Thông tư 50/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 50/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2009/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 16/03/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư50/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 50/2009/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50/2009/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán như sau:
Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Đối tượng điều chỉnh bao gồm Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK), tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư và các tổ chức trung gian khác lựa chọn giao dịch trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.
Khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư có thể sử dụng phiếu lệnh điện tử, trong đó phiếu lệnh điện tử phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán có hành vi vi phạm pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nghị định 27/2007/NĐ-CP, Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật khác liên quan.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Phụ lục số 01. Mẫu đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày…. tháng….. năm … )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------
……, ngày… tháng … năm …
ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi, công ty chứng khoán:
…………………………………….
Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Việt: .........................................................
Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Anh: ........................................................
Tên viết tắt: ………….........................................................................................
Được thành lập theo Giấy phép thành lập và họat động số ... ngày ... do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp, có nguyện vọng đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng.
Chúng tôi xin cung cấp thông tin về công ty như sau:
I. Các thông tin chung:
1. Địa điểm:
1.1. Trụ sở chính:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
- Web Site:…… Email:…..
1.2. Các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh (nếu có)
- Chi nhánh 1: Tên; địa chỉ; điện thoại; Fax.
- Chi nhánh 2: Tên; địa chỉ; điện thoại; Fax…
2. Vốn điều lệ:
3. Các nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép: (Môi giới, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư,….)
4. Về năng lực hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn:
Nêu rõ trong Bản thuyết minh hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn.
II. Phạm vi thực hiện giao dịch trực tuyến xin đăng ký:
1. Phạm vi theo địa lý:
Việt Nam Quốc tế
2. Phương thức giao dịch:
Internet Điện thoại
Chúng tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là chính xác, trung thực và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thị trường chứng khoán và giao dịch điện tử. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành Chủ tịch Hội đồng Quản trị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục số 02. Bản thuyết minh hệ thống kỹ thuật, đội ngũ nhân viên chuyên môn thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày… tháng… năm… )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…. , ngày... tháng... năm ...
BẢN THUYẾT MINH
HỆ THỐNG KỸ THUẬT VÀ ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN
THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
(Gửi kèm Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến)
I. Giới thiệu chung:
1. Tên công ty:...................
2. Địa chỉ trụ sở: trụ sở chính, chi nhánh,..............
3. Số điện thoại:..........
4. Fax:.........................
5. Website:..................
II. Hệ thống kỹ thuật:
1. Hệ thống phần cứng:
Máy chủ (server):.......
Thiết bị mạng:............
Đường truyền:............
Cơ sở dữ liệu:.............
2. Phần mềm sử dụng:.............
3. Hệ thống bảo mật:...............
· Chữ ký số/Chữ ký điện tử:.................
· Bảo mật hệ thống nội bộ công ty:......
4. Hệ thống kỹ thuật dự phòng (back-up):.......
III. Đội ngũ nhân viên chuyên môn:
1. Đội ngũ nhân viên chuyên môn về Công nghệ thông tin:
· Hệ điều hành
· Hệ cơ sở dữ liệu
· Hệ thống bảo mật
· Quản trị mạng
2. Đội ngũ nhân viên chuyên môn về nghiệp vụ chứng khoán
· Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán: liệt kê...
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực những nội dung trên.
Tài liệu gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ)
|
Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Phụ lục số 03. Mẫu hợp đồng đăng ký giao dịch trực tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày....tháng.... năm .....)
HỢP ĐỒNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
( Số..................................)
Hợp đồng đăng ký giao dịch trực tuyến này ( sau đây gọi là “Hợp đồng”) được lập ngày.......tháng.....năm........tại ......................giữa các Bên sau đây:
(1) Khách hàng:
Họ và tên: .......................................Giới tính:............................
Ngày sinh: ...........................Nơi sinh: ......................................
Số chứng minh thư/ Hộ chiếu: .........Ngày cấp................Nơi cấp...........
Quốc tịch:....................Cư trú tại Việt Nam: Có/ Không...........
Số an sinh xã hội ( dành cho Ngoại kiều):........................ …….
Địa chỉ nơi ở :............................................................................
Nơi công tác:…………………………………………….. …….
Điện thoại cơ quan........................Fax........................Email...................
Số tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK:...........................
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch tại CTCK.........Số.............Ngày.........
Số tài khoản mở tại ngân hàng A: ............................................
Và
(2) Công ty chứng khoán:
Tên công ty:……………
Trụ sở chính:.................
Điện thoại:....................Fax:...........
Website:...........................................
Giấy CNĐKKD số.......................... do.....................cấp ngày................
Giấy phép HĐKDCK số...................do UBCKNN cấp ngày................
Người đại diện..................................Chức vụ........................................
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của mỗi Bên, hai Bên thống nhất ký Hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản dưới đây:
Điều 1: Giải thích thuật ngữ
Giao dịch trực tuyến.....................................
Dịch vụ giao dịch trực tuyến........................
Các thuật ngữ khác cần giải thích cho khách hàng được rõ
Điều 2: Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến
Điều kiện đối với khách hàng:thanh toán phí dịch vụ,….
Điều kiện đối với công ty chứng khoán: phải có đủ hệ thống có sở, đội ngũ nhân viên chuyên môn,…..
Điều 3: Phí dịch vụ
Bảng phí dịch vụ theo các cấp độ.
Điều 4: Phương thức giao dịch
- Điện thoại: Số điện thoại đặt lệnh,…
- Internet: Tên đăng nhập, mật khẩu truy cập,…
Điều 5: Uỷ quyền giao dịch
- Tên người được ủy quyền:….
- Số CMND:…………………..
- Địa chỉ:……………………….
- Số điện thoại:……………….
Điều 6: Thông tin cần bảo mật
- Thông tin cá nhân: Tên, số điện thoại, tài khoản,…..
- Những thông tin khác: …..
Điều 7: Những rủi ro phát sinh từ giao dịch trực tuyến
Nêu rõ trong Bản công bố rủi ro - gửi kèm.
Điều 8: Cam kết của khách hàng
Tôi đã tìm hiểu đầy đủ về dịch vụ giao dịch trực tuyến của công ty, tôi ý thức được những rủi ro liên quan.
Tôi tự nguyện tham gia đăng ký dịch vụ giao dịch trực tuyến.
Tôi cam kết thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Công ty chứng khoán và pháp luật hiện hành.
Điều 9: Cam kết của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán đảm bảo cung cấp thuận tiện, đầy đủ an toàn Dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng,......
Điều 10: Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại
Theo quy định cụ thể của Hợp đồng này:....
Theo quy định pháp luật liên quan:.............
Điều 11: Hiệu lực Hợp đồng:
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày.....
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng..............
Hợp đồng này được lập thành 02 bản bằng Tiếng Việt có giá trị ngang nhau, mỗi Bên giữ một (01) bản.
Khách hàng ( Ký và ghi rõ họ tên) |
Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Phụ lục số 04. Mẫu Bản công bố rủi ro cho khách hàng giao dịch trực tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày … tháng… năm… )
Công ty chứng khoán A (logo và khẩu hiệu ) |
Các thông tin liên lạc về công ty như địa chỉ, điện thoại, fax,…. |
BẢN CÔNG BỐ RỦI RO
( Dành cho những khách hàng đăng ký mở tài khoản giao dịch trực tuyến)
1. Nêu Giấy đăng ký số…. được UBCK nhà nước cấp để Công ty kinh doanh thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến.
Ưu điểm của dịch vụ này:…..
2. Những rủi ro mà quý khách hàng có thể gặp phải trong quá trình thực hiện giao dịch trực tuyến:
- Lỗi kỹ thuật hệ thống phần cứng, phần mềm có thể xẩy ra:…..
- Nguy cơ ngưng trệ hoạt động của hệ thống mạng do tắc nghẽn đường truyền.
- Các máy tính có thể bị nhiễm virus làm ngưng trệ các hoạt động trao đổi thông tin trong mạng máy tính.
- Lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn, hoặc có lỗi dữ liệu.
- Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể bị nhầm, sai sót.
- Bảng giá chứng khoán và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai, lệch.
- Những rủi ro khác mà Công ty chứng khoán thấy cần thiết phải công bố.
3. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nếu khách hàng để lộ mật khẩu truy cập, mật khẩu giao dịch. Trong trường hợp quý khách hàng phát hiện có người không được uỷ quyền sử dụng mật khẩu truy cập và đặt lệnh của mình, xin vui lòng thông báo ngay lập tức cho Công ty để đình chỉ giao dịch và có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Chúng tôi cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể gặp phải về kỹ thuật. Trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ giao dịch trực tuyến tại công ty.
Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục số 05. Mẫu Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến
(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày....tháng.... năm .....)
Báo Cáo tình hình giao dịch trực tuyến năm …
Công ty chứng khoán: …..
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: …..
Được thành lập theo Giấy phép số............... ngày......... tháng......... năm .......
do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp.
Địa chỉ Email: …..
Điện thoại: …..
Fax: …..
Địa chỉ: …..
1. Thông tin chung về giao dịch trực tuyến:
1.1 Giao dịch qua internet
- Địa chỉ website:
- Số giấy phép: ,
do Bộ Thông tin và truyền thông cấp ngày….. tháng….. năm…..
- Thời gian giao dịch trực tuyến:
- Người phụ trách:
- Chức vụ:
- Tên cán bộ quản trị website:
- Đơn vị cung cấp CA:
- Phương thức giao dịch
1.2 Giao dịch qua SMS
- Số điện thoại:
- Đơn vị cung cấp dịch vụ SMS:
- Thời gian giao dịch trực tuyến:
- Người phụ trách:
- Chức vụ:
- Phương thức giao dịch
1.3 Giao dịch qua điện thoại
- Số điện thoại:
- Thời gian giao dịch trực tuyến:
- Người phụ trách:
- Chức vụ:
- Phương thức giao dịch
1.3 Giao dịch qua Email
- Địa chỉ Email:
- Thời gian giao dịch trực tuyến:
- Người phụ trách:
- Chức vụ:
- Phương thức giao dịch
2. Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến
2.1 Số lượng tài khoản nhà đầu tư hiện nay (tính đến ngày / / ): …..
Trong đó :
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua internet (tính đến ngày / / ): …..
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua SMS (tính đến ngày / / ): …..
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua điện thoại (tính đến ngày / / ): …..
- Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua email (tính đến ngày / / ): …..
2.2 Báo cáo chi tiết về tình hình giao dịch trực tuyến trong năm
(báo cáo theo số lượng và giá trị giao dịch trực tuyến trong năm theo từng phương thức giao dịch: internet, điện thoại, email, sms)
2.3 Các vấn đề khác
Những rủi ro trong giao dịch trực tuyến: lỗi kỹ thuật, lỗi phần mềm...
Những lỗi trục trặc, hỏng hóc đã xảy ra: ……
Thuận lợi và khó khăn: …..
Kiến nghị
3. Báo cáo những thay đổi hệ thống giao dịch trực tuyến trong năm …
Đổi mới hệ thống, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì hệ thống:
- Hệ thống phần cứng
- Phần mềm
- Bảo mật hệ thống
- Hệ thống backup
4. Báo cáo về đội ngũ nhân viên nghiệp vụ:
- Lãnh đạo phụ trách: …
- Đào tạo, thay đổi nhân sự...
Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM I |
No. 50/2009/TT-BTC | Hanoi, March 16, 2009 |
CIRCULAR
GUIDING ELECTRONIC TRADING ON THE SECURITIES MARKET
Pursuant to the Law on Securities dated 29 June 2006;
Pursuant to the Law on E-Transactions dated 29 November 2005; Pursuant to the Law on Information Technology dated 29 June 2006;
Pursuant to Decree 27/2007/ND-CP of the Government dated 23 February 2007 on electronic transactions
in financial activities ("Decree 27");
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on a number of articles of Decree 27:
Section I. GENERAL PROVISIONS
1. Governing scope
This Circular regulates the principles and procedures for conducting electronic trading during online securities trading activities, and for exchanging electronic information relevant to public offers of securities, to securities depository and listing; to administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and to disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.
2. Applicable entities
The provisions in this Circular apply to the State Securities Commission (SSC), Stock Exchanges (SE), Securities Trading Centres (STC), issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies, public companies, investors and other intermediary organizations choosing to conduct securities trading and securities market activities electronically.
3. Interpretation of terms
3.1. Electronic trading in the securities sector means electronically conducted transactions and electronically provided services in securities and the securities market including public offers of securities, securities depository and listing; administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.
3.2. E-voucher in the securities sector means a data message about a professional securities activity which is created, sent, received and stored by electronic means in the course of online securities trading; in the course of exchange of electronic information relevant to public offers of securities, securities depository and listing; in the course of administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and during disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.
3.3. E-order means a data message recording data about a trading order which a client has placed via the data system (of the securities company where such client has opened a trading account) at a specific time when only that client is able to access such system via an access code and order placing code.
4. Principles for electronic trading in the securities sector
4.1. The conduct of electronic trading in the securities sector must comply with the principles on clarity, fairness, truthfulness, safety and effectiveness, and must also comply with article 5 of the Law on E- Transactions.
4.2. Electronic trading service providers in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in clause 1.11 of Section II of Circular 78/2008/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 15 September 2008 on electronic trading in financial activities ("Circular 78").
4.3. Electronic trading service users in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in clause 1.22 of Section II of Circular 78.
Section II. SPECIFIC PROVISIONS
5. Online securities trading activities
5.1. Requirements regarding services
5.1.1 Online securities trading services means services provided by a securities company to investors to open accounts, place orders, provide their requirements regarding securities trading or receive transaction results via the internet or by telephone.
5.1.2 Securities traded on a Stock Exchange shall be permitted to be traded online.
5.1.3 Securities companies must create a website with a fixed address on the internet in order to provide a portal for online trading services.
5.1.4 Any investor opening an account in accordance with law on the website of a securities company may use online trading services after registering and conducting the necessary legal procedures.
Investors may, when conducting online securities trading, use e-orders which satisfy the criteria stipulated in article 5 of Decree 27.
5.1.5 Securities companies may only directly provide online securities trading services for investors in that securities companies are not permitted to authorize or hire other organizations to provide online services by paying the latter service fees.
5.1.6 Securities companies must issue their own Rules on conducting online trading services in conformity with the Law on E-Transactions, and must sign a written contract with clients stipulating the legal liabilities of the two parties including liability to pay compensation when risks eventuate. Securities companies must set out risks relevant to investors in the form of an Announcement of Risks.
5.1.7 Securities companies must store and maintain the original status quo of e-vouchers, e-orders, electronic data and telephone order recordings for at least ten (10) years.
5.1.8 Securities companies must preserve, in accordance with law, confidentiality of information on entities which trade online; and must not disclose, other than on their legitimate business website, programs and systems relevant to monetary accounts, securities and personal information or any other data about investors.
5.1.9 Securities companies providing online trading services must provide a replacement trading method as a back-up for clients who use their services.
5.1.10Securities companies must regularly provide to investors trading online, written documents on their electronic transactions for comparative purposes.
5.1.11Securities companies must not provide online trading services for transferring financial resources or transferring, buying and selling securities on trust [or pursuant to authorization].
5.1.12Securities companies must disclose relevant risks in an Announcement of Risks and provide it on their official website and in application software provided to clients. The Announcement of Risks must state:
(a) [There is a risk] that trading orders may be suspended, delayed or corrupted during internet transmission;
(b) [There is a risk] that identification of organizations or investors may be inaccurate, and errors may occur regarding [protection of] confidentiality;
(c) [There is a risk] that errors may occur or inaccurate information provided about market prices and other information about securities;
(d) Any other risks which the securities administrative body and the securities company consider necessary to announce.
5.1.13Securities companies providing online trading business services must annotate or explain the effective date or time of lists of listed securities prices when sending them to clients, and must announce the source of other information about securities when providing it.
5.2. Technical requirements
5.2.1 Securities companies must apply thorough and tight technical solutions to ensure that their online trading services system is technically separate from their other business systems, and that no online trader will be able to illegally access the company's internal business systems.
5.2.2 Securities companies must ensure technical separation of information databases on investors who do not register for online services, from the online trading services system; and must set up systems which are internally restricted.
5.2.3 The online trading services system must contain technical solutions ensuring safety of the system and database back-up, and ensuring correction of faults to maintain quality of technical features and the safety, integrity and accuracy of client data.
5.2.4 Securities companies must allocate professionally qualified staff to manage and supervise the operation of their online trading services system, including IT expert staff managing their operating systems, databases, secret technical matters and network.
5.2.5 Online trading services systems must have tools for real-time management and blocking illegal access. The system must store in a reasonable manner, daily diary information and check the main software file copies of the system such as the network operating system, database management system and network management system.
5.2.6 Information about service users and trading orders and other sensitive information must be appropriately pass-worded for internet transmission.
5.2.7 Securities companies must apply reliable technical or administrative measures to accurately identify who are online investors and to block sham clients and sham securities companies.
5.2.8 Securities companies must apply technical or administrative measures to set up limits on purchase and sale of securities as stipulated by law for each investor using online trading services.
5.2.9 The main technical equipment for safe data transmission and identification on the online trading services system must be inspected and certified as to its level of safety by the competent State administrative authority. Digital signatures must be used during online trading, but if public digital signature certification service providers are not yet available, parties may agree in writing to use electronic signatures to ensure safe trading.
5.2.10The essential programming source code and compilation environment of software relating to the security of the system and of the main business operations must be escrowed with an independent organization recognized by the parties involved.
5.3. Procedures for registering as an online securities trading service provider ["service provider"]
5.3.1 Securities companies wishing to be service providers must be members of a Stock Exchange ("SE") and must register as an online securities trading service provider with the State Securities Commission ("SSC").
5.3.2 The file for registration as a service provider shall contain:
(a) Request for registration officially sealed by the company and undertaking to comply with current regulations.
(b) List and curriculum vitae of experts satisfying the requirements in clause 5.2.4 above, who will manage the online trading system of the company.
(c) List of branches providing online trading services, with contact names and addresses and contact means.
(d) Standard form contract with clients including the Announcement of Risks and other data relevant to online trading services.
(dd) Summary analysis report and system design report on the online securities trading services system, containing the following main particulars: technical standards and strategy for complying with standards on network structure, on real-time management, on identification, on transfer of password during data transmission, on digital signatures, on network separation and risk prevention and resolution, on method of network-based communication and on method of network access, and containing diagrams of the network structure and functions.
(e) Report on system inspection including maximum capacity, reaction and latency parameters, fault tolerance, reliability, and other critical system configuration data.
(g) Backup system in the event of a breakdown to ensure a replacement information transmission and trading method, and measures for restoration of data and the system.
(h) Certificate on system safety and quality.
(i) Website address for accessing online trading services of the company.
(k) Plan on risk management including technical and managerial methods for online trading services risk management.
(l) Technical data on network access facilities, on network integration equipment, on hardware and software systems and on other relevant equipment or facilities.
5.3.3 The SSC shall, within 45 days from the date of receipt of a complete and valid application file, issue a decision on approval or non-approval of provision of online securities trading services, and in a case of non-approval shall provide a written response specifying its reasons.
5.3.4 When a securities company is approved to provide online services, it must send the SSC and SE data and a report on how it proposes to upgrade and change its systems such as major upgrade of operating systems in order to provide online services; major changes to its business administration system; or operation of a technical system and online business principles for any branch not yet providing online services. This report must be lodged at least seven (7) business days prior to the securities company undertaking the system upgrade or change.
5.3.5 Securities companies approved to provide online services must send an annual report to the SSC on provisions of such services prior to 31 January of the following year.
5.3.6 The SSC and the SE shall announce on their websites a list of securities companies satisfying the conditions and authorized to provide online securities trading services.
6. Exchange of electronic information
6.1. Activities being exchange of electronic information means exchange of information via the internet between market management bodies (comprising the State Securities Commission, Stock Exchanges and Securities Trading Centres), securities companies, fund management companies and securities investment companies [on the one hand] with entities registered to use such services [on the other hand].
6.2 Entities registering to use information exchange services via their registered address may send data disclosing information by their units and may receive feedback information from securities market management bodies.
6.3 The following shall be eligible to register to use electronic information exchange services ["eligible entity"]:
(a) Public companies and organizations registered to make a public offering of securities.
(b) Organizations and individuals conducting securities registration and/or securities depository;
(c) Organizations registering to list securities;
(d) Organizations applying for permission to establish a securities company, fund or securities investment company.
(
6.4 Any eligible entity must lodge an application for registration and complete the necessary procedures in order to be able to use any one electronic information exchange service on the website of a market management body.
6.5. Market management bodies must issue specific Rules on electronic information exchange services and in necessary cases must sign a contract with an applicant stipulating the legal responsibilities of the two parties and the risks which may occur when clients use the services of an electronic information exchange service provider.
6.6. Management bodies must create a website on the internet in order to provide a portal for their electronic information exchange services.
6.7. Electronic information exchange service providers must ensure they have a system for maintaining confidentiality of client information.
6.8. Information and data transmitted via an electronic information exchange system must satisfy the condition stipulated in article 4 of Decree 27.
6.9. Procedures for registration to provide electronic information exchange services must comply with clause 2 of Part VA of Section II of Circular 78.
Section III. DEALING WITH BREACHES
Any organization or individual participating in electronic trading in the securities sector who commits a breach of law shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to an administrative penalty and must pay compensation for loss, or shall be subject to criminal prosecution in accordance with Decree 27, the Law on Securities and other relevant laws.
Section IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular shall be of full force and effect 45 days after the date of its promulgation.
2. Securities companies already providing or which had provided online securities trading services [before the effective date of this Circular] must complete registration procedures in order to obtain approval from the SSC within six (6) months from the date on which this Circular takes effect.
3. The State Securities Commission, Stock Exchanges and Securities Trading Centres, issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies and other related entities shall be responsible for implementation of this Circular.
| MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây