Quyết định 604/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp thuộc Chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 604/QĐ-TTg

Quyết định 604/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020"
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:604/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành:25/05/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xây dựng 1000 tiêu chuẩn quốc gia về hàng công nghiệp chủ lực

Ngày 25/05/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 604/QĐ-TTg phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp” thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
Mục tiêu chính của Dự án nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực trên cơ sở áp dụng các giải pháp quản lý, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, đầu tư; tăng giá trị nội địa hóa góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng GDP; một số sản phẩm, hàng hóa công nghiệp có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Quyết định cũng đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể mà ngành công nghiệp phải đạt được đến năm 2020, trong đó, phải biên soạn 1000 tiêu chuẩn quốc gia phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực; 4.000 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng.
Dự kiến, tỷ trọng đóng góp của TFP vào GDP sẽ được nâng lên ít nhất 35% (năm 2015) và 40% (năm 2020)...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/05/2012.

Xem chi tiết Quyết định604/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------------
Số: 604/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA NGÀNH CÔNG NGHIỆP” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
“NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”
-------------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nhgiệp” thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực trên cơ sở áp dụng các giải pháp quản lý, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, đầu tư nhằm tạo sự chuyển dịch cơ bản từ năng suất, chất lượng thấp, giá trị gia tăng thấp, công nghệ thấp sang năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, công nghệ có hàm lượng khoa học cao, tăng giá trị nội địa hóa góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng sản phẩm trong nước (GDP); một số sản phẩm, hàng hóa công nghiệp có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, các mô hình tiên tiến, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa công nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2012 - 2015
- Biên soạn 500 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực;
- Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) bảo đảm quản lý 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
- 40% doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;
- 2.000 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;
- 20% phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực được nâng cấp, hoàn thiện đạt trình độ quốc tế, tập trung ưu tiên các ngành công nghiệp dệt may, da giầy, nhựa; xây dựng mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế, được thừa nhận trong khu vực và quốc tế;
- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên 35% vào năm 2015.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Biên soạn 500 TCVN phục vụ công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực;
- Hoàn thiện hệ thống QCVN, bảo đảm quản lý 100% sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (các sản phẩm, hàng hóa phát sinh trong giai đoạn);
- 2.000 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng;
- 100% doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất lượng;
- 50% phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực được nâng cấp, hoàn thiện đạt trình độ quốc tế, tập trung ưu tiên các ngành công nghiệp hóa chất, cơ khí chế tạo; xây dựng mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế, được thừa nhận trong khu vực và quốc tế;
- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên ít nhất 40% vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1. Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp
a) Phổ biến, tuyên truyền về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- Biên soạn tài liệu và phổ biến tuyên truyền sâu rộng đến các doanh nghiệp và người sản xuất, trước hết là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia Dự án về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất và chất lượng; các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa thuộc Dự án;
- Tuyên truyền phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình công nghệ tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, mô hình, công cụ cải tiến;
- Xây dựng, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá về các doanh nghiệp tham gia Dự án đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, các điển hình trong việc áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng, các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng để nhân rộng trong sản xuất.
b) Thiết lập trang tin điện tử cập nhật thông tin tình hình và kết quả thực hiện Dự án, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hệ thống quản lý cho các doanh nghiệp, người sản xuất tham khảo và áp dụng.
2. Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng TCVN cho các nhóm sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nâng cao năng suất và chất lượng, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng QCVN cho các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương, quy chuẩn an toàn công nghiệp, quy chuẩn an toàn điện, nhiệt;
- Tổ chức xây dựng, bổ sung sửa đổi TCVN, QCVN theo quy hoạch, kế hoạch. Phổ biến TCVN, QCVN; hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn cơ sở.
3. Áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ
a) Phổ biến áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 cho các ngành sản xuất; hệ thống quản lý chất lượng chuyên ngành công nghiệp dầu khí ISO 29001; sản xuất ô tô và công nghiệp phụ trợ ISO/TS 16949; hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm ISO/IEC 17025; hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, HACCP, GMP; hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OSHAS 18001; hệ thống quản lý môi trường ISO 14001…;
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng: 5S, Kaizen; nhóm chất lượng QCC; kỹ thuật chuẩn đoán doanh nghiệp; chỉ số đánh giá hoạt động chính KPI …;
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng doanh nghiệp sản xuất áp dụng mô hình hoạt động xuất sắc BE; cải tiến năng suất toàn diện PMS; quản lý chất lượng toàn diện TQM …
b) Ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ
- Xây dựng mô hình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các ngành sản xuất sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực; các sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên đầu tư và khuyến khích phát triển;
- Tổng kết và nhân rộng trong sản xuất các mô hình đạt năng suất, chất lượng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực
a) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng dệt may: Nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất vải phục vụ cho may xuất khẩu; sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp và phụ liệu; công nghiệp may, công nghiệp thời trang may mặc;
b) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng hàng da giầy: Nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất các sản phẩm da; sản xuất nguyên, phụ liệu da giầy, công nghiệp thuộc da, công nghiệp thời trang da;
c) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nhựa: Nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất các sản phẩm nhựa theo công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng; các nhà máy sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm, hóa chất, phụ gia cho ngành nhựa; sản xuất khuôn mẫu, phụ tùng, thiết bị ngành nhựa; công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành nhựa;
d) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng trong ngành thép: Nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất gang, phôi thép, thép thành phẩm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng; xây dựng các tổ hợp mỏ - luyện kim, nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt quy mô lớn;
đ) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng trong ngành hóa chất: Nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất các sản phẩm phân bón, các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, các sản phẩm hóa dầu, các sản phẩm hóa chất cơ bản, các sản phẩm điện hóa, các sản phẩm khí công nghiệp, các sản phẩm cao su, các sản phẩm chất tẩy rửa, các sản phẩm sơn, các sản phẩm hóa dược;
e) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng trong ngành cơ khí chế tạo: Nâng cao năng suất và chất lượng công nghiệp ô tô; đóng tàu; máy móc thiết bị chế biến nông lâm thủy sản, thiết bị toàn bộ, cơ điện tử; sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm;
g) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng trong ngành công nghiệp năng lượng: điện, than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
h) Dự án nâng cao năng suất và chất lượng trong một số lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, nội dung số.
5. Nâng cao năng lực quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp chủ lực
a) Xây dựng và tăng cường hệ thống tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm
- Đánh giá bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp từ Trung ương đến địa phương, trên cơ sở đó kiện toàn hệ thống tổ chức cho phù hợp và có hiệu quả;
- Điều tra, đánh giá năng lực cán bộ làm công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp từ Trung ương đến địa phương, các doanh ngihệp của mọi thành phần kinh tế làm cơ sở cho việc đào tạo và huấn luyện;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý chất lượng và nhân viên phân tích đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, phân tích chất lượng;
- Tổ chức định kỳ các lớp huấn luyện nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật tiên tiến, các giải pháp nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho cán bộ quản lý chất lượng, khuyến công, người làm công tác khảo kiểm nghiệm, phân tích trong phạm vi toàn ngành;
b) Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý chất lượng
- Rà soát, đánh giá các phòng thử nghiệm của từng lĩnh vực và của toàn ngành. Đầu tư mới hoặc nâng cấp, hoàn thiện từ 1 đến 2 phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các ngành công nghiệp chủ lực, một số phòng kiểm nghiệm chuyên ngành thành các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn quốc gia đạt tiêu chuẩn TCVN/ISO 17025;
- Các doanh nghiệp tăng cường trang thiết bị phân tích cần thiết cho phòng thử nghiệm của doanh nghiệp mình có đủ năng lực để tự kiểm tra, phân tích được các chỉ tiêu chất lượng thông dụng.
c) Xây dựng hệ thống chứng nhận chất lượng trong toàn ngành
Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức chứng nhận chất lượng, đánh giá sự phù hợp đáp ứng nhu cầu đánh giá các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, sản phẩm hàng hóa chủ lực, đạt chuẩn mực quốc tế và được thừa nhận trong khu vực, quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Hàng năm căn cứ vào mục tiêu của Dự án, Bộ Công Thương tổng hợp, cân đối lập kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ thuộc Dự án được giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành. Kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước các nhiệm vụ của Dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt được giao cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện Dự án được huy động từ các nguồn kinh phí được cấp từ Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, kinh phí sự nghiệp khoa học, kinh phí khuyến công; kinh phí của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ đào tạo, cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp quản lý về tiêu chuẩn, chất lượng; lập quy hoạch, kế hoạch; xây dựng TCVN và QCVN; nghiên cứu, tổ chức đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng mô hình điểm và hỗ trợ nhân rộng mô hình điểm; đầu tư phát triển mạng lưới đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực công nghiệp;
b) Kinh phí của doanh nghiệp để đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đầu tư, tăng cường năng lực thử nghiệm trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ TCVN và QCVN, quản lý chất lượng và đánh giá sự phù hợp cho đội ngũ cán bộ, người lao động của doanh nghiệp tổ chức áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng.
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác: Nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân cho hoạt động đào tạo chuyên gia, tổ chức xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, mở rộng thông tin, truyền thông.
3. Tăng cường hợp tác quốc tế để học tập, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất lượng, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đạt trình độ quốc tế, phục vụ cho các hoạt động đánh giá sự phù hợp; đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với các nước.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và điều hành hoạt động của Dự án;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất của các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ lực, các Hiệp hội ngành nghề có liên quan, xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án cụ thể cho từng năm, kế hoạch thực hiện Dự án cho cả giai đoạn 2012 - 2020;
c) Định kỳ hàng năm kiểm tra, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện Dự án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Dự án theo quy trình của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện Dự án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, TH, TKBT, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 604/QD-TTg

Hanoi, May 25, 2012

 

DECISION

APPROVING THE PROJECT ON RAISING OF PRODUCTIVITY AND QUALITY OF INDUSTRIAL PRODUCTS AND GOODS UNDER THE NATIONAL PROGRAM TO RAISE PRODUCTIVITY AND QUALITY OF PRODUCTS AND GOODS OF VIETNAMESE ENTERPRISES THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 712/QD-TTg of May 21, 2010, approving the national program to raise productivity and quality of products and goods of Vietnamese enterprises through 2020;

At the proposal of the Minister of Industry and Trade,

DECIDES:

Article 1.To approve the project on raising of productivity and quality of industrial products and goods under the national program to raise productivity and quality of products and goods of Vietnamese enterprises through 2020, with the following principal contents:

I. OBJECTIVES OF THE PROJECT

1. General objectives

a/ To raise productivity and quality of core industrial products and goods on the basis of application of management solutions, scientific advances, technological innovations, and investments in order to create a substantial progress from low productivity, quality, value added and technologies to high productivity, quality and value added and technologies with high scientific contents, and to increase the localization value, thereby contributing to increasing the contribution of total factor productivity (TFP) to the gross domestic product (GDP) growth rate; and to enable a number of industrial products and goods to join in the global value chain;

b/ To elaborate and improve the system of standards and technical regulations; to apply management systems, productivity and quality improvement tools, and advanced models and production processes in order to raise productivity and quality of industrial products and goods.

2. Specific objectives

a/ For the 2012-2015 period

- Five hundred new national standards (TCVNs) will be elaborated for quality management of core industrial products and goods;

- All products and goods which are likely to be unsafe (products and goods of group 2) under the management of the Ministry of Industry and Trade will be managed under national technical regulations (QCVNs);

- Forty per cent of enterprises producing core industrial products and goods will formulate and implement productivity and quality improvement projects;

- Two thousand enterprises producing core industrial products and goods will apply scientific advances and technological innovations, management systems, and productivity and quality improvement models and tools;

- Twenty per cent of laboratories for testing quality of core industrial products and goods will be upgraded and completed up to the world level, giving priority to textile and garment, leather and footwear, and plastics industries; to build a network of regionally and internationally accredited conformity assessment organizations up to international standards;

- To increase the contribution ratio of TFP to GDP up to 35% by 2015.

b/ For the 2016-2020 period

- Five hundred new TCVNs will be elaborated for quality management of core industrial products and goods;

- To complete the system of QCVNs, ensuring that all products and goods of group 2 under the management of the Ministry of Industry and Trade made during the period will be managed;

- Two thousand enterprises producing core industrial products and goods will apply scientific advances and technological innovations, management systems, and productivity and quality improvement models and tools;

- All enterprises producing core industrial products and goods will formulate and implement productivity and quality improvement projects;

- Fifty per cent of laboratories for testing quality of core industrial products and goods will be upgraded or completed up to the world level, giving priority to chemical and manufacturing mechanical industries; to build a network of regionally and internationally accredited conformity assessment organizations up to international standards;

- To increase the contribution ratio of TPF to GDP up to at least 40% by 2020.

II. MAJOR TASKS OF THE PROJECT

1. Propagation among and encouragement of enterprises to raise productivity and quality of industrial products and goods

a/ Dissemination and propagation on raising of productivity and quality of industrial products and goods

- To compile documents and conduct intensive propagation among enterprises and producers, first of all those directly participating in the project, about the role and importance of productivity and quality improvement as well as solutions to raise productivity and quality of products and goods under the project;

- To disseminate and popularize standards, technical regulations, advanced technological processes, scientific and technical advances, management systems up to international standards, and innovation models and tools;

- To elaborate and issue publications for propagation and promotion of enterprises participating in the project and achieving high productivity, quality and economic efficiency; and typical examples of application of productivity and quality raising solutions; as well as these solutions, for wide application in production.

b/ To set up a website to update information on and results of the project implementation, the application of scientific advances and technological innovations, national standards and technical regulations, and management systems, for enterprises’ and producers’ reference and application.

2. Elaboration of standards and technical regulations

- To elaborate plans on elaboration of TCVNs for core groups of industrial products and goods to meet objectives and requirements of raising of productivity and quality, and be conformable with international and regional standards;

- To elaborate plans on elaboration of QCVNs for products and goods of group 2 under the management of the Ministry of Industry and Trade, industrial safety regulations and electric and thermal safety regulations;

- To elaborate, supplement or amend TCVNs and QCVNs as planned; to disseminate TCVNs and QCVNs; and to provide guidance and consultancy to enterprises for elaboration and application of sets of in-house standards.

3. Application of management systems, productivity and quality improvement models and tools, scientific advances and technological innovations

a/ Dissemination of application of management systems, productivity and quality improvement models and tools

- To build on a pilot basis and develop production enterprises applying management systems up to international standards, namely: ISO 9001quality management system for manufacturing industries; ISO 29001 quality management system for petroleum and gas industry; ISO/TS 16949 quality management system for automobile manufacture and supporting industries; ISO/IEC 17025 quality management system for laboratories; ISO 22000, HACCP and GMP food safety mana-gement systems, OSHAS 18001 occupational safety and health administration system; ISO 14001 environmental management system , etc.

- To build on a pilot basis and develop production enterprises applying productivity and quality improvement tools: 5S, Kaizen; quality control circle (QCC); enterprise diagnosis techniques; key performance indicator (KPI); etc.

- To build on a pilot basis and develop production enterprises applying the model of business excellence - (BE); productivity management system -(PMS); and total quality management - (TQM); etc.

b/ Application of scientific advances and technological innovations

- To build a model of raising of productivity and quality of products and goods of core industrial production industries or hi-tech products prioritized for investment and development promotion;

- To sum up and widely apply the production with high productivity and quality models.

4. Formulation and implementation of projects on raising productivity and quality of core industrial products and goods

a/ Project on raising productivity and quality of garment and textile products: To raise the productivity and quality of cloth production to serve export garment; the production of cotton, fibers, synthetic fibers and accessories; and garment and fashion industry;

b/ Project on raising productivity and quality of leather footwear products: To raise the productivity and quality of production of leather products; production of leather footwear materials and accessories; and leather tanning and leather fashion industries;

c/ Project on raising productivity and quality of plastic products: To raise the productivity and quality of production of plastic products with clean and energy-saving technologies; plants producing materials, semi-finished products, chemicals and additives for plastics industry; production of molds, models, spare parts and equipment of plastics industry; and disposal of wastes and refuse of plastics industry;

d/ Project on raising productivity and quality of steel industry: To raise the productivity and quality of production of cast iron, steel billet and finished steel products with economical and efficient use of materials and saving of energy; and to build mining-metallurgy complexes, integrated steel mills, large-sized steel sheet mills;

e/ Project on raising productivity and quality of chemical industry: To raise the productivity and quality of production of fertilizers, plant protection drugs, petrochemical products, base chemicals, electro-chemical products, industrial gases, rubber products, detergents, paints and pharmaceutical chemicals;

f/ Project on raising productivity and quality of manufacturing mechanical engineering: To raise the productivity and quality of automobile industry; shipbuilding industry; machines and equipment for processing agro-forest- aqua products, equipment in complete sets and electro-mechanic equipment; and production of core mechanical products;

g/ Project on raising productivity and quality of energy industry: electricity, coal, oil and gas, new energies and renewable energies;

h/ Project on raising productivity and quality of the production of electronic, telecommunications and information technology equipment, software industry and digital content industry.

5. Building of the capacity for quality management of core industrial products and goods

a/ Building and consolidation of the system of product quality management organizations

- To evaluate the state management apparatus in charge of quality of industrial products and goods from the central to local level for consolidating the organization system to be more appropriate and effective;

- To inspect and evaluate the capacity of officials specialized in quality management of industrial products and goods from the central to local level and enterprises of all economic sectors, to serve as a basis for training;

- To elaborate plans on training of quality management officials and employees to meet requirements of quality management and analysis activities;

- To periodically organize courses for training in management skills, advanced techniques, solutions to raise quality, standards and technical regulations for officials specialized in quality management and industrial extension, and those performing testing and analyzing activities.

b/ Investment in upgrading physical foundations and equipment to serve the quality management work

- To inspect and evaluate testing laboratories of each field and of the whole industry. To build new or upgrade and improve 1 or 2 laboratories for testing product and goods quality for key industrial fields and a number of specialized laboratories, turning them into national testing and calibration laboratories up to TCVN/ISO 17025;

- Enterprises shall equip more necessary analysis equipment for their testing laboratories so that they can inspect and analyze common quality criteria.

c/ Building of the quality certification system in the whole industry

To build and develop a network of regionally and internationally accredited quality certification and conformity assessment organizations up to international standards to meet needs for evaluation of products and goods of group 2 and core ones.

III. ORGANIZATION OF PROJECT IMPLEMENTATION

1. Annually, based on the project’s objectives, the Ministry of Industry and Trade shall sum up and elaborate state budget expenditure plan and estimates of the project, then send them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment. The estimated state budget expenditure for the project’s tasks shall be incorporated in annual state budget expenditure estimates of ministries and sectors, which shall assign these state budget expenditure plans and estimates to their units for implementation after approved by competent authorities.

2. Funds for the project implementation are allocated from the national program to raise productivity and quality of products and goods of Vietnamese enterprises through 2020, funds for non-business scientific activities, funds for industrial extension, funds of enterprises and production and business establishments and other lawful funding sources:

a/ State budget funds for knowledge propagation and dissemination, training of experts, trainers and core officials of enterprises in standards and quality; elaboration of plans; elaboration of TCVNs and QCVNs; research and organization of product and goods quality assessment; setting up and development of pilot models; and investment in developing the conformity assessment network to serve the state management of industry;

b/ Funds of enterprises for investment in applying scientific advances and technological innovations to raise productivity and quality of products and goods; investment in improving the testing capacity to directly serve their production and business activities; elaboration of in-house standards; professional training and retraining in TCVNs, QCVNs, quality management and conformity assessment for managers and employees of enterprises; and application of management systems and productivity and quality improvement tools;

c/ Other lawful funding sources: Financial supports of organizations and individuals for the training of experts, elaboration and application of standards and technical regulations and expansion of information and communications.

3. To intensify international cooperation for exchanging experiences in elaboration of standards and technical regulations, quality management and scientific and technological application; raising the capacity of laboratories for testing quality of products and goods up to international level to serve conformity assessment activities; and stepping up the negotiation and conclusion of agreements on mutual recognition of conformity assessment results with other countries.

IV. PROJECT IMPLEMENTATION RESPONSIBILITIES

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees in, carrying out and managing all activities of the project;

b/ Sum up the needs and proposals of sectors, key industries and related professional associations to elaborate specific plans on implementing the project for each year and for the 2012-2020 period;

c/ Annually inspect, sum up and report to the Prime Minister; and make preliminary and general review and evaluation of results and efficiency of the project implementation.

2. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Science and Technology shall allocate state budget funds for performance of the tasks of the project under the law on the state budget.

3. Ministries, sectors, provincial-level People’s Committees and professional associations shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in implementing the project.

Article 2.This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 3.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decision.-

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Thien Nhan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 604/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe