh to 100th kWh

45

4,500

1,156

5,202,000

2

From 101stkWh to 150thkWh

45

2,250

1,277

2,873,250

3

From 151stkWh to 200thkWh

45

2,250

1615

3,633,750

4

From 201stkWh to 300thkWh

45

4,500

1,775

7,987,500

5

From 301stkWh to 400thkWh

45

4,500

1,901

8,554,500

6

From 401stkWh

45

4,569

1,973

9,014,637

 

Total

 

25,000

 

39,949,598

 

VAT (10%)

 

 

 

3,994,960

 

Payable electricity charge

 

 

 

43,944,558

Case 2: The master meter at a transformer station (built by the buyer - the electricity retailer) supplies electricity for a residential cluster of 50 households in a town for residential consumption, including 05 households registered for the application of the tariff for poor and low -income households, and a total electricity amount measured at retail meters of these live households is 300 kWh. The electricity amount measured at the master meter in a month is 25,000 kWh. In addition to these households, there are also households consuming electricity supplied through this master meter for other purposes (production, business and service provision) with their own meters measuring in the month a total electricity amount of 2,000 kWh. The electricity charge payable by the electricity retailer to the power company for (he electricity amount measured at this master meter shall be calculated as follows:

No.

Consumed amount/household/month

Month....

Number of households

Amount (kWh)

Wholesale Price (VND/kWh)

Charge (exclusive of VAT) (VND)

I

Electricity consumed for other purposes

 

2,200

1,125

2,476,061

II

Electricity consumed by registered poor and low-income households for residential purposes

 

330

 

317,480

 

For the first 50 kWh

5

250

900

225,000

 

From the 51st kWh

5

80

1,156

92,480

III

Electricity consumed by ordinary households for residential purposes

 

22,470

 

37,070,310

1

From 0 kWh to 100th kWh

45

4,500

1,156

5,202,000

2

From 101st kWh to 150th kWh

45

2,250

1,277

2,873,250

3

From 151stkWh to 200th kWh

45

2,250

1,615

3,633,750

4

From 201st kWh to 300th kWh

45

4,500

1,775

7,987,500

5

From 301st kWh to 400th kWh

45

4,500

1,901

8,554,500

6

From 401st kWh

45

4,470

1,973

8,819,310

 

Total

 

25,000

 

39,863,851

 

VAT (10%)

 

 

 

3,986,385

 

Payable electricity charge

 

 

 

43,850,236

g/ Within 3 days after recording the reading on a master meter for a payment period, the rural electricity retailer shall provide to the electricity-wholesaler:

- A statement of commercial electricity amounts consumed for other purposes;

- A list of registered poor and low-income households regularly consuming less than 50 kWh a month and commercial electricity amounts of each household;

- A list of households added or reduced (if any) certified by the commune-level police officer in charge of household registration.

Past this time limit, if the electricity retailer fails to provide fully the above documents, the electricity wholesaler may apply the wholesale price of electricity applicable to corresponding areas of the level of from the 151st to 200th kWh applicable to other ordinary households specified in Clause 2, Article 15 of this Circular to the whole electricity amount measured at the master meter.

For high-rise apartment buildings in cities and new urban centers, within 3 days after recording readings on the master meter, the electricity retailer shall provide the electricity wholesaler with bills or a list of commercial electricity amounts consumed for other purposes and the norm for households consuming electricity for residential purposes with the certification of a lawful representative of the electricity retailer enclosed with a list of households added or reduced (if any) certified by the ward police officer in charge of household registration for calculation of electricity charges. Fast this lime limit, if the electricity retailer fails to provide fully the above documents, the electricity wholesaler may apply the residential electricity wholesale price of the level from the 201st to 300th kWh to the whole electricity amount consumed for residential purposes sold through the master meter.

h/ For rural areas which are decided by competent authorities to be transformed into urban areas within townships, towns or cities or townships decided to be upgraded into towns or cities, electricity retailers in these areas may continue applying the tariff applicable to old areas within 6 months after the issuance of such decisions. Past that time limit, electricity retailers shall apply electricity sale prices applicable to new areas.

Example: Communes A, B and C arc decided by a competent authority to be transformed into wards belonging to an urban district of a city from July 15, 2012. Not later than January 15, 2013, electricity retailers in these communes shall shift from the electricity wholesale tariff applicable to rural areas to the wholesale tariff applicable to condominiums and residential clusters in cities or towns.

2. Electricity retail prices applicable to condominiums and residential clusters

Electricity retail prices applicable to condominiums and residential clusters shall be applied as follows:

a/ Electricity retail prices applicable to residential consumption at condominiums and residential clusters are those in the electricity retail tariff applicable to residential consumption specified in Article 11 of this Circular.

b/ Electricity retail prices applicable to production, non-business administrative and business activities at condominiums and residential clusters are those in the electricity retail tariff applicable to corresponding purposes at the voltages specified in Articles 7, 8, 9 and 10 of this Circular.

VI. ELECTRICITY SALE PRICES APPLICABLE TO INDUSTRIAL PARKS

1. Electricity wholesale prices applicable to industrial parks

a/ Electricity wholesale prices applied by power companies to electricity retailers in industrial parks are specified in Article 17 of this Circular.

b/ Wholesale prices of electricity specified in Clause 1, Article 17 of this Circular apply to industrial parks in which electricity retailers build transformer stations and medium-voltage transmission lines to sell electricity to electricity consumers in these industrial parks. Wholesale prices of electricity applicable to each 110/35-22-10-6 kV transformer station shall be determined on the basis of the total capacity of the 110 kV transformer installed at the station.

Example: The electricity management and retail unit in industrial park A buys electricity from electricity seller B at the 110 kV busbar of a 110/22 kV transformer station to sell to electricity consumers in the industrial park at the voltage of 22 kV. The 110/220 kV transformer station has 2 transformers of 40 MVA each. The total capacity of the transformer station is 2 x 40 MVA = 80 MVA.

Prices shall be applied as follows:

 

Wholesale prices of electricity (VND/kWh)

- Off-peak hours

1,108

- Low-load hours

675

- Peak hours

2,019

The electricity management and retail unit in industrial park A sells electricity to production households in the industrial park at the voltage of 22 kV at the following prices:

 

Wholesale prices of electricity (VND/kWh)

- Off-peak hours

1,184

- Low-load hours

746

- Peak hours

2,156

c/ Electricity wholesale prices specified in Clause 2, Article 17 of this Circular apply to cases in which electricity retailers in industrial parks buy electricity from electricity sellers at medium-voltage busbars of 110/35-22-10-6 kV transformer stations or feeder connection points of medium-voltage transmission lines and retail electricity to electricity consumers in these industrial parks at the medium-voltage side of 35-22-10-6 kV/0.4 kV transformer stations.

The electricity wholesale price at a master meter is the retail price of electricity applicable to manufacturing industries specified in Article 7 of this Circular at the corresponding voltage reduced by 2%. The electricity amount for calculating the reduced price shall be based on the actual amount measured at the master meter.

Example: The electricity management and retail unit in industrial park A buys electricity from an electricity seller at the 22 kV busbar of the 110/22 kV transformer station of the industrial park to sell to electricity-consuming households in the industrial park at the 22kV side of the 22/0.4 kV transformer station:

Electricity charges shall be paid by the electricity management and retail unit in industrial park A to the electricity seller at the following prices:

 

Prices of electricity (VND/kWh)

- Off-peak hours

- Low-load hours

- Peak hours

1,184 x 98% = 1,160

746 x 98% = 731

2,156 x 98% = 2,113

The electricity retail price at which the electricity management and retail unit in industrial park A sells electricity to consumers in the industrial park at the voltage of 22 kV is as follows:

 

Sale prices of electricity (VND/kWh)

- Off-peak hours

1.184

- Low-load hours

746

- Peak hours

2.156

d/ Electricity wholesale prices specified in Clause 3, Article 17 of this Circular apply to cases in which electricity retailers in industrial parks buy electricity from electricity sellers at the medium-voltage side of 35-22-10-6/0.4 kV transformer stations and retail electricity to electricity consumers in these industrial parks at the voltage of 0.4 kV.

The electricity wholesale price at a master meter is the retail price of electricity at the corresponding medium voltage applicable to manufacturing industries specified in Article 7 of this Circular.

Example: The electricity retailer in industrial park A buys electricity from an electricity seller at the voltage of 22 kV to sell to electricity-consuming households in the industrial park at the voltage of 0.4kV:

Electricity charges shall be paid by the electricity retailer in industrial park A to the electricity seller at the following prices

 

Sale prices of electricity (VND/kWh)

- Off-peak hours

1,184

- Low-load hours

746

- Peak hours

2,156

2. Retail prices of electricity sold to consumers in industrial parks

a/ Retail prices of electricity sold to consumers in industrial parks apply to proper subjects and are equal to those specified in Chapter II of this Circular.

b/ Retail prices of electricity sold to consumers in industrial parks buying electricity from the national power grid while having on-spot electricity generation sources are those specified in Article 13 of this Circular.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 17/2012/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất