Thông tư 50/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán

thuộc tính Thông tư 50/2009/TT-BTC

Thông tư 50/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:50/2009/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:16/03/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chứng khoán
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm. Đây là quy định tại Thông tư số 50/2009/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/03/2009. Theo Thông tư, giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là các giao dịch trong hoạt động, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán. Các chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến là các chứng khoán được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải là công ty chứng khoán thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và phải đăng ký chấp thuận với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Để cung cấp dịch vụ trên, công ty chứng khoán phải tạo một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ giao dịch trực tuyến. Công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư; không được ủy thác hoặc thuê các tổ chức không được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ; phải ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và phải ký một hợp đồng bằng văn bản với khách hàng quy định rõ các trách nhiệm pháp lý của cả hai bên bao gồm trách nhiệm bồi thường khi xảy ra rủi ro. Công ty chứng khoán cũng phải nêu rõ các rủi ro liên quan đối với nhà đầu tư dưới hình thức một “Bản công bố rủi ro” đính kèm hợp đồng. Ngoài quy định Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm, công ty chứng khoán phải có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trực tuyến theo quy định của pháp luật. Công ty chứng khoán không được phép công bố ra bên ngoài trang thông tin điện tử kinh doanh hợp pháp các chương trình hoặc hệ thống liên quan đến tài khoản tiền, chứng khoán, thông tin nhận dạng và các dữ liệu khác của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến phải cung cấp những phương pháp giao dịch thay thế dự phòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến; có trách nhiệm cung cấp thường xuyên các văn bản đối chiếu về các hoạt động giao dịch điện tử cho các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến về chuyển nhượng các nguồn lực tài chính, chuyển nhượng và uỷ thác mua bán chứng khoán… Đối với nhà đầu tư, nhà đầu tư mở tài khoản theo quy định của pháp luật tại trang thông tin điện tử của một công ty chứng khoán có thể thực hiện được dịch vụ giao dịch trực tuyến sau khi đăng ký và thực hiện những thủ tục pháp lý cần thiết. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư có thể sử dụng phiếu lệnh điện tử, trong đó phiếu lệnh điện tử phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Xem chi tiết Thông tư50/2009/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50/2009/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 03 NĂM 2009

HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, thủ tục tổ chức giao dịch điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến, hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh bao gồm Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK), tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư và các tổ chức trung gian khác lựa chọn giao dịch trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán bằng phương tiện điện tử.
3. Giải thích từ ngữ
3.1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán  là các giao dịch trong hoạt động, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
3.2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là thông điệp dữ liệu về hoạt động nghiệp vụ chứng khoán được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến; hoạt động trao đổi thông tin điện tử liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quản lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
3.3. Phiếu lệnh điện tử là thông điệp dữ liệu ghi lại những dữ liệu khách hàng đã đặt lệnh giao dịch qua hệ thống dữ liệu (của công ty chứng khoán nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch) tại một thời điểm nhất định mà chỉ có khách hàng truy cập được vào hệ thống đó thông qua mật khẩu truy cập và mật khẩu đặt lệnh.
4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán
4.1. Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
4.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.1 Phần II của Thông tư  số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
4.3. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục I.2 Phần II của Thông tư  số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
5. Hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến
5.1. Yêu cầu về dịch vụ
5.1.1.   Dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến là dịch vụ do các công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư để mở tài khoản, đặt lệnh, đưa ra yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán, hoặc nhận kết quả giao dịch thông qua mạng Internet hoặc điện thoại.
5.1.2. Các chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến là các chứng khoán được giao dịch trên SGDCK.
5.1.3. Công ty chứng khoán phải tạo một trang thông tin điện tử với địa chỉ xác định trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ giao dịch trực tuyến.  
5.1.4. Nhà đầu tư mở tài khoản theo quy định của pháp luật tại trang thông tin điện tử của một công ty chứng khoán có thể thực hiện được dịch vụ giao dịch trực tuyến sau khi đăng ký và thực hiện những thủ tục pháp lý cần thiết.
Khi thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, nhà đầu tư có thể sử dụng phiếu lệnh điện tử, trong đó phiếu lệnh điện tử phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
5.1.5. Công ty chứng khoán phải trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư; không được uỷ thác  hoặc thuê các tổ chức không được phép khác thông qua hình thức thanh toán phí dịch vụ.
5.1.6. Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến phù hợp với Luật Giao dịch điện tử và phải ký một hợp đồng bằng văn bản với khách hàng quy định rõ các trách nhiệm pháp lý của cả hai bên bao gồm trách nhiệm bồi thường khi xảy ra rủi ro. Công ty chứng khoán cũng phải nêu rõ các rủi ro liên quan đối với nhà đầu tư dưới hình thức một “Bản công bố rủi ro” đính kèm hợp đồng.
5.1.7. Công ty chứng khoán phải lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn dạng nguyên bản của các chứng từ điện tử, phiếu lệnh điện tử, dữ liệu điện tử và ghi âm các cuộc điện thoại đặt lệnh của khách hàng ít nhất là 10 năm.
5.1.8. Công ty chứng khoán có trách nhiệm bảo mật thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trực tuyến theo quy định của pháp luật. Công ty chứng khoán không được phép công bố ra bên ngoài trang thông tin điện tử  kinh doanh hợp pháp các chương trình hoặc hệ thống liên quan đến tài khoản tiền, chứng khoán, thông tin nhận dạng và các dữ liệu khác của nhà đầu tư.
5.1.9. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến phải cung cấp những phương pháp giao dịch thay thế dự phòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến.
5.1.10. Công ty chứng khoán có trách nhiệm cung cấp thường xuyên các văn bản đối chiếu về các hoạt động giao dịch điện tử cho các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến.
5.1.11. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến về chuyển nhượng các nguồn lực tài chính, chuyển nhượng và uỷ thác mua bán chứng khoán.
5.1.12. Công ty chứng khoán phải công bố những rủi ro có liên quan trên “Bản công bố rủi ro”, trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty và trên phần mềm ứng dụng của khách hàng. Những rủi ro được công bố bao gồm các rủi ro sau:
a. Trong khi truyền tải qua mạng Internet, lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn, hoặc có lỗi dữ liệu;
b. Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể không chính xác, lỗi về bảo mật có thể xảy ra;
c. Giá cả thị trường và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai lệch;
d. Các rủi ro khác mà các cơ quan quản lý chứng khoán, công ty chứng khoán có thể thấy cần thiết phải công bố.
5.1.13. Công ty chứng khoán tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ giao dịch trực tuyến phải chú thích thời gian hiệu lực hoặc thời gian trễ của các Bảng giá chứng khoán niêm yết khi gửi cho khách hàng. Trường hợp công ty chứng khoán cung cấp thông tin chứng khoán cho khách hàng thì phải công bố nguồn của thông tin.
5.2. Yêu cầu về kỹ thuật
5.2.1. Công ty chứng khoán phải áp dụng những giải pháp kỹ thuật toàn diện và chặt chẽ để đảm bảo rằng hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến được tách biệt về mặt kỹ thuật với các hệ thống kinh doanh khác; ngăn chặn việc truy cập bất hợp pháp vào hệ thống kinh doanh nội bộ của công ty chứng khoán thông qua hoạt động giao dịch trực tuyến.
5.2.2. Công ty chứng khoán phải tách biệt về mặt kỹ thuật tất cả các dữ liệu thông tin của những nhà đầu tư không đăng ký dịch vụ giao dịch trực tuyến với hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến; phải thiết lập hệ thống hạn chế nội bộ.
5.2.3. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, lưu trữ dữ liệu dự phòng và khôi phục hỏng hóc để đảm bảo cả về mặt kỹ thuật về tính an toàn, trọn vẹn, chính xác các dữ liệu của khách hàng.
5.2.4. Công ty chứng khoán phải bố trí các nhân viên nghiệp vụ đủ trình độ quản lý và giám sát các hoạt động của hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến. Công ty chứng khoán phải có đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về công nghệ thông tin như: Quản trị hệ điều hành, quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ thuật bảo mật, quản trị mạng.
5.2.5. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải có những chức năng hoặc phương tiện cho việc quản lý thời gian thực và ngăn chặn những cuộc truy cập bất hợp pháp. Hệ thống phải lưu giữ một cách hợp lý các thông tin nhật ký hàng ngày và kiểm tra các bản lưu phần mềm chính của hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến như hệ thống vận hành mạng, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý mạng.
5.2.6. Thông tin về khách hàng sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến, các lệnh giao dịch và các thông tin nhạy cảm khác phải được mã hóa một cách thích hợp trong quá trình truyền tải qua mạng Internet.
5.2.7. Công ty chứng khoán phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật hoặc quản lý đáng tin cậy để xác định một cách chính xác những nhà đầu tư trực tuyến; ngăn chặn những khách hàng giả mạo hoặc những công ty chứng khoán giả mạo.
5.2.8. Công ty chứng khoán phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật hoặc quản lý để thiết lập các mức giới hạn về mua bán chứng khoán theo quy định của pháp luật cho mỗi nhà đầu tư tham gia vào dịch vụ giao dịch trực tuyến.
5.2.9. Các thiết bị kỹ thuật chính liên quan đến việc truyền tải và nhận dạng dữ liệu an toàn trong hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến sẽ phải qua kiểm định và chứng nhận về độ an toàn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Dịch vụ giao dịch trực tuyến phải sử dụng chữ ký số; trường hợp chưa có dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc sử dụng chữ ký điện tử để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện giao dịch.
5.2.10. Phần mềm liên quan đến an ninh hệ thống và hoạt động kinh doanh chính phải được uỷ thác mật khẩu nguồn chương trình và môi trường biên dịch cần thiết cho một tổ chức độc lập mà được các bên liên quan công nhận.
5.3. Thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
5.3.1. Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải là công ty chứng khoán thành viên của SGDCK và phải đăng ký chấp thuận với UBCKNN.
5.3.2. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:
a. Ðơn đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có đóng dấu chính thức của công ty và cam kết tuân thủ quy định pháp luật hiện hành;
b. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật tại Mục 5.2.4 của Thông tư này.
c. Danh sách các chi nhánh tham gia kinh doanh dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, trong đó nêu rõ địa chỉ liên lạc, họ tên của những người liên lạc, phương tiện liên lạc;
d. Một hợp đồng mẫu về dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến với khách hàng, trong đó phải nêu rõ các rủi ro và các tài liệu khác liên quan đến dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến;
đ. Báo cáo phân tích tóm tắt và báo cáo thiết kế hệ thống liên quan đến hệ thống dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Nội dung chính gồm: các tiêu chuẩn kỹ thuật và các chiến lược thực hiện các tiêu chuẩn về kết cấu mạng, quản lý thời gian thực, nhận dạng, chuyển mật mã khi truyền tải dữ liệu, chữ ký số, chia tách mạng và phòng chống rủi ro, phương thức giao tiếp qua mạng, phương thức truy nhập vào mạng, các sơ đồ kết cấu và chức năng của mạng;
e. Báo cáo kiểm tra hệ thống gồm khả năng tối đa của hệ thống, các chỉ số phản ứng và độ trễ, khả năng chịu lỗi, độ tin cậy và các dữ liệu quan trọng liên quan đến cấu hình của hệ thống;
g. Kế hoạch dự phòng cho trường hợp hỏng hóc hệ thống, cho việc truyền tải thông tin, phương pháp giao dịch thay thế và các biện pháp liên quan đến việc khôi phục dữ liệu và hệ thống;
h. Các giấy chứng nhận về tính an toàn và chất lượng của hệ thống;
i. Ðịa chỉ trang thông tin điện tử để truy nhập vào dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty;
k. Kế hoạch kiểm soát rủi ro của công ty trong việc thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến, bao gồm các biện pháp kỹ thuật, quản lý và dịch vụ cho việc kiểm soát rủi ro liên quan đến dịch vụ giao dịch trực tuyến;
l. Tài liệu kỹ thuật về thiết bị truy nhập mạng, thiết bị hoà nhập mạng, hệ thống phần mềm, phần cứng và các thiết bị khác có liên quan.
5.3.3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ đưa ra các quyết định từ chối hoặc chấp thuận cho việc cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 5.3.4. Công ty chứng khoán được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải gửi UBCKNN, SGDCK các tài liệu, báo cáo liên quan đến nâng cấp, thay đổi hệ thống như: thực hiện nâng cấp lớn cho hệ thống vận hành dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; thực hiện những sửa chữa lớn cho hệ thống quản lý kinh doanh; hoặc vận hành một hệ thống kỹ thuật và các nguyên tắc kinh doanh chứng khoán trực tuyến tại một chi nhánh chưa từng thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến. Thời hạn nộp báo cáo là tối thiểu 7 ngày làm việc trước khi công ty chứng khoán thực hiện nâng cấp hoặc thay đổi hệ thống.
5.3.5. Công ty chứng khoán được chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải nộp báo cáo hàng năm lên UBCKNN về hoạt động giao dịch chứng khoán trực tuyến trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
5.3.6. UBCKNN, SGDCK có trách nhiệm công bố trên website của mình danh sách những công ty chứng khoán đủ điều kiện, được phép cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
6. Hoạt động trao đổi thông tin điện tử
6.1. Hoạt động trao đổi thông tin điện tử là hoạt động trao đổi thông tin thông qua Internet giữa các tổ chức quản lý thị trường (bao gồm UBCKNN, SGDCK, TTLKCK), công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với các đối tượng đăng ký sử dụng.
6.2. Các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử thông qua địa chỉ đăng ký có thể gửi các dữ liệu về công bố thông tin của đơn vị mình và nhận các thông tin phản hồi từ cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
6.3. Đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử bao gồm:
a. Công ty đại chúng,  tổ chức đăng ký chào bán chứng khoán;
b. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán;
c. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán;
d. Tổ chức xin phép thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
đ. Tổ chức, cá nhân liên quan khác.
6.4. Các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trao đổi thông tin điện tử phải nộp đơn đăng ký và hoàn thành các thủ tục cần thiết khác để có thể sử dụng bất cứ dịch vụ trao đổi thông tin điện tử nào tại trang thông tin điện tử của các tổ chức quản lý thị trường.
6.5.  Các tổ chức quản lý thị trường có trách nhiệm ban hành Quy trình cụ thể về dịch vụ trao đổi thông tin điện tử và trong trường hợp cần thiết phải ký một hợp đồng bằng văn bản với các đối tượng đăng ký sử dụng dịch vụ trên. Hợp đồng này phải nêu rõ trách nhiệm pháp lý của hai bên và những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ của đơn vị cung cấp.
6.6. Cơ quan quản lý phải tạo lập trang thông tin điện tử trên mạng Internet đóng vai trò như một cổng vào cho dịch vụ trao đổi thông tin điện tử.
6.7. Tổ chức cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin điện tử có trách nhiệm đảm bảo chế độ bảo mật thông tin cho khách hàng.
6.8. Các thông tin, dữ liệu chuyển qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Nghị định 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. 
6.9. Thủ tục đăng ký cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải tuân theo quy định tại Mục V.A.2 Phần II của Thông tư số 78/2008/TT-BTC về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán có hành vi vi phạm pháp luật tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại  hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nghị định 27/2007/NĐ-CP, Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật khác liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các công ty chứng khoán đã cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải hoàn thành thủ tục đăng ký chấp thuận với UBCKNN trong vòng 6 tháng kể từ khi Thông tư có hiệu lực thi hành.
3. UBCKNN, SGDCK, TTLKCK, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

Phụ lục số 01. Mẫu đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày….  tháng…..  năm … )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

……, ngày… tháng … năm …

ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN

Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Chúng tôi, công ty chứng khoán:

…………………………………….

Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Việt: .........................................................

Tên giao dịch của công ty bằng tiếng Anh: ........................................................

Tên viết tắt: ………….........................................................................................

            Được thành lập theo Giấy phép thành lập và họat động số ... ngày ...  do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp, có nguyện vọng đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng.

Chúng tôi xin cung cấp thông tin về công ty như sau:

I.      Các thông tin chung:

1. Địa điểm:

1.1. Trụ sở chính:

- Địa chỉ:

- Điện thoại:

- Fax:

- Web Site:……                      Email:…..

1.2. Các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh (nếu có)

- Chi nhánh 1: Tên; địa chỉ; điện thoại; Fax.

- Chi nhánh 2: Tên; địa chỉ; điện thoại; Fax…

2. Vốn điều lệ:

3. Các nghiệp vụ kinh doanh đã được cấp phép: (Môi giới, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu tư,….)

4. Về năng lực hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn:

            Nêu rõ trong Bản thuyết minh hệ thống kỹ thuật và đội ngũ chuyên môn. 

II.  Phạm vi thực hiện giao dịch trực tuyến xin đăng ký:

      1. Phạm vi theo địa lý:

             Việt Nam                                                               Quốc tế    

      2. Phương thức giao dịch:

                Internet                                                          Điện thoại                           

            Chúng tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là chính xác, trung thực và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thị trường chứng khoán và giao dịch điện tử. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành                            Chủ tịch Hội đồng Quản trị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)                          (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục số 02. Bản thuyết minh hệ thống kỹ thuật, đội ngũ nhân viên chuyên môn thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày…  tháng…  năm… )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                           …. , ngày... tháng... năm ...

BẢN THUYẾT MINH

HỆ THỐNG KỸ THUẬT VÀ ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN

THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN

(Gửi kèm Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến)

             I.      Giới thiệu chung:

1.      Tên công ty:...................

2.      Địa chỉ trụ sở: trụ sở chính, chi nhánh,..............

3.      Số điện thoại:..........               

4.      Fax:.........................               

5.      Website:..................

          II.      Hệ thống kỹ thuật:

1.      Hệ thống phần cứng:

            Máy chủ (server):.......

            Thiết bị mạng:............

            Đường truyền:............

            Cơ sở dữ liệu:.............

2.      Phần mềm sử dụng:.............

3.      Hệ thống bảo mật:...............

·         Chữ ký số/Chữ ký điện tử:.................

·         Bảo mật hệ thống nội bộ công ty:......

4.      Hệ thống kỹ thuật dự phòng (back-up):.......

       III.      Đội ngũ nhân viên chuyên môn:

1.      Đội ngũ nhân viên chuyên môn về Công nghệ thông tin:

·         Hệ điều hành

·         Hệ cơ sở dữ liệu

·         Hệ thống bảo mật

·         Quản trị mạng

2.      Đội ngũ nhân viên chuyên môn về nghiệp vụ chứng khoán

·         Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán: liệt kê...

            Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực những nội dung trên.

Tài liệu gửi kèm:

(Liệt kê đầy đủ)

 

Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục số 03. Mẫu hợp đồng đăng ký giao dịch trực tuyến

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày....tháng.... năm .....)

HỢP ĐỒNG ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN

( Số..................................)

Hợp đồng đăng ký giao dịch trực tuyến này ( sau đây gọi là “Hợp đồng”) được lập ngày.......tháng.....năm........tại ......................giữa các Bên sau đây:

(1) Khách hàng:

Họ và tên: .......................................Giới tính:............................

Ngày sinh: ...........................Nơi sinh: ......................................

Số chứng minh thư/ Hộ chiếu: .........Ngày cấp................Nơi cấp...........

Quốc tịch:....................Cư trú tại Việt Nam:  Có/ Không...........

Số an sinh xã hội ( dành cho Ngoại kiều):........................ …….

Địa chỉ nơi ở :............................................................................

Nơi công tác:…………………………………………….. …….

Điện thoại cơ quan........................Fax........................Email...................

Số tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK:...........................

Hợp đồng mở tài khoản giao dịch tại CTCK.........Số.............Ngày.........

Số tài khoản mở tại ngân hàng A: ............................................

(2) Công ty chứng khoán:

Tên công ty:……………

Trụ sở chính:.................

Điện thoại:....................Fax:...........

Website:...........................................

Giấy CNĐKKD số.......................... do.....................cấp ngày................

Giấy phép HĐKDCK số...................do UBCKNN  cấp ngày................

Người đại diện..................................Chức vụ........................................

            Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của mỗi Bên, hai Bên thống nhất ký Hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản dưới đây:

Điều 1: Giải thích thuật ngữ

Giao dịch trực tuyến.....................................

Dịch vụ giao dịch trực tuyến........................

Các thuật ngữ khác cần giải thích cho khách hàng được rõ

Điều 2: Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến

            Điều kiện đối với khách hàng:thanh toán phí dịch vụ,….

            Điều kiện đối với công ty chứng khoán: phải có đủ hệ thống có sở, đội        ngũ nhân viên chuyên môn,…..

Điều 3: Phí dịch vụ

            Bảng phí dịch vụ theo các cấp độ.

Điều 4: Phương thức giao dịch

-        Điện thoại: Số điện thoại đặt lệnh,…

-        Internet: Tên đăng nhập, mật khẩu truy cập,…

Điều 5: Uỷ quyền giao dịch

- Tên người được ủy quyền:….

- Số CMND:…………………..

- Địa chỉ:……………………….

- Số điện thoại:……………….

Điều 6: Thông tin cần bảo mật

      - Thông tin cá nhân: Tên, số điện thoại, tài khoản,…..

- Những thông tin khác: …..

Điều 7: Những rủi ro phát sinh từ giao dịch trực tuyến

            Nêu rõ trong Bản công bố rủi ro - gửi kèm.

Điều 8: Cam kết của khách hàng

            Tôi đã tìm hiểu đầy đủ về dịch vụ giao dịch trực tuyến của công ty, tôi ý thức được những rủi ro liên quan.

            Tôi tự nguyện tham gia đăng ký dịch vụ giao dịch trực tuyến.

            Tôi cam kết thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Công ty chứng khoán và pháp luật hiện hành.

Điều 9: Cam kết của công ty chứng khoán

            Công ty chứng khoán đảm bảo cung cấp thuận tiện, đầy đủ an toàn Dịch vụ giao dịch trực tuyến cho khách hàng,......

Điều 10: Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại

            Theo quy định cụ thể của Hợp đồng này:....

            Theo quy định pháp luật liên quan:.............

Điều 11: Hiệu lực Hợp đồng:

- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày.....

- Trường hợp chấm dứt hợp đồng..............

            Hợp đồng này được lập thành 02 bản bằng Tiếng Việt có giá trị ngang nhau, mỗi Bên giữ một (01) bản.

Khách hàng

( Ký và ghi rõ họ tên)

Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành

( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục số 04.  Mẫu Bản công bố rủi ro cho khách hàng giao dịch trực tuyến

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán  ngày … tháng…   năm… )

Công ty chứng khoán A

(logo và khẩu hiệu )

Các thông tin liên lạc về công ty

như địa chỉ, điện thoại, fax,….

BẢN CÔNG BỐ RỦI RO

( Dành cho những khách hàng đăng ký mở tài khoản giao dịch trực tuyến)

1. Nêu Giấy đăng ký số…. được UBCK nhà nước cấp để Công ty kinh doanh thực hiện dịch vụ giao dịch trực tuyến.

Ưu điểm của dịch vụ này:…..

2. Những rủi ro mà quý khách hàng có thể gặp phải trong quá trình thực hiện giao dịch trực tuyến:

- Lỗi kỹ thuật hệ thống phần cứng,  phần mềm có thể xẩy ra:…..

- Nguy cơ ngưng trệ hoạt động của hệ thống mạng do tắc nghẽn đường truyền.

- Các máy tính có thể bị nhiễm virus làm ngưng trệ các hoạt động trao đổi      thông tin trong mạng máy tính.
        - Lệnh giao dịch có thể bị treo, bị ngừng, bị trì hoãn, hoặc có lỗi dữ liệu.

- Việc nhận dạng các tổ chức hoặc nhà đầu tư có thể bị nhầm, sai sót.

- Bảng giá chứng khoán và các thông tin chứng khoán khác có thể có lỗi hoặc sai, lệch.

- Những rủi ro khác mà Công ty chứng khoán thấy cần thiết phải công bố.

3. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nếu khách hàng để lộ mật khẩu truy cập, mật khẩu giao dịch. Trong trường hợp quý khách hàng phát hiện có người không được uỷ quyền sử dụng mật khẩu truy cập và đặt lệnh của mình, xin vui lòng thông báo ngay lập tức cho Công ty để đình chỉ giao dịch và có biện pháp xử lý kịp thời.

4.  Chúng tôi cam kết mang lại cho quý khách hàng dịch vụ tốt nhất và giảm thiểu tối đa rủi ro có thể gặp phải về kỹ thuật. Trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ giao dịch trực tuyến tại công ty.

                                                                        Tổng giám đốc/Giám đốc điều hành                                                                                               ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)              
 

Phụ lục số 05. Mẫu Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến

(Ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán ngày....tháng.... năm .....)

Báo Cáo tình hình giao dịch trực tuyến năm …

Công ty chứng khoán: …..

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: …..

Được thành lập theo Giấy phép số............... ngày......... tháng......... năm .......

do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp.

Địa chỉ Email: …..

Điện thoại: …..

Fax: …..

Địa chỉ: …..

1. Thông tin chung về giao dịch trực tuyến:

1.1 Giao dịch qua internet

-          Địa chỉ website:

-          Số giấy phép:                     ,

do Bộ Thông tin và truyền thông cấp ngày….. tháng….. năm…..

-          Thời gian giao dịch trực tuyến:

-          Người phụ trách:

-          Chức vụ:

-          Tên cán bộ quản trị website:

-          Đơn vị cung cấp CA:

-          Phương thức giao dịch

1.2 Giao dịch qua SMS

-          Số điện thoại:

-          Đơn vị cung cấp dịch vụ SMS:

-          Thời gian giao dịch trực tuyến:

-          Người phụ trách:

-          Chức vụ:

-          Phương thức giao dịch

1.3 Giao dịch qua điện thoại

-          Số điện thoại:

-          Thời gian giao dịch trực tuyến:

-          Người phụ trách:

-          Chức vụ:

-          Phương thức giao dịch

1.3 Giao dịch qua Email

-          Địa chỉ Email:

-          Thời gian giao dịch trực tuyến:

-          Người phụ trách:

-          Chức vụ:

-          Phương thức giao dịch

2. Báo cáo tình hình giao dịch trực tuyến

2.1 Số lượng tài khoản nhà đầu tư hiện nay (tính đến ngày    /    /    ): …..

Trong đó :

-          Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua internet (tính đến ngày    /    /    ): …..

-          Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua SMS (tính đến ngày    /    /    ): …..

-          Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua điện thoại (tính đến ngày    /    /    ): …..

-          Số lượng tài khoản nhà đầu tư đăng ký sử dụng đặt lệnh qua email (tính đến ngày    /    /    ): …..

2.2 Báo cáo chi tiết về tình hình giao dịch trực tuyến trong năm

(báo cáo theo số lượng và giá trị giao dịch trực tuyến trong năm theo từng phương thức giao dịch: internet, điện thoại, email, sms)

2.3 Các vấn đề khác

Những rủi ro trong giao dịch trực tuyến: lỗi kỹ thuật, lỗi phần mềm...

Những lỗi trục trặc, hỏng hóc đã xảy ra: ……

Thuận lợi và khó khăn: …..

Kiến nghị

3. Báo cáo những thay đổi hệ thống giao dịch trực tuyến trong năm …

Đổi mới hệ thống, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì hệ thống:

-          Hệ thống phần cứng

-          Phần mềm

-          Bảo mật hệ thống

-          Hệ thống backup

4. Báo cáo về đội ngũ nhân viên nghiệp vụ:

-     Lãnh đạo phụ trách: …

-     Đào tạo, thay đổi nhân sự...

                                                              Tổng giám đốc / Giám đốc điều hành

                                                                                                                             (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF FINANCE

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM I
ndependence - Freedom - Happiness

No. 50/2009/TT-BTC

Hanoi, March 16, 2009

 

CIRCULAR

GUIDING ELECTRONIC TRADING ON THE SECURITIES MARKET

Pursuant to the Law on Securities dated 29 June 2006;

Pursuant to the Law on E-Transactions dated 29 November 2005; Pursuant to the Law on Information Technology dated 29 June 2006;

Pursuant to Decree 27/2007/ND-CP of the Government dated 23 February 2007 on electronic transactions
in financial activities ("Decree 27");

Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on a number of articles of Decree 27:

Section I. GENERAL PROVISIONS

1. Governing scope

This Circular regulates the principles and procedures for conducting electronic trading during online securities trading activities, and for exchanging electronic information relevant to public offers of securities, to securities depository and listing; to administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and to disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.

2. Applicable entities

The provisions in this Circular apply to the State Securities Commission (SSC), Stock Exchanges (SE), Securities Trading Centres (STC), issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies, public companies, investors and other intermediary organizations choosing to conduct securities trading and securities market activities electronically.

3. Interpretation of terms

3.1. Electronic trading in the securities sector means electronically conducted transactions and electronically provided services in securities and the securities market including public offers of securities, securities depository and listing; administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.

3.2. E-voucher in the securities sector means a data message about a professional securities activity which is created, sent, received and stored by electronic means in the course of online securities trading; in the course of exchange of electronic information relevant to public offers of securities, securities depository and listing; in the course of administration of securities companies, fund management companies and securities investment companies; and during disclosure and announcement of information and other securities market activities in accordance with the Law on Securities.

3.3. E-order means a data message recording data about a trading order which a client has placed via the data system (of the securities company where such client has opened a trading account) at a specific time when only that client is able to access such system via an access code and order placing code.

4. Principles for electronic trading in the securities sector

4.1. The conduct of electronic trading in the securities sector must comply with the principles on clarity, fairness, truthfulness, safety and effectiveness, and must also comply with article 5 of the Law on E- Transactions.

4.2. Electronic trading service providers in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in clause 1.11 of Section II of Circular 78/2008/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 15 September 2008 on electronic trading in financial activities ("Circular 78").

4.3. Electronic trading service users in the securities sector must satisfy the conditions stipulated in clause 1.22 of Section II of Circular 78.

Section II. SPECIFIC PROVISIONS

5. Online securities trading activities

5.1. Requirements regarding services

5.1.1 Online securities trading services means services provided by a securities company to investors to open accounts, place orders, provide their requirements regarding securities trading or receive transaction results via the internet or by telephone.

5.1.2 Securities traded on a Stock Exchange shall be permitted to be traded online.

5.1.3 Securities companies must create a website with a fixed address on the internet in order to provide a portal for online trading services.

5.1.4 Any investor opening an account in accordance with law on the website of a securities company may use online trading services after registering and conducting the necessary legal procedures.

Investors may, when conducting online securities trading, use e-orders which satisfy the criteria stipulated in article 5 of Decree 27.

5.1.5 Securities companies may only directly provide online securities trading services for investors in that securities companies are not permitted to authorize or hire other organizations to provide online services by paying the latter service fees.

5.1.6 Securities companies must issue their own Rules on conducting online trading services in conformity with the Law on E-Transactions, and must sign a written contract with clients stipulating the legal liabilities of the two parties including liability to pay compensation when risks eventuate. Securities companies must set out risks relevant to investors in the form of an Announcement of Risks.

5.1.7 Securities companies must store and maintain the original status quo of e-vouchers, e-orders, electronic data and telephone order recordings for at least ten (10) years.

5.1.8 Securities companies must preserve, in accordance with law, confidentiality of information on entities which trade online; and must not disclose, other than on their legitimate business website, programs and systems relevant to monetary accounts, securities and personal information or any other data about investors.

5.1.9 Securities companies providing online trading services must provide a replacement trading method as a back-up for clients who use their services.

5.1.10Securities companies must regularly provide to investors trading online, written documents on their electronic transactions for comparative purposes.

5.1.11Securities companies must not provide online trading services for transferring financial resources or transferring, buying and selling securities on trust [or pursuant to authorization].

5.1.12Securities companies must disclose relevant risks in an Announcement of Risks and provide it on their official website and in application software provided to clients. The Announcement of Risks must state:

(a) [There is a risk] that trading orders may be suspended, delayed or corrupted during internet transmission;

(b) [There is a risk] that identification of organizations or investors may be inaccurate, and errors may occur regarding [protection of] confidentiality;

(c) [There is a risk] that errors may occur or inaccurate information provided about market prices and other information about securities;

(d) Any other risks which the securities administrative body and the securities company consider necessary to announce.

5.1.13Securities companies providing online trading business services must annotate or explain the effective date or time of lists of listed securities prices when sending them to clients, and must announce the source of other information about securities when providing it.

5.2. Technical requirements

5.2.1 Securities companies must apply thorough and tight technical solutions to ensure that their online trading services system is technically separate from their other business systems, and that no online trader will be able to illegally access the company's internal business systems.

5.2.2 Securities companies must ensure technical separation of information databases on investors who do not register for online services, from the online trading services system; and must set up systems which are internally restricted.

5.2.3 The online trading services system must contain technical solutions ensuring safety of the system and database back-up, and ensuring correction of faults to maintain quality of technical features and the safety, integrity and accuracy of client data.

5.2.4 Securities companies must allocate professionally qualified staff to manage and supervise the operation of their online trading services system, including IT expert staff managing their operating systems, databases, secret technical matters and network.

5.2.5 Online trading services systems must have tools for real-time management and blocking illegal access. The system must store in a reasonable manner, daily diary information and check the main software file copies of the system such as the network operating system, database management system and network management system.

5.2.6 Information about service users and trading orders and other sensitive information must be appropriately pass-worded for internet transmission.

5.2.7 Securities companies must apply reliable technical or administrative measures to accurately identify who are online investors and to block sham clients and sham securities companies.

5.2.8 Securities companies must apply technical or administrative measures to set up limits on purchase and sale of securities as stipulated by law for each investor using online trading services.

5.2.9 The main technical equipment for safe data transmission and identification on the online trading services system must be inspected and certified as to its level of safety by the competent State administrative authority. Digital signatures must be used during online trading, but if public digital signature certification service providers are not yet available, parties may agree in writing to use electronic signatures to ensure safe trading.

5.2.10The essential programming source code and compilation environment of software relating to the security of the system and of the main business operations must be escrowed with an independent organization recognized by the parties involved.

5.3. Procedures for registering as an online securities trading service provider ["service provider"]

5.3.1 Securities companies wishing to be service providers must be members of a Stock Exchange ("SE") and must register as an online securities trading service provider with the State Securities Commission ("SSC").

5.3.2 The file for registration as a service provider shall contain:

(a) Request for registration officially sealed by the company and undertaking to comply with current regulations.

(b) List and curriculum vitae of experts satisfying the requirements in clause 5.2.4 above, who will manage the online trading system of the company.

(c) List of branches providing online trading services, with contact names and addresses and contact means.

(d) Standard form contract with clients including the Announcement of Risks and other data relevant to online trading services.

(dd) Summary analysis report and system design report on the online securities trading services system, containing the following main particulars: technical standards and strategy for complying with standards on network structure, on real-time management, on identification, on transfer of password during data transmission, on digital signatures, on network separation and risk prevention and resolution, on method of network-based communication and on method of network access, and containing diagrams of the network structure and functions.

(e) Report on system inspection including maximum capacity, reaction and latency parameters, fault tolerance, reliability, and other critical system configuration data.

(g) Backup system in the event of a breakdown to ensure a replacement information transmission and trading method, and measures for restoration of data and the system.

(h) Certificate on system safety and quality.

(i) Website address for accessing online trading services of the company.

(k) Plan on risk management including technical and managerial methods for online trading services risk management.

(l) Technical data on network access facilities, on network integration equipment, on hardware and software systems and on other relevant equipment or facilities.

5.3.3 The SSC shall, within 45 days from the date of receipt of a complete and valid application file, issue a decision on approval or non-approval of provision of online securities trading services, and in a case of non-approval shall provide a written response specifying its reasons.

5.3.4 When a securities company is approved to provide online services, it must send the SSC and SE data and a report on how it proposes to upgrade and change its systems such as major upgrade of operating systems in order to provide online services; major changes to its business administration system; or operation of a technical system and online business principles for any branch not yet providing online services. This report must be lodged at least seven (7) business days prior to the securities company undertaking the system upgrade or change.

5.3.5 Securities companies approved to provide online services must send an annual report to the SSC on provisions of such services prior to 31 January of the following year.

5.3.6 The SSC and the SE shall announce on their websites a list of securities companies satisfying the conditions and authorized to provide online securities trading services.

6. Exchange of electronic information

6.1. Activities being exchange of electronic information means exchange of information via the internet between market management bodies (comprising the State Securities Commission, Stock Exchanges and Securities Trading Centres), securities companies, fund management companies and securities investment companies [on the one hand] with entities registered to use such services [on the other hand].

6.2 Entities registering to use information exchange services via their registered address may send data disclosing information by their units and may receive feedback information from securities market management bodies.

6.3 The following shall be eligible to register to use electronic information exchange services ["eligible entity"]:

(a) Public companies and organizations registered to make a public offering of securities.

(b) Organizations and individuals conducting securities registration and/or securities depository;

(c) Organizations registering to list securities;

(d) Organizations applying for permission to establish a securities company, fund or securities investment company.

(

6.4 Any eligible entity must lodge an application for registration and complete the necessary procedures in order to be able to use any one electronic information exchange service on the website of a market management body.

6.5. Market management bodies must issue specific Rules on electronic information exchange services and in necessary cases must sign a contract with an applicant stipulating the legal responsibilities of the two parties and the risks which may occur when clients use the services of an electronic information exchange service provider.

6.6. Management bodies must create a website on the internet in order to provide a portal for their electronic information exchange services.

6.7. Electronic information exchange service providers must ensure they have a system for maintaining confidentiality of client information.

6.8. Information and data transmitted via an electronic information exchange system must satisfy the condition stipulated in article 4 of Decree 27.

6.9. Procedures for registration to provide electronic information exchange services must comply with clause 2 of Part VA of Section II of Circular 78.

Section III. DEALING WITH BREACHES

Any organization or individual participating in electronic trading in the securities sector who commits a breach of law shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to an administrative penalty and must pay compensation for loss, or shall be subject to criminal prosecution in accordance with Decree 27, the Law on Securities and other relevant laws.

Section IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular shall be of full force and effect 45 days after the date of its promulgation.

2. Securities companies already providing or which had provided online securities trading services [before the effective date of this Circular] must complete registration procedures in order to obtain approval from the SSC within six (6) months from the date on which this Circular takes effect.

3. The State Securities Commission, Stock Exchanges and Securities Trading Centres, issuing organizations, listing organizations, securities companies, fund management companies, securities investment companies and other related entities shall be responsible for implementation of this Circular.

 

 

MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 50/2009/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất