Thông tư 66/2010/TT-BTC xác định giá thị trường giữa các bên có quan hệ liên kết
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 66/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2010/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 66/2010/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
---------------------------
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết làm căn cứ kê khai xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh như sau:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết, có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh giữa doanh nghiệp tại Việt Nam với các bên có quan hệ liên kết liên quan đến các sản phẩm thuộc diện điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Thông thường, hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau thì xác định là các bên liên kết:
Ví dụ 1: Doanh nghiệp V là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại tỉnh X, Việt Nam có 2 giao dịch:
(i) Bán 2.000 sản phẩm cho doanh nghiệp độc lập A với giá bán là giá thành toàn bộ (Z) cộng (+) 6% Z, điều kiện giao hàng tại doanh nghiệp V;
(ii) Bán 2.000 sản phẩm cho công ty mẹ với giá bán là Z + 6% Z, điều kiện giao hàng tại nước H là giá CIF, chi phí vận tải và bảo hiểm từ tỉnh X đến nước H là 3% Z. Đồng thời công ty mẹ đồng ý bảo lãnh cho doanh nghiệp V vay tiền từ ngân hàng N. Trên thực tế, việc bảo lãnh tín dụng này là tín chấp (tức là không phải trả phí bảo lãnh).
Trong các giao dịch trên thì:
- Khác biệt về điều kiện giao hàng có liên quan đến chi phí vận tải và bảo hiểm từ tỉnh X đến nước H có ảnh hưởng tăng trên 1% giá bán nên là khác biệt trọng yếu.
- Khác biệt về bảo lãnh tín chấp không phải trả tiền nên không phải là khác biệt trọng yếu.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là một công ty con của công ty đa quốc gia H và doanh nghiệp B là một doanh nghiệp độc lập cùng kinh doanh bán lẻ xe máy nhãn hiệu HX trong năm 2xxx. Việc so sánh có thể được thực hiện theo một trong 2 cách sau:
- So sánh giao dịch mua xe máy để bán ra của doanh nghiệp A với giao dịch tương tự của doanh nghiệp B.
- So sánh giữa doanh nghiệp A với doanh nghiệp B về hoạt động kinh doanh bán lẻ xe máy.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp thương mại A nhập khẩu 3 mặt hàng X, Y, Z từ bên liên kết ở nước ngoài để phân phối cho các siêu thị trong nước. Ba mặt hàng này đều thuộc nhóm sản phẩm thiết bị nhiệt dùng cho gia đình (theo tiêu chuẩn thống kê Việt Nam).
Trong trường hợp việc tách biệt từng giao dịch theo từng loại sản phẩm X, Y, Z không phù hợp với thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp A có thể gộp chung các giá trị giao dịch nhập khẩu 3 loại sản phẩm này để áp dụng một phương pháp xác định giá phù hợp nhất.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A có 2 hợp đồng:
(i) Hợp đồng 1: cung cấp dịch vụ giám sát chất lượng với một bên liên kết là công ty B;
(ii) Hợp đồng 2: cung cấp dịch vụ giám sát chất lượng và nhượng quyền sử dụng bằng sáng chế với công ty độc lập C trong đó doanh thu nhượng quyền sử dụng bằng sáng chế cao hơn doanh thu dịch vụ giám sát chất lượng tính theo đơn giá sản phẩm là 5 lần.
Giả định: Dịch vụ giám sát chất lượng theo hợp đồng 1 và 2 là đủ điều kiện để so sánh với nhau.
Phân tích so sánh:
- Trường hợp doanh nghiệp A không tách riêng doanh thu (hoặc chi phí) liên quan đến việc thực hiện 2 hợp đồng này (bao gồm 3 giao dịch riêng biệt về 2 loại sản phẩm) thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp A được coi là doanh thu từ giao dịch liên kết và tùy theo quy định của từng phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp phải xác định lại doanh thu tương ứng với mức giá cao nhất của sản phẩm là bản quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp A tách riêng doanh thu (hoặc chi phí) liên quan đến việc thực hiện 2 hợp đồng này thì mức giá của hợp đồng 1 sẽ tương ứng với mức giá của dịch vụ cung cấp theo hợp đồng 2.
Ví dụ 5: Công ty M tại nước ngoài thành lập một doanh nghiệp sản xuất A tại Việt Nam. Doanh nghiệp A có 2 giao dịch:
(i) Bán 2.000 sản phẩm cho khách hàng độc lập A1 với giá 10.000đ/sản phẩm theo hợp đồng do chính doanh nghiệp A trực tiếp thương lượng và ký kết hợp đồng trong điều kiện kinh doanh thông thường của A;
(ii) Bán 2.000 sản phẩm cho khách hàng độc lập M1 với giá 0,4USD/sản phẩm theo hợp đồng do công ty mẹ M trực tiếp thương lượng ký hợp đồng với khách hàng và chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho khách hàng M1. Tiền bán hàng do công ty M trực tiếp thanh toán hoặc do khách hàng M1 thanh toán cho doanh nghiệp A.
Phân tích so sánh:
- Giao dịch (i) là giao dịch độc lập của chính doanh nghiệp A;
- Giao dịch (ii) không được coi là giao dịch độc lập của chính doanh nghiệp A vì mặc dù sản phẩm được xuất kho từ doanh nghiệp A và gửi đến cho khách hàng M1 là hai bên không có quan hệ liên kết nhưng có sự tham gia và kiểm soát của công ty mẹ vào việc thương lượng, ký kết hợp đồng và thanh toán.
Quy định này không bắt buộc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tách lợi nhuận, cách tính thứ nhất được hướng dẫn tại Tiết 2.5.2.1 Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 5 Phần B của Thông tư này.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp độc lập chuyên sản xuất khăn bông các loại (100% sợi bông), trong đó khăn bông loại A kích cỡ 120 cm x 60 cm.
Công ty M là công ty con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam chuyên sản xuất khăn bông các loại (100% sợi bông), trong đó khăn bông loại A kích cỡ 121 cm x 60 cm để bán (xuất khẩu) cho công ty mẹ tại nước ngoài.
Giả định: Các yếu tố khác phản ánh đặc tính của cả 2 sản phẩm khăn bông của hai công ty A và M là tương đương.
Phân tích so sánh:
Sản phẩm khăn bông của doanh nghiệp A và công ty M được coi là sản phẩm có đặc tính sản phẩm tương đương (sự khác biệt 1 cm chiều dài khăn là không trọng yếu).
Ví dụ 7 (a): Công ty N (là bên liên kết tại Việt Nam của công ty đa quốc gia X) trong năm 200x có một số thông tin sau:
- Thực hiện sản xuất thuốc tân dược trên dây chuyền sản xuất do công ty đầu tư, theo bản quyền do một công ty trong tập đoàn X cung cấp.
- Bán (xuất khẩu) cho công ty X theo các hợp đồng đã ký kết ổn định từ đầu năm;
- Không tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm nào.
Khi so sánh giao dịch liên kết (với công ty X) và giao dịch độc lập, công ty N phải thực hiện phân tích so sánh chức năng với một doanh nghiệp độc lập có chức năng tương tự như công ty N để loại trừ các khác biệt. Do lĩnh vực sản xuất thuốc tân dược thường gắn liền với hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nên trường hợp doanh nghiệp độc lập được lựa chọn có chức năng nghiên cứu, phát triển thì công ty N phải loại trừ khác biệt này.
Ví dụ 7 (b): Tiếp theo ví dụ 7 (a) nêu trên, giả sử công ty N, ngoài việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc tân dược có làm thêm dịch vụ đại lý nhập khẩu và phân phối dược phẩm tại Việt Nam cho công ty mẹ X.
Hoạt động đại lý là một chức năng bổ sung mà công ty N đã thực hiện, đã bỏ chi phí và chịu rủi ro của ngành kinh doanh dịch vụ đại lý. Hoạt động này là giao dịch liên kết của công ty N. Trường hợp này, công ty N phải xác định và kê khai doanh thu hoa hồng đại lý theo các phương pháp xác định giá thị trường được quy định tại Khoản 2, Điều 5, Phần B Thông tư này.
Ví dụ 8: Công ty M là công ty đa quốc gia tại nước ngoài có giao dịch bán buôn điện thoại di động T theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế đã được đăng ký tại Việt Nam với công ty A là bên liên kết và Công ty B là công ty độc lập.
Công ty A thực hiện phân phối bán lẻ điện thoại di động T, cấp thẻ bảo hành cho mỗi điện thoại bán ra và trực tiếp thực hiện dịch vụ bảo hành,
Công ty B thực hiện phân phối bán lẻ điện thoại di động T, cấp thẻ bảo hành cho mỗi điện thoại bán ra nhưng không thực hiện dịch vụ bảo hành mà thoả thuận sẽ thanh toán cho công ty A 5 đôla đối với mỗi điện thoại do công ty A thực hiện sửa chữa trong thời gian bảo hành.
Khi so sánh giao dịch liên kết (giữa A và M) với giao dịch độc lập (giữa B và M), công ty A phải phân tích so sánh chức năng giữa công ty A và công ty B và loại trừ khác biệt:
- Chức năng hoạt động của hai công ty có sự khác nhau về việc cung cấp dịch vụ bảo hành, trong đó công ty A thực hiện nhiều chức năng hơn, sử dụng nhiều nguồn lực hơn và có khả năng thu lợi nhuận cao hơn công ty B.
- Công ty A phải điều chỉnh chức năng bảo hành sản phẩm bằng cách loại trừ các chi phí và doanh thu thực tế liên quan đến việc thực hiện dịch vụ bảo hành của công ty A.
- Trường hợp chức năng "bảo hành" chỉ diễn ra trong một vài lần với giá trị chi phí và doanh thu không đáng kể (tức là không trọng yếu) thì không cần thực hiện điều chỉnh khác biệt này.
Trong mọi trường hợp (dù có hay không có hợp đồng bằng văn bản), căn cứ xác định các điều kiện hợp đồng là các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính, kinh tế phản ánh bản chất của giao dịch.
Ví dụ 9: Giả sử Công ty M Việt Nam (là công ty con của Công ty M quốc tế) chuyên kinh doanh 1 loại sản phẩm X có chất lượng đạt tiêu chuẩn loại I đã đăng ký tại Việt Nam. Trong năm 200x, công ty chọn được 1 giao dịch độc lập A (giữa chính Công ty M Việt Nam và một bên độc lập) để làm căn cứ so sánh với giao dịch liên kết B (giữa Công ty M Việt Nam và Công ty M quốc tế) và hai giao dịch này đều có đơn giá bán là 3 USD.
Trong trường hợp này, việc phân tích 4 tiêu thức ảnh hưởng của các giao dịch A và B được thực hiện như sau:
(i) Đặc tính sản phẩm: giống nhau (vì cùng là sản phẩm do Công ty M Việt Nam sản xuất);
(ii) Chức năng hoạt động: giống nhau (là chính Công ty M Việt Nam);
(iii) Điều kiện hợp đồng: Giả sử tiêu thức này của hai giao dịch là giống nhau trừ điều kiện giao hàng trong giao dịch A là tại kho của Công ty M Việt Nam; trong giao dịch B là giao hàng tại cảng X - nước Y và chi phí vận tải từ Việt Nam đến nước Y là 0,5 USD/sản phẩm thuộc trách nhiệm thanh toán của Công ty M Việt Nam;
(iv) Điều kiện kinh tế: Giả sử tiêu thức này không ảnh hưởng đến giá sản phẩm (ví dụ: nước Y không có chính sách kiểm soát giá đối với việc kinh doanh sản phẩm X, điều kiện bán hàng đều là bán buôn, thuế nhập khẩu và thủ tục nhập khẩu sản phẩm X trong nước Y do bên mua chịu).
Như vậy, khi thực hiện việc so sánh giá cho thấy trong giao dịch B chưa được tính giá tương đương với giao dịch A (có sự khác biệt là 0,5 USD/sản phẩm).
Khi đó, công ty M Việt Nam lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất để đảm bảo việc kê khai, tính thuế đối với doanh thu bán sản phẩm X trong giao dịch B là tương đương 3,5USD/sản phẩm (thay cho đơn giá cũ là 3USD).
Trường hợp có khác biệt trọng yếu về chức năng hoạt động của các doanh nghiệp, việc điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc:
Ví dụ 10: Giả sử có 2 giao dịch của công ty A và công ty B là 2 công ty cùng thực hiện dịch vụ gia công sản phẩm may mặc, trong đó công ty A gia công và giao sản phẩm tại kho của công ty A và công ty B gia công và làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Như vậy, khi so sánh về chức năng gia công sản phẩm của A và B ta thấy công ty B có thực hiện thêm chức năng là "làm thủ tục xuất khẩu". Khác biệt này sẽ được tách riêng bằng cách hạch toán riêng hoặc phân bổ theo tỷ lệ tổng chi phí hoặc doanh thu phát sinh do thực hiện thủ tục xuất khẩu để đảm bảo việc so sánh hiệu quả kinh doanh xét theo chức năng gia công sản phẩm của công ty A và công ty B là tương đương.
Trường hợp công ty B chỉ thực hiện chức năng "làm thủ tục xuất khẩu" trong một vài lần theo đề nghị của khách hàng với giá trị chi phí hoặc doanh thu không đáng kể (tức là không trọng yếu) thì không cần thực hiện điều chỉnh khác biệt này.
Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này bao gồm:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi;
- Phương pháp so sánh lợi nhuận;
- Phương pháp tách lợi nhuận.
Tùy theo mỗi phương pháp cụ thể nêu trên, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp, khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai, tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì không nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp V tại Việt Nam có một số thông tin:
- Là công ty con chuyên sản xuất, gia công sản phẩm cho công ty mẹ và phải trả tiền bản quyền cho một công ty con khác trong tập đoàn với chi phí hàng năm là N%/năm tính trên doanh thu thuần, định kỳ thanh toán là 4 lần/năm.
- Doanh nghiệp V lựa chọn được 13 giao dịch độc lập để so sánh với số liệu về tỷ lệ phần trăm (%) tiền bản quyền trên doanh thu thuần của các giao dịch này là: 1; 1,25; 1,25; 1,5; 1,5; 1,75; 2; 2; 2; 2,25; 2,5; 2,75; 3.
- Phân tích so sánh cho thấy các khác biệt trọng yếu đã được điều chỉnh hợp lý để loại trừ, riêng thời hạn thanh toán có sự chênh lệch có thể ảnh hưởng đến giá trị tiền bản quyền nhưng không đủ thông tin để quy đổi thành giá trị bằng tiền để điều chỉnh.
- Doanh nghiệp áp dụng hàm thống kê tứ phân vị, chọn tứ phân vị thứ nhất và tứ phân vị thứ 3 để xác định biên độ chuẩn là 1,5—2,25; số trung vị là tứ phân vị thứ 2 của biên độ chuẩn có giá trị là 2.
Điều chỉnh số liệu kê khai:
- Trường hợp tỷ lệ chi phí tiền bản quyền tính trên doanh thu thuần của doanh nghiệp V là 2,1%, doanh nghiệp V không phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu kê khai chi phí bản quyền được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tỷ lệ chi phí tiền bản quyền tính trên doanh thu thuần của doanh nghiệp V là 4%, đồng thời doanh nghiệp V thấy rằng giao dịch có tỷ lệ bản quyền là 2% có điều kiện giao dịch sát nhất với giao dịch của doanh nghiệp, doanh nghiệp V thực hiện điều chỉnh lại số liệu kê khai chi phí bản quyền được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức là 2% trên doanh thu thuần.
Ví dụ 12: Công ty V tại Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của Công ty nước ngoài S hoạt động trong lĩnh vực gia công sản phẩm dệt may. Trong năm 200x, công ty V có hai giao dịch về nhận gia công quần âu mã số cat.347 như sau:
- Giao dịch 1: Gia công cho công ty S 1.000 tá quần với giá 60 USD/tá theo điều kiện giao hàng tại cảng X, Việt Nam (công ty S sẽ chịu trách nhiệm xuất khẩu ).
- Giao dịch 2: Gia công cho công ty M của nước N 1.000 tá quần với giá 100USD/tá theo điều kiện giao hàng tại thành phố Y, nước N.
Giả định:
- Công ty M là một công ty không có quan hệ liên kết với công ty V và công ty S.
- Hai giao dịch nói trên tương đương về điều kiện giao dịch trừ khác biệt trọng yếu là chi phí vận chuyển và bảo hiểm cho việc gửi hàng từ cảng X đến thành phố Y, nước N là 3 USD/tá.
Phân tích so sánh:
- Khi so sánh giao dịch 1 (giao dịch liên kết) với giao dịch 2 (giao dịch độc lập) cho thấy giao dịch 1 chưa phản ánh đúng mức giá thị trường. Trong trường hợp này, doanh thu từ giao dịch với công ty S được xác định lại như sau:
(100 USD - 3 USD) x 1.000 = 97.000 USD.
- Công ty V phải kê khai doanh thu gia công nhận từ công ty S là 97.000 USD thay cho 60.000 USD.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm mua vào chia cho (:) giá bán ra (doanh thu thuần).
(Xem Phụ lục 2-GCN/CC- Phần B.1 về công thức xác định giá thị trường theo phương pháp giá bán lại).
Ví dụ 13: Doanh nghiệp V tại Việt Nam là bên liên kết của Công ty nước ngoài H kinh doanh phân phối mặt hàng đồng hồ do công ty H cung cấp có một số thông tin sau:
- Trong năm 200x, công ty H giao cho doanh nghiệp V 1.000 chiếc đồng hồ và yêu cầu doanh nghiệp V phải thanh toán số tiền là 330.000 USD (bao gồm giá CIF + thuế, phí nhập khẩu do công ty H đã nộp).
- Cuối năm 200x, doanh thu thuần doanh nghiệp V thu được từ việc bán toàn bộ số đồng hồ này cho người tiêu dùng tại Việt Nam được quy đổi là 400.000 USD.
- Doanh nghiệp T là doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam hoạt động kinh doanh phân phối đồng hồ. Năm 200x, tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp T đạt 20%.
Giả sử doanh nghiệp T đủ điều kiện được lựa chọn để so sánh về tỷ suất lợi nhuận gộp với doanh nghiệp V thì doanh nghiệp V sẽ phải kê khai tính chi phí hợp lý được trừ cho việc mua đồng hồ từ công ty H như sau:
[400.000 USD - (400.000 USD x 20%)] = 320.000 USD
Doanh nghiệp V chỉ được trừ chi phí hợp lý cho giá vốn hàng bán là 320.000 USD thay cho 330.000 USD.
Trường hợp công ty H có cung cấp dịch vụ tư vấn bán hàng và yêu cầu doanh nghiệp V phải thanh toán chi phí này (được hạch toán vào chi phí bán hàng) thì giao dịch này được tách riêng và phải thực hiện một trong các phương pháp xác định giá giao dịch được quy định tại Thông tư này để xác định chi phí hợp lý được trừ cho dịch vụ tư vấn bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm chia (:) cho giá vốn (hoặc giá thành). Giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp, gián tiếp và không bao gồm chi phí hoạt động tài chính như: chi phí bản quyền, lãi tiền vay,....
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung thì giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra làm căn cứ tính lợi nhuận gộp sẽ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí này.
(Xem Phụ lục 2-GCN/CC, Phần B.2 về công thức xác định giá thị trường theo phương pháp giá vốn cộng lãi).
Ví dụ 14: Doanh nghiệp A tại Việt Nam là công ty con của công ty mẹ T (nước Y) thực hiện gia công giày xuất khẩu theo mẫu mã do công ty T giao. Công ty mẹ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. Doanh nghiệp A được trả phí gia công theo đơn vị sản phẩm và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình gia công. Năm 20xx, thông tin về hoạt động gia công của doanh nghiệp A như sau:
- Doanh thu thuần (phí gia công): 15 tỷ VND
- Giá vốn hàng bán: 13 tỷ VND
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 1,8 tỷ VND.
Giả định:
- Một số doanh nghiệp độc lập khác cũng hoạt động sản xuất gia công giày cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và phí gia công được tính trên cơ sở: phí gia công bằng (=) tổng giá thành toàn bộ (giá vốn hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí bán hàng) cộng (+) 7% tổng giá thành toàn bộ.
- Các giao dịch độc lập của các doanh nghiệp này đủ điều kiện được chọn để so sánh với giao dịch của doanh nghiệp A.
Trong trường hợp này, doanh thu từ hoạt động gia công giày được xác định lại như sau: (13 tỷ + 1,8 tỷ) + [7% x (13 tỷ + 1,8 tỷ)] = 15,836 tỷ VND.
Doanh nghiệp A phải thực hiện kê khai doanh thu là 15,836 tỷ VND thay cho số liệu cũ là 15 tỷ VND.
Ví dụ 15: Doanh nghiệp V tại Việt Nam là công ty con 100% vốn của công ty đa quốc gia P, chuyên sản xuất chất tẩy rửa gia dụng. Nguyên liệu đầu vào (phôi xà phòng và các hóa chất tẩy rửa khác) do một công ty thành viên Y cung cấp. Sản lượng tiêu thụ trong năm 200x của doanh nghiệp V là 100 tấn, trong đó:
- Giao dịch 1: 60 tấn được giao bán cho một công ty thành viên khác trong tập đoàn P với giá FOB là 650 USD/tấn,
- Giao dịch 2: 40 tấn còn lại được bán cho siêu thị trong nước với giá không có thuế GTGT là 700USD/tấn.
Sổ kế toán trong kỳ của doanh nghiệp thể hiện các số liệu như sau:
- Doanh thu thuần: 67.000 USD
- Tổng giá thành toàn bộ: 65.000USD
Giả định:
- Giao dịch 1 và 2 đủ điều kiện để doanh nghiệp V áp dụng phương pháp so sánh giá thị trường độc lập.
- Số liệu về tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá thành toàn bộ của các doanh nghiệp độc lập hoạt động trong ngành sản xuất chất tẩy rửa gia dụng là 15%.
Doanh nghiệp V thực hiện kê khai doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Điều chỉnh lại giá bán trong giao dịch liên kết theo giá bán trong giao dịch độc lập:
700 USD x 60 tấn = 42.000 USD
- Xác định lại doanh thu thuần:
42.000 USD + 700 USD x 40 tấn = 70.000 USD
- Điều chỉnh lại tổng giá thành toàn bộ:
70.000 USD/ (1+ 0,15) = 60.870 USD.
Như vậy, doanh nghiệp V sẽ phải kê khai nộp thuế trên cơ sở số liệu doanh thu thuần là 70.000 USD thay cho số liệu cũ là 67.000 USD và tổng giá thành toàn bộ là 60.870 USD thay cho số liệu cũ là 65.000 USD.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô 4 chỗ nhãn hiệu N và S, trong đó:
- Nhãn hiệu N được giao bán cho các bên độc lập.
- Nhãn hiệu S được giao bán toàn bộ cho doanh nghiệp L1 là công ty 100% vốn của doanh nghiệp L.
- Tất cả các giao dịch mua vào cho việc sản xuất, lắp ráp 2 loại ô tô trên đều là giao dịch độc lập.
Trong năm 200x, số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp L như sau:
· Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 18.000 USD (là giao dịch độc lập)
· Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu N: 2.000 USD
· Doanh thu thuần từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 25.000 USD (là giao dịch liên kết)
· Lợi nhuận thuần trước thuế từ hoạt động bán xe ô tô hiệu S: 1.800 USD.
· Công ty L1 cho công ty L vay và giá trị lãi tiền vay tính theo lãi suất thị trường là 100 USD.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với ô tô hiệu N: 2.000/18.000 x 100% = 11,1%
Tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần đối với ô tô hiệu S: 1.800/25.000 x 100% = 7,2%
Giả sử các sự khác biệt có ảnh hưởng trọng yếu giữa 2 giao dịch bán xe N và xe S đã được điều chỉnh để kết quả giao dịch với công ty L1 phải đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp và trước khi chi trả lãi tiền vay trên doanh thu thuần là 11,1%. Trường hợp này, số liệu về giao dịch bán xe ô tô hiệu S được xác định lại như sau:
Tổng giá thành toàn bộ: 25.000 – 1.800 - 100 = 23.100 USD.
Doanh thu thuần: 23.100 / (1 – 0, 111) = 25.984 USD.
Lợi nhuận thuần trước thuế, trước lãi vay: 25.984 – 23.100 = 2.884 USD
Lợi nhuận thuần trước thuế: 2.884 – 100 = 2.784 USD
Công ty L phải kê khai lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giao dịch bán ô rô S là 2.784 USD thay cho số liệu cũ trong sổ kế toán là 1.800 USD.
A |
C |
|
Tổng chi phí |
1.500 |
2.000 |
Tổng doanh thu |
1.650 |
2.500 |
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí của A = (1.650 - 1.500): 1.500 = 10%
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí của C = (2.500 - 2.000) : 2.000 = 25% Doanh nghiệp A phải thực hiện kê khai thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động giao dịch liên kết theo tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí tương ứng với mức 25% của doanh nghiệp C.
Tỷ suất này chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư (ví dụ: các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất, ngành khai thác mỏ).
Giá trị tài sản là giá trị trung bình cộng của số dư tài sản đầu kỳ và số dư tài sản cuối kỳ, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, không bao gồm các tài sản được sử dụng cho hoạt động đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết (ví dụ: mua công trái, mua cổ phần).
Ví dụ 18:
- N là công ty con tại Việt Nam của tập đoàn P chuyên sản xuất rượu gạo. Công ty mẹ cung cấp phần lớn các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra. Trong năm 200x doanh nghiệp N có tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản là 3%.
- V là một công ty độc lập chuyên sản xuất đồ uống các loại trong đó có các phân xưởng sản xuất rượu gạo, bia và đồ uống có ga khác. Trong năm 200x, công ty V có tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản toàn công ty là 7%, trong đó tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản của phân xưởng sản xuất rượu gạo là 7,5%.
Giả sử V đủ điều kiện được chọn để so sánh với N về tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản, như vậy N sẽ phải điều chỉnh thu nhập chịu thuế theo tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản là 7,5%.
Ví dụ 19:
- Giả sử doanh nghiệp có giao dịch liên kết ở khâu bán sản phẩm thì không sử dụng tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần do số liệu doanh thu từ giao dịch liên kết đang thuộc phạm vi điều chỉnh xác định giá thị trường.
- Giả sử doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì không sử dụng tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết tham gia là giao dịch mang tính chất đặc thù, duy nhất, bao gồm nhiều giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các sản phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên liên kết có liên quan.
Ví dụ 20:
Doanh nghiệp A tại Việt Nam và doanh nghiệp B tại nước ngoài có một số thông tin sau:
- Cả hai công ty đều là các công ty thành viên của tập đoàn T sản xuất sản phẩm điện tử.
- Cả hai công ty tham gia vào sản xuất sản phẩm mới là ti vi màn hình tinh thể lỏng.
- A chịu trách nhiệm thiết kế, sản xuất vỏ máy và đèn hình để chuyển cho B lắp ráp với các bộ phận khác (cài đặt các mạch vòng, chíp điện tử ...) do B sáng chế và sản xuất. Ti vi màn hình tinh thể lỏng thành phẩm được bán cho C là nhà phân phối độc lập với giá là 550 USD.
- Tổng giá thành sản phẩm do A giao cho B là 300 USD. B bỏ ra chi phí để sản xuất tiếp theo là 150 USD.
Lợi nhuận được phân bổ cho A được tính như sau:
[(550 - (300 + 150)) : 450] x 300 = 66,66 USD
2.5.2.2.1. Bước thứ nhất: phân chia lợi nhuận cơ bản: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận phần lợi nhuận cơ bản tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này phản ánh giá trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được do thực hiện chức năng hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ độc quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời theo hướng dẫn tại các Điểm 2.2, 2.3, 2.4 Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này.
2.5.2.2.2. Bước thứ hai: phân chia lợi nhuận phụ trội: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp tạo ra tổng lợi nhuận phụ trội (tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất) của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi doanh nghiệp được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp nhân với (x) tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây của mỗi doanh nghiệp:
a) Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
b) Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Chi phí nghiên cứu và phát triển, giá trị của tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ phải được xác định trên cơ sở giá thị trường (theo các phương pháp được quy định tại Thông tư này) hoặc chi phí thực tế đóng góp của mỗi bên phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán đối với chi phí hoặc tài sản. Ví dụ 21: Công ty H và M là hai công ty cùng một tập đoàn sản xuất điện thoại di động, trong đó H chế tạo các cụm linh kiện và M lắp ráp, cài đặt phần mềm hoàn chỉnh để bán cho các nhà phân phối độc lập. Số liệu kế toán của doanh nghiệp H và M liên quan đến giao dịch liên kết về sản xuất điện thoại di động như sau:
Chỉ tiêu |
H |
M |
Doanh thu thuần |
200 |
500 |
Giá vốn hàng bán gồm: |
|
|
- Chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào |
100 |
200 |
- Các chi phí sản xuất |
50 |
150 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) |
30 |
50 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung |
10 |
50 |
Lợi nhuận |
10 |
50 |
Bước 1: phân chia lợi nhuận cơ bản
- Tính lại số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp:
Chỉ tiêu |
Số tiền |
Doanh thu thuần |
500 |
Giá vốn hàng bán |
300 |
Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D) |
80 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung |
60 |
Lợi nhuận |
60 |
-Tính lợi nhuận của H và M theo công thức:
Lợi nhuận = tỷ suất lợi nhuận gộp x giá thành Giá thành toàn bộ = giá vốn hàng bán + chi phí R &D + chi phí bán hàng và quản lý chung + Lợi nhuận của H = 10% x (100 + 50 + 30 + 10) = 19 nghìn USD + Lợi nhuận của M = 8% X (300 + 80 + 60 -190) = 20 nghìn USD Lợi nhuận phụ trội sau khi phân chia lợi nhuận cơ bản: 60 - 19 - 20 = 21 nghìn USD
Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội dựa trên tỷ lệ đóng góp chi phí R&D
- Tính tỷ trọng đóng góp chi phí R&D của mỗi bên: + H = 30/80 100% = 37,5% + M = 100% - 37,5% = 62,5%
- Tính phần lợi nhuận phụ trội của H và M: + H: 21 X 37,5% = 8,87 nghìn USD + M: 21 - 8,87 = 12,13 nghìn USD Kết luận:- H thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 19 + 8,87 = 27,87 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 10 nghìn USD;
- M thực hiện kê khai lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết là: 20 + 12,13 = 32,13 nghìn USD thay cho số liệu cũ là 50 nghìn USD.
Trường hợp do tính đặc thù hoặc duy nhất của giao dịch liên kết, doanh nghiệp không thể lựa chọn được giao dịch độc lập để so sánh theo các hướng dẫn tại các Điểm từ 1.1 đến 1.6 Khoản 1 Điều 4 Phần B Thông tư này và các phương pháp xác định giá thị trường nêu tại Điều 5 Phần B của Thông tư này, doanh nghiệp phải giải trình lý do (bao gồm cả các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) và thực hiện một trong các biện pháp sau:
Ví dụ 22: Công ty X sản xuất mạch tích hợp điện tử để xuất khẩu toàn bộ sản phẩm cho công ty mẹ tại nước ngoài với giá bán (doanh thu) = 1,1 lần tổng chi phí.
Giả định:
- Trong lĩnh vực sản xuất mạch tích hợp điện tử không có giao dịch hoặc doanh nghiệp độc lập nào để so sánh.
- Công ty X lựa chọn 10 doanh nghiệp trong phân ngành sản xuất điện tử để xác định biên độ giá thị trường chuẩn và giá trị trung vị tương ứng (theo Điều 5 Phần B Thông tư này), kết quả cho thấy trung vị của biên độ giá thị trường chuẩn của tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của 10 doanh nghiệp được lựa chọn là 30%.
- Khi phân tích các tiêu thức kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư của phân ngành sản xuất điện tử, công ty X xác định tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần bằng 30% là phù hợp với thực tế hoạt động của công ty X (tức là không có khác biệt trọng yếu phải điều chỉnh).
Như vậy:
- Công ty X có thể kiểm tra việc tính giá của mình để đảm bảo đạt tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 30% hoặc căn cứ vào tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần để tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí để so sánh và thực hiện điều chỉnh.
- Cách tính lại có thể được xác định như sau:
+ Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (doanh thu thuần – chi phí)/doanh thu thuần = 0,3
+ Doanh thu thuần = 1,429 lần chi phí
Doanh nghiệp vận dụng các giao dịch liên kết tương đương đã được xác định giá thị trường theo các hướng dẫn tại Thông tư này giữa các kỳ (không quá 5 năm tính từ thời điểm phát sinh giao dịch liên kết), lập hồ sơ phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng giữa các giao dịch, điều chỉnh các khác biệt trọng yếu và sử dụng các căn cứ khách quan để điều chỉnh các giá trị kinh tế theo thời gian (ví dụ: tỷ lệ tăng giá bình quân, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế) để xác định mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời phù hợp của giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và là doanh nghiệp duy nhất khai thác chế biến quặng kim loại X tại Việt Nam để xuất khẩu có các thông tin sau:
- Trong năm 2xx1, doanh nghiệp A thực hiện cả giao dịch liên kết và giao dịch độc lập. Đối với giao dịch liên kết, doanh nghiệp A đã áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập và xác định đơn giá sản phẩm là 800 USD/tấn quặng có hàm lượng kim loại X 35%.
- Trong năm 2xx2, doanh nghiệp A xuất khẩu 100% sản phẩm cho công ty mẹ (không có giao dịch độc lập để so sánh; giá thị trường quốc tế về quặng kim loại X trong năm 2xx2 tăng 20% so với năm 2xx1; các yếu tố khác ảnh hưởng đến mức giá sản phẩm (hàm lượng kim loại, điều kiện giao hàng, thanh toán…) không thay đổi.
Như vậy, doanh nghiệp A thực hiện kê khai tính thuế năm 2xx2 theo doanh thu từ giá bán quặng kim loại X với đơn giá không thấp hơn 960 USD/tấn (= 800 USD/tấn x 120%).
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu có xuất xứ từ những nguồn cung cấp không chính thức hoặc không rõ xuất xứ chỉ có tính chất tham khảo.
Ví dụ 24:
- Số liệu tuyệt đối sử dụng để tính tỷ suất lợi nhuận gộp cho giá trị là 5,2856% thì số tương đối này được làm tròn thành 5,286%.
- Số công bố về tăng trưởng kinh tế là 7,8% thì không thực hiện làm tròn số.
- Số công bố về tỷ lệ lãi suất là 4,9854% thì được làm tròn thành 4,985%.
Các tài liệu, chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định của Luật kế toán và chế độ kế toán. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.
Ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật về thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này, các doanh nghiệp còn có quyền và nghĩa vụ sau:
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định pháp luật về thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế và tại Thông tư này, cơ quan Thuế còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết” và Quyết định số 37/2006/QĐ-BTC ngày 04/01/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính “về việc đính chính Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1- GCN/CC |
|||||||
|
|
|
|
|
|
Mẫu GCN-01/QLT |
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66 /2010 /TT-BTC |
||||
|
|
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc |
|||||
|
|
|
|
|
|
||
THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT |
|||||||
|
|
[01] Kỳ tính thuế: từ.......đến............. |
|
||||
|
[02] Người nộp thuế: ................................................................................................................... |
||||||
|
[03]Mã số thuế: ............................................................................................................................. |
||||||
|
[04] Địa chỉ:................................................................................................................................... |
||||||
|
[05]Quận/Huyện: ................................................................ |
[06] Tỉnh/Thành phố: ............... |
|||||
|
[07] Điện thoại: .................................... |
[08] Fax: .................. |
[09] Email: .................... |
PHẦN A. THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
STT |
Chỉ tiêu |
Doanh thu, thu nhập khác |
Chi phí |
|||||
|
|
Giá trị (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ…) |
Phương pháp xác định giá |
Giá trị (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ…) |
Phương pháp xác định giá |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|||
I |
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh |
|
|
|||||
II |
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết |
|
|
|
|
|||
1 |
Hàng hoá |
|
|
|
|
|
||
1.1 |
Hàng hoá hình thành TSCĐ |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
1.2 |
Hàng hoá không hình thành TSCĐ |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2 |
Dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nghiên cứu, phát triển |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.2 |
Quảng cáo, tiếp thị |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|||
|
............. |
|
|
|
|
|||
2.3 |
Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.4 |
Hoạt động tài chính |
|
|
|
|
|
||
2.4.1 |
Tiền bản quyền và các khoản tương tự |
|
|
|
|
|||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.4.2 |
Cho vay, đi vay |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
||
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
||
|
............. |
|
|
|
|
|
||
2.5 |
Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
||
2.5.1 |
Xoá nợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
............. |
|
|
|
|
|
|
|
2.5.2 |
Dịch vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN B: KÊ KHAI MỐI QUAN HỆ VỚI TỪNG BÊN LIÊN KẾT
STT |
Tên bên liên kết |
Địa chỉ |
Mã số thuế |
Hình thức liên kết
|
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
||||||||||||
|
|
|
|
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
I |
J |
K |
L |
M |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã khai./.
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ |
Chú ý: |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
MẪU GCN- 01/QLT: THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Nội dung và phương pháp ghi các thông tin vào các chỉ tiêu trên Mẫu GCN-01/QLT- Thông tin giá chuyển nhượng như sau:
PHẦN A. THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
Đơn vị tính:
Là đồng Việt Nam đối với các trường hợp thông thường;
Là ngoại tệ đối với trường hợp được phép sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán và kê khai thuế là ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Cột (4), Cột (6)- “ Phương pháp xác định giá”
- Nếu áp dụng “Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập” ghi “ PP1”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp giá bán lại” ghi “PP2”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp giá vốn cộng lãi” ghi “PP3”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp so sánh lợi nhuận” ghi “PP4”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp tách lợi nhuận” ghi “PP5”;
- Nếu áp dụng “Phương pháp khác” đối với một số trường hợp đặc biệt ghi “PP6”.
Trường hợp các giao dịch không thể tách biệt hoặc việc tách biệt từng giao dịch theo từng chỉ tiêu chi tiết không phù hợp với thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp gộp chung toàn bộ các giao dịch này để áp dụng chung một phương pháp xác định giá và ghi phương pháp xác định giá chung đó vào cột (4), cột (6) tại các dòng chỉ tiêu tổng hợp tương ứng mà không cần phải ghi vào dòng chỉ tiêu chi tiết tương ứng.
Ví dụ: đối với chỉ tiêu “Sản phẩm, hàng hoá hình thành TSCĐ”, nếu thực hiện gộp chung toàn bộ giao dịch của các bên liên kết A, B... để áp dụng chung một phương pháp xác định giá “PP1” thì chỉ cần ghi phương pháp xác định giá “PP1” vào cột (4), cột (6) dòng chỉ tiêu “Sản phẩm, hàng hoá hình thành TSCĐ” mà không cần phải ghi vào các dòng: “Bên liên kết A”, Bên liên kết B”...
I. Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số luỹ kế phát sinh Có của năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", Tài khoản "Thu nhập khác" và số liệu điều chỉnh tăng doanh thu từ giao dịch liên kết theo giá thị trường theo các phương pháp xác định giá (nếu có).
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu được xác định bằng giá trị thuần (doanh thu thuần) (=) {doanh thu phát sinh trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu}.
- Cột (5): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số luỹ kế phát sinh Nợ của năm báo cáo trên sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản “Giá vốn hàng bán”, Tài khoản “Chi phí tài chính”, Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Tài khoản “Chi phí khác”, các Tài khoản liên quan khác (nếu có) và số liệu điều chỉnh giảm chi phí từ giao dịch liên kết theo giá thị trường theo các phương pháp xác định giá (nếu có). Các chi phí này đã tính giảm trừ các khoản giảm trừ chi phí và được tính xác định kết quả kinh doanh của năm báo cáo.
II. Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết" là tổng số của các chỉ tiêu 1, 2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
1. Hàng hoá
Số liệu ghi vào Cột (3) là tổng trị giá hàng hoá bán cho doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào doanh thu bán hàng, thu nhập khác trong năm báo cáo.
Số liệu ghi vào Cột (5) là tổng trị giá hàng hoá mua từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Hàng hoá" là tổng số của các chỉ tiêu 1.1 và 1.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
1.1. Hàng hoá hình thành TSCĐ
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng thu nhập khác đã thực hiện trong năm báo cáo đối với doanh nghiệp liên kết do bán TSCĐ; căn cứ số luỹ kế phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Thu nhập khác” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ thu nhập khác: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu nhập khác từ hoạt động bán TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết được xác định bằng giá trị thuần: Tổng thu nhập khác luỹ kế bán hàng hoá đã thực hiện giảm trừ (-) số luỹ kế các khoản giảm trừ thu nhập khác (nếu có) đã phát sinh. Số liệu các khoản giảm trừ thu nhập khác từ hoạt động bán TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết lấy từ sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Chiết khấu thương mại”; Tài khoản “Hàng bán bị trả lại”; Tài khoản “ Giảm giá hàng bán” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Phản ánh tổng số tiền phải trả và đã trả do mua hàng hoá hình thành TSCĐ từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; lấy số liệu từ số khấu hao TSCĐ đã được hạch toán vào bên Nợ các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và giá trị còn lại của TSCĐ có nguồn gốc hình thành do mua từ bên liên kết đã thanh lý, nhượng bán và đã hạch toán vào bên Nợ Tài khoản “Chi phí khác” và các Tài khoản chi phí có liên quan mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
1.2. Hàng hoá không hình thành TSCĐ
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu, thu nhập khác đã thực hiện trong năm báo cáo do bán hàng hoá không phải là TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", Tài khoản “Thu nhập khác” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
Trường hợp trong năm báo cáo phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu bán hàng hoá không phải là TSCĐ cho doanh nghiệp liên kết được xác định bằng giá trị thuần: Tổng doanh thu luỹ kế bán hàng hoá không phải là TSCĐ đã thực hiện giảm trừ (-) số luỹ kế các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) đã phát sinh. Số liệu các khoản giảm trừ doanh thu bán cho doanh nghiệp liên kết lấy từ sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Chiết khấu thương mại”; Tài khoản “Hàng bán bị trả lại”; Tài khoản “Giảm giá hàng bán” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Phản ánh tổng số tiền phải trả và đã trả do mua nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; lấy số liệu từ tổng giá trị của nguyên liêu, vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ đã được sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh và hạch toán vào bên Nợ các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí khác”, Tài khoản “Chi phí bán hàng”, Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hàng hoá trong năm báo cáo.
2. Dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng trị giá dịch vụ bán cho doanh nghiệp liên kết, tổng trị giá dịch vụ mua từ doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục Chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dịch vụ" là tổng số của các chỉ tiêu 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
Trong đó:
2.1. Nghiên cứu, phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về hoạt động nghiên cứu, phát triển đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về nghiên cứu, phát triển trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động nghiên cứu, phát triển mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị dịch vụ về nghiên cứu, phát triển mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” về chi phí nghiên cứu, phát triển mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.2. Quảng cáo, tiếp thị
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về hoạt động quảng cáo, tiếp thị đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quảng cáo, tiếp thị”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về quảng cáo, tiếp thị trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động quảng cáo, tiếp thị mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị dịch vụ về quảng cáo, tiếp thị mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí bán hàng” về chi phí quảng cáo, tiếp thị mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.3. Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quản lý kinh doanh và tư vấn đào tạo”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần cung cấp dịch vụ về quản lý và tư vấn đào tạo trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động quản lý và tư vấn đào tạo mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
- Cột (5) Là tổng giá trị dịch vụ về quản lý và tư vấn đào tạo mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” về chi phí quản lý và tư vấn đào tạo đã mua của doanh nghiệp liên kết mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
2.4. Hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết về các khoản cho vay, bản quyền và các khoản tương tự, chi phí tài chính phải trả và đã trả cho doanh nghiệp liên kết về các khoản vay, bản quyền và các khoản tương tự đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu hoạt động tài chính và chi tiết mục chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Hoạt động tài chính" là tổng số của các chỉ tiêu 2.4.1, 2.4.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
2.4.1. Tiền bản quyền và các khoản tương tự
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu bản quyền và các khoản tương tự cung cấp cho doanh nghiệp liên kết, giá trị dịch vụ nhận từ doanh nghiệp liên kết về bản quyền và các khoản tương tự đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết mục Doanh thu hoạt động tài chính và chi tiết các mục Chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền bản quyền và các khoản tương tự”:
- Cột (3): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng doanh thu thuần về cung cấp bản quyền và các khoản tương tự trong năm báo cáo cho doanh nghiệp liên kết; căn cứ số luỹ kế số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” và số liệu trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản giảm trừ doanh thu về hoạt động tài chính mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng giá trị về phí bản quyền và các khoản tương tự mà doanh nghiệp đã mua của doanh nghiệp liên kết và đã tính khấu hao, đã ghi nhận toàn bộ, hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản "Giá vốn hàng bán", Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các Tài khoản khác có liên quan về phí bản quyền và các khoản tương tự đã mua của doanh nghiệp liên kết và đã ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
2.4.2. Cho vay, đi vay
Chỉ tiêu này phản ánh tiền lãi cho vay phải thu và đã thu từ khoản cho doanh nghiệp liên kết vay, tiền lãi vay phải trả và đã trả cho khoản vay từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Doanh thu hoạt động tài chính và mục Chi phí hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cho vay, đi vay ”:
- Cột (3) Là tổng giá trị tiền lãi cho vay đã thu và phải thu từ doanh nghiệp liên kết; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính" theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là tổng chi phí tiền lãi đi vay đã trả và phải trả cho các khoản vay từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chi phí tài chính" theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng hoạt động tài chính trong năm báo cáo.
2.5. Dịch vụ khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết và các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các giao dịch nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dịch vụ khác" là tổng số của các chỉ tiêu 2.5.1, 2.5.2 tại cột (3) và cột (5) tương ứng.
2.5.1. Xoá nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập bất thường do doanh nghiệp liên kết thực hiện xoá nợ cho doanh nghiệp, chi phí bất thường do thực hiện xoá nợ cho doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; là chi tiết của mục Thu nhập khác và mục Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Xoá nợ”:
- Cột (3): Là giá trị khoản nợ được bên liên kết xoá nợ cho doanh nghiệp đã được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Thu nhập khác" mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản nợ được xoá trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là giá trị của khoản nợ mà doanh nghiệp xoá nợ cho bên liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp” mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản nợ đã xoá trong năm báo cáo.
2.5.2. Dịch vụ khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác đã thực hiện với doanh nghiệp liên kết và các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các khoản nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; là chi tiết của mục doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ, chi tiết mục thu nhập khác và chi tiết các mục chi phí về dịch vụ, mục chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dịch vụ khác”:
- Cột (3): Là giá trị các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản thu nhập khác được nhận từ doanh nghiệp liên kết ngoài các khoản doanh thu, thu nhập khác nêu tại chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; căn cứ số phát sinh Có trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, sổ kế toán chi tiết Tài khoản giảm trừ doanh thu, sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Thu nhập khác" mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng khoản doanh thu, thu nhập khác được nhận trong năm báo cáo.
- Cột (5): Là giá trị các khoản dịch vụ, chi phí khác nhận từ doanh nghiệp liên kết đã được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm báo cáo từ các giao dịch khác ngoài các khoản nêu tại các chỉ tiêu 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5.1; căn cứ số phát sinh Nợ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: “Giá vốn hàng bán”, “Chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, “Chi phí khác” và các Tài khoản khác có liên quan đến dịch vụ khác đã mua của doanh nghiệp liên kết mở theo từng phương pháp xác định giá, từng bên liên kết và từng dịch vụ trong năm báo cáo.
PHẦN B: KÊ KHAI MỐI QUAN HỆ VỚI TỪNG BÊN LIÊN KẾT
- Cột (1): Điền số thứ tự của từng bên liên kết.
- Cột (2): Kê khai đầy đủ tên của từng bên liên kết.
- Cột (3): Kê khai đầy đủ địa chỉ của từng bên liên kết.
- Cột (4): Kê khai mã số thuế của từng bên liên kết (nếu có).
- Cột (5): Căn cứ vào các quy định tại Khoản 4, Điều 3, Phần A Thông tư này, doanh nghiệp kê khai mối quan hệ với từng bên liên kết ương ứng bằng cách đánh dấu (X) vào cột và dòng tương ứng như sau:
- Cột 5 (A): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (B): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (C): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (D): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (E): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm e, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (F): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm f, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (G): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm g, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (H): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm h, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (I): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm i, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (J): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm j, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (K): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm k, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (L): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm l, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
- Cột 5 (M): Trường hợp liên kết theo quy định tại Điểm m, Khoản 4, Điều 3, Phần A của Thông tư này.
PHỤ LỤC 2- GCN/CC
MỘT SỐ CÔNG THỨC THAM KHẢO ĐỂ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2010)
A. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG CÁC CÔNG THỨC
Các công thức được nêu tại Phụ lục này phản ánh cách tính cơ bản nhất được áp dụng theo số liệu kế toán phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong khi thực hiện phân tích so sánh và điều chỉnh khác biệt, doanh nghiệp có thể thêm (+) hoặc bớt (-) một số chỉ tiêu cấu thành doanh thu, chi phí hoặc tài sản trong mẫu số hoặc tử số của công thức tính nhưng phải đảm bảo các yếu tố cấu thành trong tử số và mẫu số của công thức tính tỷ suất của giao dịch liên kết tương tự như các yếu tố cấu thành trong tử số và mẫu số của công thức tính tỷ suất của giao dịch độc lập được chọn để so sánh. Các chỉ tiêu được thêm hoặc bớt phải được hạch toán rõ ràng theo quy định của chế độ kế toán.
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp A là doanh nghiệp liên kết và doanh nghiệp B là doanh nghiệp độc lập có các số liệu kế toán được dùng để so sánh về tỷ suất như sau:
|
A |
B |
Doanh thu thuần |
800 |
900 |
Giá vốn hàng bán |
550 |
600 |
Chi phí bán hàng |
|
60 |
Chi phí quản lý chung |
|
100 |
Chi phí bán hàng và quản lý chung (hạch toán chung) |
150 |
|
Chi phí lãi tiền vay |
50 |
0 |
Lợi nhuận thuần |
50 |
140 |
Giả sử cần so sánh tính tỷ suất có liên quan đến giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp thì giá trị về lợi nhuận gộp (được tính bằng doanh thu thuần - giá vốn hàng bán) của A và B không có khác biệt nên có thể sử dụng công thức cơ bản để tính.
Giả sử cần so sánh tỷ suất sinh lời (hiệu quả sản xuất kinh doanh) giữa A và B, do khác biệt về việc A phải trả chi phí lãi tiền vay nên khi tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần, doanh nghiệp có thể điều chỉnh để tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay như sau:
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay của A:
(50 + 50): 800 x 100% = 12,5%
- Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần trước khi trả chi phí lãi tiền vay của B:
140: 900 x 100% = 15,556%
B. CÔNG THỨC TÍNH TỶ SUẤT THEO TỪNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
1. Phương pháp giá bán lại
Giá trị sản phẩm mua vào từ giao dịch liên kết được xác định dựa trên công thức sau:
Giá trị sản phẩm mua vào = [Dt - (Dt x td)] - Ck
Trong đó:
a) Dt: Doanh thu thuần;b) Ck: Chi phí khác có liên quan đến việc mua sản phẩm (ví dụ: chi phí vận chuyển, thuế, phí khâu nhập khẩu...) phát sinh ngoài phạm vi giao dịch liên kết.
c) td: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần được xác định theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận gộp Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần = ------------------------------------------------ x 100%
Doanh thu thuần
2. Phương pháp giá vốn cộng lãi
2.1. Giá bán ra của sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định dựa trên công thức:
Giá bán ra = Z + (Z x tc)
Trong đó:
a) Z: Giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm được bán ra bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp và gián tiếp;
Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết:
Z = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
b) tc: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn được tính theo công thức:
Doanh thu thuần - Z
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn = -------------------------- x 100%
Z
2.2. Cách tính lại Z căn cứ vào phương pháp giá vốn cộng lãi trong trường hợp doanh thu đã phản ánh theo giá thị trường:
Doanh thu thuần
Z = ---------------------------
1+ tc
3. Phương pháp so sánh lợi nhuận
3.1. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
EBT
Tỷ suất EBT = ---------------------- x 100%
Dt
Trong đó:
a) EBT: thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết, EBT có thể bao gồm cả chi phí lãi tiền vay hoặc chi phí khấu hao tài sản.
b) Dt: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh.
3.2. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí hoạt động kinh doanh:
Tỷ suất thu nhập thuần trước Thu nhập thuần trước thuế TNDN
thuế thu nhập doanh nghiệp = ---------------------------------------- x 100%
trên tổng chi phí Tổng chi phí
Trong đó:
b) Tổng chi phí: là toàn bộ chi phí hợp lý được trừ. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tính tương đương về số liệu kế toán giữa giao dịch độc lập được chọn để so sánh và giao dịch liên kết, tổng chi phí có thể không bao gồm thuế khâu tiêu thụ (ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt).
3.3. Công thức tính tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản, được tính theo công thức:
Tỷ suất thu nhập thuần trước Thu nhập thuần trước thuế TNDN
thuế thu nhập doanh nghiệp = -------------------------------------------- x 100%
trên tài sản Tài sản sử dụng để tạo ra thu nhập
Trong đó:
a) Tài sản sử dụng để tạo ra thu nhập thường bao gồm các loại tài sản được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Số liệu về tài sản được tính là số trung bình cộng của số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Phương pháp tách lợi nhuận
Công thức phân bổ lợi nhuận theo tỷ lệ chi phí đóng góp:
Lợi nhuận phân bổ Tổng lợi nhuận Phần chi phí đóng góp
Cho doanh nghiệp = --------------------------- x của doanh nghiệp
Tổng chi phí đóng góp
Trong đó:
a) Chi phí đóng góp của doanh nghiệp: bao gồm chi phí bằng tiền, bằng dịch vụ và các tài sản khác được quy đổi thành giá trị bằng tiền.
b) Tổng chi phí đóng góp: tổng số chi phí đóng góp của các bên tham gia trong giao dịch.
c) Tổng lợi nhuận: lãi (lỗ) trước thuế thu nhập doanh nghiệp được tạo ra từ giao dịch liên kết.
C. CÁCH TÍNH TỨ PHÂN VỊ, BÁCH PHÂN VỊ ĐỂ XÁC ĐỊNH BIÊN ĐỘ GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUẨN
1. Cách tính tứ phân vị
+ Lập một vùng tính trong Excel là các ô chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất xác định được (có thể là một cột hoặc một dòng).
+ Di chuyển đến một vùng khác và thực hiện lệnh Quartile để tìm các phân vị tương ứng, cụ thể:
QUARTILE (Vùng cần tính,tham số)
+ Tứ phân vị thứ nhất là giá trị của hàm QUARTILE với tham số bằng 1.
+ Tứ phân vị thứ ba là giá trị của hàm QUARTILE với tham số bằng 3.
+ Khoảng tin cậy là khoảng giá trị từ tứ phân vị thứ nhất đến tứ phân vị thứ ba.
1.2. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ: Trong năm 200x, doanh nghiệp A lựa chọn được các doanh nghịêp độc lập để so sánh có các số liệu về tỷ suất lợi nhuận thuần trên tài sản là: 1; 1.25; 1.25; 1.5; 1.5; 1.75; 2; 2; 2; 2.25; 2.5; 2.75; 3.
Xác định khoảng tin cậy của các giá trị trên như sau:
A |
B |
C |
Giá trị tỷ suất tìm được |
Xác định tứ phân vị |
|
1 |
Tứ phân vị thứ nhất |
= QUARTILE(A2:A14,1) |
1.25 |
Tứ phân vị thứ ba |
= QUARTILE(A2:A14,3) |
1.25 |
Số trung vị |
= QUARTILE(A2:A14,2) |
1.5 |
||
1.5 |
||
1.75 |
||
2 |
||
2 |
||
2 |
||
2.25 |
||
2.5 |
||
2.75 |
||
3 |
Từ đó ta xác định được khoảng tin cậy của các giá trị tỷ suất là khoảng giá trị giữa tứ phân vị thứ nhất và thứ ba: (1.5;2.25), số trung vị: 2.
2. Cách tính bách phân vị (dùng hàm Percentile trong Microsoft Excel)
2.1. Cách tính
+ Lập một vùng tính trong Excel là các ô chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất xác định được (có thể là một cột hoặc một dòng).
+ Di chuyển đến một vùng khác và thực hiện lệnh Percentile để tìm các phân vị tương ứng, cụ thể:
PERCENTILE (Vùng cần tính, tham số)
+ Bách phân vị thứ 25 là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.25 (Bách phân vị thứ 25 tương đương với tứ phân vị thứ nhất của phép toán thống kê xác suất tứ phân vị).
+ Bách phân vị thứ 75 là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.75 (Bách phân vị thứ 75 tương đương với tứ phân vị thứ ba của phép toán thống kê xác suất tứ phân vị).
+ Bách phân vị thứ 50 (số trung vị) là giá trị của hàm PERCENTILE với tham số bằng 0.5
+ Khoảng tin cậy là khoảng giá trị từ bách phân vị thứ 25 đến bách phân vị thứ 75.
2.2. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ: Ta cũng có các số liệu như ví dụ ở phần 1:
A |
B |
C |
Giá trị tỷ suất tìm được |
Xác định bách phân vị |
|
1 |
Bách phân vị thứ 25 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.25) |
1.25 |
Bách phân vị thứ 75 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.75) |
1.25 |
Bách phân vị thứ 50 |
= PERCENTILE(A2:A14,0.5) |
1.5 |
||
1.5 |
||
1.75 |
||
2 |
||
2 |
||
2 |
||
2.25 |
||
2.5 |
||
2.75 |
||
3 |
Từ đó ta xác định được khoảng tin cậy của các giá trị tỷ suất là khoảng giá trị giữa bách phân vị thứ 25 và bách phân vị thứ 75: (1.5;2.25.) và số trung vị: 2.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 66/2010/TT-BTC | Hanoi, April 22, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING THE DETERMINATION OF MARKET PRICES IN BUSINESS TRANSACTIONS BETWEEN ASSOCIATED PARTIES
Pursuant to June 3, 200S Law No. 14/2008/ QH12 on Enterprise Income Tax;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QIIII on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December II, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of June 7, 2007. detailing the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND C P of November 2 7. 2008. defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance guides the implementation of provisions on the determination of market prices in business transactions between associated parties, serving as a basis for determining enterprise income tax liabilities of business establishments, as follows:
Part A
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Subjects of application:
Organizations producing and/or trading in goods and/or providing services (below collectively referred to as enterprises) and having business transactions with associated parties are obliged to declare and determine their enterprise income tax liabilities in Vietnam.
Article 2. Scope of application
Transactions of purchasing, selling, exchanging, renting, leasing, delivering or transferring goods or services in the process of doing business (below collectively referred to as business transactions) between associated parties, excluding business transactions between Vietnam-based enterprises and associated parties which are related to products subject to price adjustment by the State, which comply with the price law.
Article 3. Interpretation of terms:
1. Market price means the price of products objectively agreed upon in a business transaction on the market between non-associated parties (also called independent parties).
2. Product collectively refers to goods or services that are objects of business transactions.
3. Buying price or selling price is used to collectively refer to the price in transactions of buying, selling, exchanging, renting, leasing, delivering or transferring products.
4. Parties shall be considered parties having associated relations (below collective!) referred to as associated parties) in any of the following cases:
4.1. One party directly or indirectly participates in the management or control of, contribution of capital to. or investment in any form, in the other party;
4.2 The parties are directly or indirectly subject to the management or control of, contribution of capital to. or investment in any form, by another party;
4.3 The parties directly or indirectly participate in the management or control of, contribution of capital to, or investment in any form in. another party.
Normally, two enterprises shall be considered associated in a tax period if during such period:
a/ One enterprise directly or indirectly holds at least 20% of investment capital of the owner of the other enterprise; or.
b/ A third party directly or indirectly holds at least 20% of investment capital of the owners of both enterprises; or.
c/ Both enterprises directly or indirectly hold at least 20% of investment capital of the owner of a third party: or.
d/ One enterprise is the biggest shareholder regarding investment capital of the owner of the other enterprise, directly or indirectly holding at least 10% of investment capital of the owner of the other enterprise; or.
e/ One enterprise guarantees or gives to the other enterprise loans in any form on the condition that such loans account for at least 20% of investment capital of the owner of the borrowing enterprise and account for over 50% of the total value of medium-term and long-term loans of the borrowing enterprise; or.
f/ More than 50% of total members of the board of executive directors or total members of the control board of one enterprise are appointed by the other enterprise or one executive director or one member of the control board of one enterprise who has power to decide on financial policies or business activities of the other enterprise is appointed by the other enterprise; or.
g/ More than 50% of members of the board of directors or a member of the board of directors who has power to decide on financial policies or business activities of each of the two enterprises are appointed by the same third party: or.
h/ The two enterprises are managed or controlled in personnel, financial and business affairs by individuals being members of a family who have relations between husband and wife, parent and child (regardless of natural, adopted children or children-in-law); siblings of the same parent (regardless of natural or adoptive parent); grandparent and grandchild of the same blood line; aunt or uncle and niece or nephew of the same blood line; or.
i/ The two enterprises have the relationship of head office and resident establishment or are resident establishments of the same foreign organization or individual; or,
j/ One enterprise manufactures or trades in products using intangible assets and/or intellectual property rights of the other enterprise for which it has to make a payment accounting for over 50% of the historical cost (or cost price) of such products; or.
k/ Over 50% of the total value of raw materials, materials, supplies or input products (exclusive of fixed asset depreciation expenses) used by one enterprise for manufacturing or trading in output products are supplied by the other enterprise; or.
l/ Over 50% of products (calculated for each kind of product) sold by one enterprise is directly or indirectly controlled by the other enterprise: or.
m/ The two enterprises have reached a business cooperation agreement on a contractual basis.
5. Associated transaction means a business dealing between associated parties.
6. Uncontrolled transaction means a business dealing between non-associated parties.
7. Material difference means the difference in information or data increasing or decreasing at least 1% of the product price of a transaction or at least 0.5% of the gross profit ratio or profitability ratio.
Example I: Enterprise V. an enterprise with 100% foreign capital located in province X, Vietnam, has 2 transactions:
(i) Selling 2.000 products lo independent enterprise A at the selling price which is the total cost (Z) plus (+) 6% Z on the condition that it delivers goods at enterprise V; and
(ii) Selling 2,000 products to its parent company at the CIF price of Z +6% Z on the condition that it delivers goods to country II and with the freight and insurance cost from province X to country H of 3% Z. At the same time, the parent company agrees to guaranty a loan borrowed by enterprise V from bank N. In fact, the guarantee for this loan is a pledge of trust (no guarantee charge is required).
In the above-said transactions:
- The difference of the goods delivery condition related to the freight and insurance cost from province X to country H is considered material as it increases the selling price by over /%.
- The difference of guarantee is not considered material as the pledge of trust is free of charge.
8. Market price range means a combination of values of prices, gross profit ratios or profitability ratios of products, which are determined from uncontrolled transactions selected for comparison.
9. Databases of tax offices means information and data related to the determination of tax liabilities of enterprises which are collected, analyzed, stored, updated and managed by tax offices from various sources.
Part B
GUIDELINES ON THE DETERMINATION OF MARKET PRICES IN ASSOCIATED TRANSACTIONS
Product prices in associated transactions prescribed in this Circular shall be determined on the basis of market prices through comparing similarities between associated transactions and uncontrolled transactions (below referred to as comparability analysis) so as to select the most appropriate method for price determination.
Article 4. Comparability analysis 1. Principles
1.1. Comparison between an associated transaction and an uncontrolled transaction is understood as the comparison between an associated transaction and an uncontrolled transaction or between an enterprise conducting associated transactions and an enterprise conducting uncontrolled transactions. Comparison shall be made on the basis of selecting and analyzing reliable data, vouchers and documents related to uncontrolled and associated transactions conducted in the same period for use for tax declaration and calculation purposes under the accounting, statistics and taxation laws.
Example 2: Enterprise A, a subsidiary company of transnational company H, and enterprise B, an independent company, both retail HX-brand motorcycles in the year 2xxx. The comparison may be made in either of the following ways:
- Comparing the transaction of purchasing motorcycles for sale by enterprise A with the similar transaction of enterprise B.
- Comparing enterprise A with enterprise B in the retail of motorcycles.
1.2. Uncontrolled transactions selected for comparison are those selected from uncontrolled transactions which have transaction characteristics and circumstances (below collectively referred to as transaction conditions) similar to associated transactions. Then, product prices in uncontrolled transactions selected for comparison shall be used as a basis for determining product prices in associated transactions by price determination methods specified in Article 5. Part B of this Circular.
1.3. When comparing associated transactions with uncontrolled transactions, the transaction conditions of these associated and uncontrolled transactions are not necessarily identical but must be comparable and have no differences which materially affect product prices. If the transaction conditions of associated transactions and uncontrolled transactions have any material differences, enterprises shall reflect them in pecuniary value so that they can adjust and eliminate these material differences. The comparability determination in comparing associated transactions with uncontrolled ones and the elimination of differences comply with the provisions of Clause 2. Article 4, Part B of this Circular.
1.4. The comparison between associated and uncontrolled transactions shall be made on the basis of each transaction in a specific kind of product. However, in case transactions cannot be separated or the separation of each transaction in each kind of product is not suitable to the practice of business, enterprises may aggregate many of the following transactions into a single transaction:
1.4.1. Transactions which are closely related and interdependent, such as transactions conducted on the basis of contracts of provision of goods and services under which services constitute an integral part of the contracts; continuous transactions such as the supply or licensing of the rights to use intangible assets associated with the supply of raw materials, materials and semi-finished products for the production or processing of finished products:
1.4.2. Transactions in products which have gone through the same production process and used the same principal raw materials and materials, or those of the same group or heading according to the criteria for grouping goods and services prescribed in the statistical list of goods and services promulgated by competent state agencies, when analyzing and comparing the criterion of functions performed by enterprises.
Example 3: Trading enterprise A imports 3 goods items X, Y and Z from an associated party based in a foreign country for distribution to domestic supermarkets. These three goods items belong to the group of thermal equipment for domestic use (according to Vietnam's statistical criteria).
In case the separation of transactions by goods item X, Y or Z is not suitable to the practice of business, enterprise A may aggregate the transaction values of these three goods items for the application of the most appropriate price determination method.
1.4.3. Small and separate business transactions which can be aggregated into a complete transaction;
1.4.4. Uncontrolled and associated transactions carried out by a particular enterprise to each of which revenue or related expenses cannot be reasonably apportioned. In this case, the aggregated transaction shall be treated as an associated one and the price of products in this aggregated transaction is the highest price of one of related products (for selling transactions) or the lowest price of one of related products (for buying transactions).
Example 4: Enterprise A has 2 contracts:
(i) Contract I: on the provision of the quality supervision service to an associated party being company B; and
(ii) Contract 2: on the provision of the quality supervision service and the licensing of a patent to independent company C. in which the revenue from the licensing of the patent is 5 times that from the provision of the quality supervision service, calculated on the basis of the unit price of products.
Assume that the quality supervision services under contract I and contract 2 meet all conditions for comparison.
- In case enterprise A does not separate revenues (or expenses) related to the performance of these two contracts (covering 3 separate transactions in 2 kinds of product), the total revenue of enterprise A shall be considered revenue from an associated transaction and, depending on the provisions on each market value determination method in this Circular, and the enterprise shall re-determine its revenue corresponding to the highest price of the product being copyright.
- In case enterprise A separates revenues (or expenses) related to the performance of these two contracts, its revenue from contract I shall correspond to the price of the service provided under contract 2.
1.5. When selecting uncontrolled transactions for comparison, enterprises shall give priority to their own uncontrolled transactions, provided that these uncontrolled transactions are not created or arranged from their associated transactions.
Example 5: Foreign-based company M has established manufacturing enterprise A in Vietnam. Enterprise A has two transactions:
(i) Selling 2,000 products to independent customer AI at the price of VND 10,000 per product under a contract negotiated and signed directly by enterprise A under its normal business conditions;
(ii) Selling 2.000 products to independent customer MI at the price of USD 0.4 per product under a contract negotiated and signed directly by parent company M with the customer under which enterprise A is designated to deliver the goods to the customer. The proceeds from the sale is directly paid by company M or by customer Ml to enterprise A.
Comparability analysis:
- Transaction (i) shall be regarded as an uncontrolled transaction of enterprise A;
- Transaction (ii) shall not be regarded as an uncontrolled transaction of enterprise A because, though products are delivered from enterprise A's warehouse and sent to custom Ml, and enterprise A and customer Ml are not associated parties, the contract negotiation and signing and payment was joined in and controlled by the parent company.
1.6. The minimum quantity of uncontrolled transactions selected for comparison after comparability analysis and adjustment of material differences are made is as follows:
1.6.1. One transaction - in case there is no difference between an uncontrolled transaction and an associated transaction; or
1.6.2 Three transactions - in case there are differences between an independent transaction and an associated transaction but enterprises have sufficient information and data for eliminating all material differences: or,
1.6.3. Four transactions - in case there are differences between an uncontrolled transaction and an associated transaction but enterprises only have information and data for eliminating most material differences. In this case, the further elimination of other differences must follow the guidance on the standard market price range at Point 1.2, Clause 1. Article 5, Part B of this Circular.
This provision is not compulsorily applicable to enterprises which apply the profit split method, the first method guided at Item 2.5.2.1. Point 2.5, Clause 2, Article 5, Part B of this Circular.
1.7. In case enterprises cannot select uncontrolled transactions for comparison on the principles specified at Points 1.1 thru 1.6. Clause 1, Article 5. Part B of this Circular due to the uniqueness and distinctiveness of associated transactions, they shall give the reasons therefore and follow the guidance in Article 6. Part B of this Circular.
2. Comparability analysis and elimination of differences
2.1. When comparing uncontrolled transactions selected for comparison with associated ones, enterprises shall analyze and assess affecting criteria and adjust material differences (if any) so as to clarify their similarities according to the following four criteria (below referred to as four affecting criteria):
2.1.1. Product characteristics: include characteristics substantially affecting the product price. Factors reflecting product characteristics mainly include:
a/ Kind of products (describing the characteristic of product, namely tangible goods, copyright, technological know-how or service, etc.) and physical characteristic of product (component materials, mechanical, physic, chemical characteristics, etc.);
b/ Quality and trademark of products:
c/ Nature of transfer of products (for example: conditional or unconditional purchase/sale, such as exclusive distribution, licensing, franchising, etc.).
Example 6: Enterprise A, an independent enterprise, produces assorted cotton towels (100 % cotton), including grade-A cotton towels of 120 cm x 60 cm size.
Company M, a Vietnam-based subsidiary company with 100% foreign capital, produces assorted cotton towels (100% cotton), including grade-A cotton towels of 121 cm x 60 cm size for sale (export) to its parent company based in a foreign country.
Assume that other factors reflecting the characteristics of these two products of companies A and M are comparable.
Comparability analysis:
Cotton products of enterprise A and company M are considered those with comparable product characteristics (the difference of 1 cm in length is considered immaterial).
2.1.2. Operational functions performed by enterprises, covering factors reflecting the profitability of activities carried out by enterprises and associated with the use of assets. capital and related expenses. When analyzing operational functions (below referred to as functions), enterprises shall reflect their principal functions in the relationship between the use of assets, capital, expenses as well as assumption of risks connected with the investment of such assets, capital and expenses and the profitability associated with the business transactions. The principal functions of enterprises mainly include:
a/ Research and development;
b/ Designing and development of product models:
c/ Production, manufacture, processing:
d/ Processing, assembly, installation of equipment;
e/ Distribution, circulation, marketing, advertisement;
f/ Management and provision of supplies:
g/ Transport, forwarding and warehousing services;
h/ Provision of occupational services such as brokerage, consultancy, training, accounting. audit, personnel management, labor supply and information collection.
Example 7(a): Company N, a Vietnam-based associated party of multinational X, has some information as follows:
- Company N manufactures drugs on a production line invested by itself and under a copyright granted by a company of multinational X;
- It sells (exports) drugs to multinational X under contracts signed at the beginning of the year;
- It does not research and develop any products.
When comparing the associated transaction (with multinational X) and an uncontrolled transaction, company N conducts comparability analysis of the functions with an independent enterprise which has a function similar to that of company N in order to eliminate differences. Because manufacture of drugs is normally connected with research and development of new products, if the selected independent enterprise has the R&D function, company N shall eliminate this difference.
Example 7 (b): Using the facts in example 7 (a) above, assume that company N, apart from producing and trading in drugs, also acts as an agent for import and distribution in Vietnam of pharmaceuticals for its parent multinational X.
This agency activity is an additional function performed by company N for which it incurs expenses and assumes risk. It is an associated transaction of company N. In this case, company N shall determine and calculate the commission it has received for the provision of the agency service on the basis of the market price determination methods specified in Clause 2, Article 5, Part B of this Circular.
Example 8: Company M, a multinational based in a foreign country, has a transaction of wholesaling cell phones T which are up to international standards and have been registered in Vietnam to company A, an associated party, and company B, an independent company.
Company A distributes and retails cell phones T, grants warranty cards for each cell phone sold and directly provides the warranty service.
Company B distributes and retails cell phones T, grants warranty cards for each cell phone sold but not directly provides the warranty service. It has reached an agreement with company A that it will pay USD 5 for each cell phone repaired by company A during the warranty period.
In comparing the associated transaction (between A and M) and the independent transaction, company A shall conduct comparability analysis of the functions between company A and company B and eliminate differences:
- There is a difference between the operational functions performed by the two companies, namely the provision of the warranty service, in that company A performs more functions, uses more resources and has a higher profitability than company B.
- Company A shall adjust the product warranty function by eliminating its actual expenses and revenues connected with the provision of the warranty service.
- In case the "warranty" function is performed just several times with negligible (i.e. immaterial) expenses and revenues, it is not necessary to adjust this difference.
2.1.3. Contractual terms of transactions, covering provisions or binding agreements on the responsibilities and interests of the parties to business transactions. Contractual terms of transactions (below referred to as contractual terms) mainly cover:
a/ The quantity and delivery or distribution conditions of products:
b/ The time, conditions and mode of payment:
c/ Conditions of warranty, replacement, upgrading, repair or adjustment of products:
d/ Conditions of exclusive business rights, distribution of products:
e/ Other conditions of economic impact (e.g.. services of assistance and consultancy on quality control, use instructions, advertisement supports, sales promotion, etc.).
In all cases (with or without written contracts), the bases for identifying contractual terms are factual events or financial and economic data reflecting the character of transactions.
2.1.4. Economic conditions of transactions, including factors concerning economic conditions on the market at the time of performance of transactions, which affect product prices. Economic conditions of transactions (below referred to as economic conditions) mainly include:
a/ The size and geographical position of the product production or sale market:
b/ The time and character of transactions on the market (for example: normal transactions of wholesale and retail, exclusive distribution, market segmentation by product consumers):
c/ The competitiveness of products on the market;
d/ Economic factors affecting production and business costs incurred at the place of transactions (e.g.. taxes, charges, financial preferences):
e/ The State's market regulation policies.
2.2. The order of priority in conducting comparability analysis of the four affecting criteria stated at Items from 2.1.1 to 2.1.4. Point 2.1. Clause 2. Article 4. Part B of this Circular is prescribed for each method of price determination specified in Article 5, Part B of this Circular. In the course of analysis, detailed analysis is required for priority criteria; for complementary criteria, analysis may not be necessarily detailed but must fully reflect the basic characteristics of these criteria.
Example 9: Assume that Vietnamese company M (a subsidiary company of international, company M) deals in products X which are of class-1 quality and have been registered in Vietnam. In the year 200.x, the company managed to select uncontrolled transaction A (between Vietnamese company M and an independent party) as a basis for comparison with associated transaction B (between Vietnamese company M and international company M), and these two transactions had the same selling unit price of USD 3.
In this case, the four affecting criteria of transactions A and B will be analyzed as follows:
(i) Product characteristics: alike (because all products are produced by Vietnamese company M);
(ii) Operational functions: alike (functions of Vietnamese company M);
(Hi) Contractual terms: Assume that this criterion of two transactions is the same, with the exception that the delivery condition in transaction A is at company M !s warehouse while in transaction B it is at port X of country Y and the freight from Vietnam to country A is USD 0.5/product incurred by company M.
(iv) Economic conditions: Assume that this criterion does not affect the product price (for example: country Y has no policy to control the price of product X, the sale condition in the two transactions is wholesale, and the buyer will pay tax and cany out procedures for import of product X into country Y).
Thus, the price comparison shows that the price in transaction B is not similar to that in transaction A (there is a difference of USD 0.5/ product).
In this case, Vietnamese company M will select the most appropriate price of USD 3.5/ product for ensuring the declaration and calculation of tax on revenue from product X in transaction B (instead of the price of USD 3).
2.3. When conducting comparability analysis, enterprises shall identify material differences in the transaction conditions between associated and uncontrolled transactions. In case there exist no material difference, they shall not have to comply with the provisions of Point 2.4. Clause 2. Part B of this Circular.
2.4. In case there exist material differences, enterprises shall determine the pecuniary value of these differences so as to increase or reduce, on a case-by-case basis, the value to eliminate these differences.
In case there exists a material difference in the operational functions of enterprises, adjustment shall be made on the following principles:
a/ If expense or revenue items related to the difference arc separately accounted, adjustment shall be made on the basis of each of such revenue or expense items.
b/ If expense or revenue items related to the difference are not separately accounted, adjustment shall be made on the basis of apportionment to determine the portions of relevant expense or revenue related to such difference.
Example 10: Assume that there are two transactions of companies A and B which both perform the service of processing garment products. While company A processes products and delivers them at its warehouse, company B processes products and carries out procedures for export abroad.
Thus, when comparing the function of processing products of companies A and B, it is found that company B performs an additional function of "carrying out export procedures. " This difference will be separated by accounting or apportioning in proportion to total expenses or revenues arising from the carrying out of export procedures so as to ensure the comparison of business efficiency based on the comparable product-processing functions of company A and company B.
In case company B performed the function of "carrying out export procedures" just several times at the request of customers, involving negligible (immaterial) expense or revenue, it is not necessary to adjust this difference.
Article 5. Market price determination methods
The methods of determining market prices of products in associated transactions specified at Clause 2. Article 5, Part B of this Circular include:
- The comparable uncontrolled transaction price method;
- The resale price method;
- The cost plus method;
- The comparable profit method:
- The profit split method-
Depending on each of these methods, the market price of products may be used as a basis for directly calculating the unit price of products or indirectly through the gross profit ratio or profitability ratio of products. However, for the methods of indirect price calculation, it is not necessary to calculate specific unit prices when determining business results for enterprise income tax declaration and calculation purposes.
1. Principle of application of market price determination methods
1.1 The most appropriate price determination method is the method selected from the aforesaid five methods which is suitable to transaction conditions and has the most sufficient and reliable information, data and figures for comparability analysis.
1.2 Enterprises may select by themselves the most appropriate value among the values of the standard market price range as a basis for adjusting the corresponding value of associated transact tions. In case the product price in associated transactions is different from this most appropriate value but this does not reduce the income subject to enterprise income tax. enterprises are not required to make any adjustment.
1.2.1. The most appropriate value is the value reflecting the highest similarity of transaction conditions of uncontrolled transactions selected for comparison with associated transactions.
1.2.2. The standard market price range covers:
a/ The values computed from uncontrolled transactions selected for comparison stated at Items 1.6.1 and 1.6.2. Point 1.6. Clause 1. Article 4. Part B of this Circular:
b/ The values falling within the range from the first quartile to the third quartile of the quartile statistical probability operation or the values falling within the range of the 25"' percentile to the 75Ul percentile of the percentile statistical probability operation computed on the basis of the market price range of uncontrolled transactions selected for comparison stated at Item 1.6.3. Point 1.6. Clause 1, Article 4. Part B of this Circular (See Appendix 2-GCN/CC. not printed herein).
Example 11: Enterprise V in Vietnam has the following information:
- It is a subsidiary company producing and processing products for its parent company and it shall pay a royalty to another subsidiary company within the group an expense of N%/ year of net revenue in four periodical installments every year.
- Enterprise V selected 13 uncontrolled transactions for comparison with data on the royalty-net revenue ratios (7c) of these transactions, which are 1: 1.25; 1.25; 1.5; 1.5; 1.75; 2; 2; 2; 2.25; 2.5; 2.75; and 3.
- The comparability analysis shows that material differences have been reasonably adjusted and eliminated. Particularly, there is a difference in the payment time limit which may affect the value of the royalty but available information is insufficient for conversion of such difference into money for adjustment.
- The enterprise shall apply the quartile statistical function and select the first and third quartiles for determining the standard range of 1.5-2.25, with the standard range's median number (the median number of the second quartile) being 2.
Adjustment of declared data:
In case enterprise V has the royalty-net revenue ratio of 2.1%, then it is not required to readjust the declared data on the royalty which is deductible when calculating enterprise income tax.
In case enterprise V has the royalty-net revenue ratio of 4%. and at the same time, enterprise V finds that the transaction with the royalty ratio of 2% has transaction conditions closest to its transaction, it shall adjust the declared data on the royalty which is deductible when calculating enterprise income tax by a corresponding level of 2%.
1.3. In case enterprises have applied the market price determination methods specified in this Circular but a force majeure event, such as a natural calamity or fire, occurred in the year, affecting the production or business situation or the buying or selling price was affected by the State's policies or regulatory regimes, they may adjust the prices of products which were affected by the practical situation.
2. Market price determination methods
2.1. The comparable uncontrolled transaction price method
2.1.1. The comparable uncontrolled transaction price method is based on the unit price of products in an uncontrolled transaction for determining the unit price of products in an associated transaction when these transactions have comparable conditions.
2.1.2. The unit price of products in an associated transaction shall be compared with the most appropriate value falling within the standard range of market prices based on the unit price of products for making adjustments in compliance with the principles specified at Point 1.2. Clause 1, Article 5. Part B of this Circular.
2.1.3. For this method, when conducting comparability analysis of the four affecting criteria as guided in Article 4, Part B of this Circular, the priority criteria are product characteristics and contractual terms while the complementary factors are economic conditions and functions performed by the enterprise concerned.
2.1.4. The comparable uncontrolled transaction price method shall be applied on the conditions that:
a/ There is no difference in transaction conditions which materially affects the price of product, when comparing the uncontrolled transaction with the associated transaction; or
b/There are differences materially affecting the price of products but these differences have been eliminated under the guidance in Article 4. Part B of this Circular.
2.1.5. Factors materially affecting the price of products include:
a/ Physical characteristics, quality and trademark of products;
b/ Contractual terms on the provision and delivery of products, e.g., volume (if affecting the price level), time of delivery of products, time of payment;
c/ Product distribution and sale rights affecting the economic value;
d/The market in which the transaction takes place.
2.1.6. The comparable uncontrolled transaction price method shall normally apply to the following cases:
a/ Separate transactions in each kind of goods circulated on the market;
b/ Separate transactions in each form of service, copyright or loan contract;
c/ The enterprise conducts both uncontrolled and associated transactions in the same kind of goods.
Example 12: Company V, a Vietnam-based enterprise with 100% capital invested by foreign company S, is engaged in processing textile and garment products. In the year 200x, it had two transactions of processing trousers of cat. 347 as follows:
- Transaction 1: Processing for parent company S 1,000 dozens of trousers at the price of USD 60/dozen and delivering the goods at port X in Vietnam (S will he responsible for exporting them).
- Transaction 2: Processing for country N 's company M 1,000 dozens of trousers at the price of USD 100/dozen and delivering the goods in city Y of country N.
Assume that:
- Company M is not associated with company V and company S.
- These two transactions are comparable in transaction conditions, except a material difference which is the freight and insurance cost of USD 3/dozenfor the delivery of the goods from port X to city Yof country N.
Comparability analysis:.
- In comparing transaction I (associated transaction) with transaction 2 (uncontrolled transaction), it is found that transaction I did not accurately reflect the market price. Therefore, company V shall adjust the revenue from the transaction with company S as follows:
(USD WO - USD 3) x 1,000 = USD 97,000.
- Company V shall declare the processing charge received from company S being USD 97,000, instead of USD 60,000.
2.2. The resale price method
2.1.1. The resale price method is based on the resale price (or selling price) at which products are sold by an enterprise to an independent party for determining the price (cost) at which these products are bought from the associated party.
2.2.2. The price at which products are bought from an associated party is determined by subtracting (-) from the price at which products are sold in the uncontrolled transaction the gross profit and other expenses (if any) included in the price at which the products are bought (e.g., import tax. customs charge, international insurance and freight).
2.2.2.1. The gross profit is calculated according to the gross profit-selling price (net revenue) ratio and the selling price (net revenue), reflecting the value collected b\ the enterprise to offset business expenses and earn a reasonable profit margin.
The gross profit-selling price (net revenue) ratio is the value difference between the selling price (net revenue) and the cost of bought products divided by (:) the selling price (net revenue).
2.2.2.2. In case the enterprise performs the function of a distribution agent having no ownership over products and enjoying an agency commission expressed as a percentage (%) of the selling price of products, this percentage shall be regarded as the gross profit-selling price (net revenue) ratio. (See Appendix 2-GC'N/CC, not printed herein).
2.2.3. The gross profit-selling price (net revenue) ratio of the associated transaction shall be compared with the most appropriate value within the standard range of market prices based on the gross profit ratio for making adjustments in compliance with the principles provided for at Item 1.2. Clause 1. Article 5. Part B of this Circular.
2.2.4. For this method, in making comparability analysis of the four criteria as guided in Article 4. Part B of this Circular, the priority criterion is functions performed by enterprises and the complementary criteria are contractual terms, product characteristics and economic conditions.
2.2.5. The resale price method shall be applied on either of the following conditions:
a/ There is no difference in transaction conditions which materially affects the ratio of gross profit to resale price (net revenue), when comparing the uncontrolled transaction with the associated transaction: or
b/ There are differences materially affecting the gross profit- selling price (net revenue) ratio, which, however, have been eliminated under the guidance in Article 4. Part B of this Circular.
2.2.6. The factors which materially affect the gross profit-selling price (net revenue) ratio normally include:
a/ Expenses reflecting the functions performed by enterprises (e.g.. sole distribution agency, implementation of advertisement, sales promotion or warranty program, etc.):
b/ Kind, size, volume and turnover cycle of products bought for resale, and the operational characteristics of the transaction on the market (e.g.. wholesale, retail, etc.):
c/ Accounting methods (i.e.. ensuring that the components of gross profit and revenue of the associated and uncontrolled transactions are comparable or applied with the same accounting standards).
2.2.7. The resale price method is often applied to transactions in products at the stage of
provision of simple services and commercial distribution with short turnover cycles from the time of purchase to the time of resale and less affected by seasonability. At the same time, before resale, products are not added with substantial value due to processing, assembly or alteration of characteristics or labeling.
Example 13: Enterprise V, a Vietnam-based associated party of foreign company H, deals in the distribution of watches supplied by company H has the following information:
- In the year 200.x, company H delivered to enterprise V 1,000 watches and requested enterprise V to pay an amount of USD 330,000 (inclusive of VIF price and tax: import tax was paid by company H).
- At the end of the year, the net revenue earned by enterprise V from the sale of all of these watches to consumers in Vietnam was USD 400,000.
- Enterprise T, an independent enterprise in Vietnam, also deals in the distribution of watches. Enterprise T's gross profit ratio for the year200x was 20%.
Assume that enterprise T is eligible for being selected for comparison of the gross profit ratio with enterprise V. Enterprise V shall declare deductible reasonable expenses for the purchase of watches from company H as follows:
[USD 400.000 - (USD 400,000 x 20%)] = USD 320,000
Enterprise V may only deduct reasonable expenses from the cost of goods of USD 320,000, instead of the payable amount of USD 330,000.
In case company 11 also provides the goods sale consultancy service and requests enterprise V to make a payment for this service (allowed to be accounted as sale expense), this transaction shall be separated and one of the transaction price determination methods stated in this Circular must be used to determine reasonable expenses deductible for this service.
2.3. The cost plus method
2.3.1. The cost plus method is based on the cost (or cost price) of products for determining the selling price at which such products are sold to an associated party.
2.3.2. The selling price at which products are sold to an associated party shall be the cost (or cost price) of products plus (+) the gross profit.
2.3.2.1. The gross profit shall be calculated on the basis of the gross profit-cost (cost price) ratio and the cost (or cost price), reflecting the reasonable profit corresponding lo the functions performed by enterprises and market conditions.
The gross profit-cost (cost price) ratio shall be the value difference between the net revenue and cost (cost price) of products divided (:) by the cost or (cost price). The cost (or cost price) of products includes direct and indirect production expenses but does not include financial activity expenses (e.g.. royalty and loan interest expenses, etc.).
In case an enterprise is unable to separately account the cost (or cost price), sale expenses and general management expenses, the cost (or cost price) of products used as a basis for calculating the gross profit shall include all of these expenses.
2.3.2.2. In case an enterprise performs the function of product purchase agency, having no ownership over products and enjoying agency commissions expressed as a percentage (%) of product purchase expenses, this percentage shall be considered the gross profit-cost ratio. (See Appendix 2- GCN/CC - not primed herein).
2.3.3. The gross profit-cost (cost price) ratio of the associated transaction shall be compared with the most appropriate value falling within the standard range of market prices based on the gross profit-cost (cost price) ratio for making adjustments in compliance with the principles prescribed at Point 1.2. Clause 1. Article 5, Part B of this Circular.
2.3.4. For this method, when conducting comparability analysis of the four affecting criteria as guided in Article 4, Part B of this Circular, the priority criterion is functions performed by enterprises and the complementary criteria are contractual terms, product characteristics and economic conditions.
2.3.5. The cost plus method shall apply on the condition that:
a/There is no difference between transaction conditions which materially affects the gross profit-cost (cost price) ratio, when comparing the uncontrolled transaction with the associated transaction: or
b/ There are differences materially affecting the gross profit-cost (cost price) ratio, which have, however, been eliminated under the guidance in Article 4. Part B of this Circular.
2.3.6. Factors materially affecting the gross profit-cost (cost price) ratio normally include:
a/ Expenses reflecting the functions performed by the enterprise (e.g.. production under contracts, research and development of new products, the proportion of added value to investment or business scope):
b/ Obligations lo perform the contract (e.g.. time of delivery of products, quality control and storage expenses, payment conditions):
c/ Accounting methods (ensuring that the components of the cost (or cost price) of the associated and uncontrolled transactions are similar or applied with the same accounting standards).
2.3.7. The cost plus method shall normally apply to the following cases:
a/ Transactions at the stage of production, assembly, manufacture or processing of products for sale to associated parties;
b/ Transactions between associated parties to perform partnership or business cooperation contracts to produce, assemble, manufacture or process products, or agreements on the supply of input elements for production and factoring of output products;
c/ Transactions of provision of services for associated parties.
Example 14: Vietnam-based enterprise A, a subsidiary company of parent company T (country Y), processes shoes for export according to the designs and models assigned In company T. The parent company is responsible for supplying input materials and auxiliary materials and quality inspectors, and paying for international transportation and insurance. Enterprise A shall be paid processing charges based on product units and bear all expenses incurred in the processing of products. In the year 20xx. information on enterprise A !v processing activities is as follows:
- Net revenue (processing charge): VND 15 billion
- Cost of goods sold: VND 13 billion
- Sale and enterprise management expense: VND 1.8 billion.
Assume that:
- There are some other independent enterprises also producing and processing shoes for foreign organizations and individuals and receiving a processing charge being the sum of total cost (= cost of goods sold + enterprise management expense + sale expense) and 7% of total cost.
- The independent transactions of these enterprises are eligible for being selected for comparison with transactions of enterprise A.
In this case, revenue from the processing of shoes shall be re-determined as follows: (13 billion + h.8 billion) + [7% x (13 billion + 1.8 billion)/ = VND 15.836 billion.
Thus, enterprise A shall declare its revenue of VND 15.836 billion, instead of the previous-figure of VND 15 billion.
2.3.8. The cost plus method may be applied to re-determining the cost (or cost price) involving elements of an associated transaction of an enterprise based on the price of goods sold already determined on the basis of the market price and the gross profit-cost (cost price) ratio.
Example 15: Vietnam-based enterprise V. a subsidiary company with 100% capital of multinational P. produces detergents for household use. Input materials (soap base and other cleansing chemicals) is supplied by Y, another subsidiary company of P. In the year 200x. enterprise V sold 100 tons of goods, including:
- Transaction 1: 60 tons, sold to another subsidiary company of group P at the FOB price of USD 650/nm.
- Transaction 2: 40 tons, sold to domestic supermarkets at the VAT-exclusive price of USD 700/ton.
The enterprise s accounting records reflect the following figures in the period:
- Net revenue: USD 67.000
- Total cost: USD 65,000
Assume that:
- Transactions 1 and 2 meet all conditions for enterprise V to apply the method of comparison of independent market prices.
- The gross profit-total cost ratio of independent enterprises engaged in producing household detergents is 15%.
Enterprise V shall declare its revenue and expenses for calculation of enterprise income tax as follows:
- Readjusting the selling price in the associated transaction according to the selling price in the uncontrolled transaction:
USD 700x 60 tons = USD 42.000
- Re-determining the net revenue:
USD 42.000 + USD 700 x 40 tons = USD 70.000
- Readjusting the total cost:
USD 70.000/(1 + 0.15) = USD 60.870
Thus, enterprise V shall declare and pay tax on the basis of the net revenue of USD 70.000 instead of the previous figure of USD 67.000. and total cost of USD 60.870 instead of the previous figure of USD 65.000.
2.4. The comparable profit method
2.4.1. The comparable profit method shall be based on the profitability ratio of products in an uncontrolled transaction selected for comparison, serving as a basis for determining the profitability ratio of products in an associated transaction when these transactions have similar transaction conditions.
2.4.2. The profitability ratios are calculated by dividing net pre-enterprise income tax profit (income) by net revenue, expenses or assets of production and business activities according to the regulations of the regime of accounting and financial statements. Net pre-enterprise income tax profit (income) may be added (+) with loan interests or fixed asset depreciations for determining the production and business efficiency before payment of these expenses. Profitability ratios often used include:
2.4.2.1. Ratio of net pre-enterprise income tax income to net revenue from production and business activities.
Example 16: Enterprise L operates in the domain of manufacture and assembly of 4-seat cars of marks N and S:
- Cars of mark N are sold to independent parties.
- Cars of mark S are all sold to enterprise LI, a company with 100% capital invested by enterprise L
- All purchasing transactions for the manufacture and assembly of cars of the aforesaid two marks are uncontrolled ones.
In the year 200x, enterprise L's accounting statistics were as follows:
+ Net revenue from the sale of cars of mark N was USD 18,000 (an uncontrolled transaction)
+ Net pre-tax profit from the sale of cars of mark N was USD 2,000
+ Net revenue from the sale of cars of mark S was USD 25,000 (an associated transaction)
+ Net pre-tax profit from the sale of cars of mark N was USD 1,800
+ Company LI provided company L with a loan with an interest of USD 100 at the market rate.
The ratio of net pre-enterprise income tax profit to net revenue for cars of mark N: 2,000/ 18,000 x 100%= 11.1%
The ratio of net pre-enterprise income tax profit to net revenue for cars of mark S: 1,800/ 25,000 x 100% = 7.2%
Assume that material differences between two transactions of selling cars of mark N and mark S have been adjusted so that the result of the transaction with company LI achieves the ratio of 11.1% of net profit before enterprise income tax and before payment of interest to net revenue. In this case, figures on the transaction of selling cars of mark S shall be re-determined as follows:
Total cost: USD 25,000 -1,800 - 100 = USD 23,100.
Net revenue: USD 23,100/(1- 0.111) = USD 25,984.
Net pre-tax and -interest profit: USD 25,984 - 23,100 = USD 2,884.
Net pre-tax profit: USD 2,884 - 100 = USD 2,784.
Company L shall declare the net pre-enterprise income tax profit of USD 2.784 from the transaction of selling cars of S mark, instead of the previous figure of USD 1.800 in the accounting book.
2.4.2.2. The ratio of net pre-enterprise income tax profit to total cost for production and business activities
The ratio of net pre-enterprise income tax profit to total cost may not be used in cases in which there are expenses arising from associated transactions because the figures on expenses from associated transactions fall within the scope of regulation to determine market prices.
Example 17: Enterprise A, a subsidiary of company B. acts as a forwarding service agent for B. Enterprise C, an independent enterprise, exclusively providing forwarding services (for many independent customers). Figures on revenues and expenses of A and C are as follows:
Unit of calculation: USD 1,000
| A | C |
Total cost | 1.500 | 2.000 |
Total revenue | 1.650 | 2.500 |
Assume that C meets all conditions for being selected for comparison with A in the net pre-tax income-total cost ratio.
- The net pre-enterprise income tax profit-total cost ratio of A = (1,650 - 1,500): 1,500 = 10%
- The net pre-enterprise income tax profit-total cost ratio of C = (2,500 - 2,000): 2,000 = 25%
Enterprise A shall declare its net pre-enterprise income tar profit from the associated transaction according to the net pre-enterprise income tax profit-total cost ratio corresponding to that of 25% of enterprise C.
2.4.2.3. The ratio of net pre-enterprise income tax income to assets of production and business assets.
This ratio is used only in case enterprises have fixed assets accounting for a significant proportion in total investment capital (e.g.. enterprises in the manufacturing or mining industries).
The value of assets is the median value of the balances at the beginning and the end of the period, including fixed and liquid assets but excluding assets used for investment and contribution of joint venture or cooperation capital (e.g.. purchase of public bonds or shares).
Example 18:
- N, a Vietnam-based subsidiary of group P, .is specialized in producing rice liquor. The parent company supplies most of input production elements and factors all output products. In the year 200x, enterprise N has a net pre-enterprise income tax profit-assets ratio of 3%.
- V an independent company, is specialized in producing assorted beverages. Some of its workshops produce rice liquor, beer and other aerated beverages. In the year 200x. company V had a pre-enterprise income tax profit-assets ratio of 7%; for the whole company while its workshops producing rue liquor have this ratio of 7.5%.
Assume that V meets all conditions for being selected for comparison with N in the net pre-enterprise profit tax pro fit-assets ratio. In this case, N shall adjust taxable income according to the net pre-enterprise income tax profit-assets ratio of 7.5%.
2.4.3. Enterprises shall select one of the above- mentioned profitability ratios for comparing the profitability ratios of the associated and uncontrolled transactions and may use one or more other profitability ratios prescribed by the regime of financial statements to verify the accuracy of the selected ratio. The selection of profitability ratios calculated on the basis of net revenue, cost or assets shall depend on the economic nature of transactions (see Appendix 2-GCN/CC. not printed herein).
Example 19:
- Assume that the enterprise has an associated transaction at the stage of sale of products, it may not use the profit-revenue ratio because the figure on revenue from the associated transaction falls within the scope of adjustment for determining the market price.
- Assume that the enterprise provides service, it may not use the net pre-enterprise income tax profit-assets ratio.
2.4.4. The profitability ratio of the associated transaction shall be compared with the most appropriate profitability ratio falling within the standard market price range for making adjustments in compliance with the principles stated at Point 1.2. Clause 1. Article 5. Part B of this Circular.
2.4.5. For this method, when conducting comparability analysis of the four affecting criteria as guided in Article 4. Part B of this Circular, the priority criterion is functions performed by enterprises and the complementary criteria are contractual terms, product characteristics and economic conditions.
2.4.6. The comparable profit method shall be applied on the condition that:
a/ There is no difference between transaction conditions which materially affects the profitability ratio, when comparing the uncontrolled transaction with the associated transaction; or
b/ There are differences materially affecting the profitability ratio, which have. however. been eliminated under the guidance in Article 4. Part B of this Circular.
2.4.7. Factors materially affecting the profitability ratio normally include:
a/ Assets, capital and expenses for the performance of main functions of enterprises (e.g.. producing and processing by machines invested by enterprises may bring about a higher profit than producing and processing by machines borrowed from other establishments);
b/ Characteristics of the operation, group of products and stage of production or sale (e.g.. finished products made from crude materials or raw materials or from semi-finished products);
c/ Accounting methods and structure of expenses of products (e.g.. products in the period of rapid depreciation compared to routine depreciation).
2.4.8. The comparable profit method is considered an extended version of the resale price method and the cost plus method. Therefore, the comparable profit method is widely applied in the cases cited at Items 2.2.7, Point 2.2 and Item 2.3.7. Clause 2, Article 5, Part B of this Circular.
2.5. The profit split method
2.5.1. The profit split method is based on the profit earned from a combined associated transaction conducted by many associated enterprises so as to determine an appropriate profit of each of such enterprises in such a way that the independent parties share profits in comparable uncontrolled transactions.
A combined associated transaction participated by many enterprises is a transaction of unique and distinctive character, consisting of many closely interrelated associated transaction in exclusive products or associated transactions conducted between related associated parties.
2.5.2. The profit split method involves two ways of calculation:
2.5.2.1. The first way of calculation: To allocate the profit to each associated party on the basis of contribution of capital (sharing of cost), by which the profit of each participating enterprise (or party) shall be determined on the basis of allocating the total profit earned from the combined associated transaction in proportion to the capital (cost) used in the associated transaction of such enterprises within the total investment capital to create end products (see Appendix 2-GCN/CC, not printed herein).
Example 20:
Vietnam-based enterprise A and foreign-based enterprise B have the following information:
- Both are member companies of group T engaged in producing electronic products.
- Both participate in producing a new product of LCD televisions.
- A is responsible for designing and manufacturing television cabinets and picture tubes and delivering them to B for assembly with other parts (circuits, electronic chips, etc.) invented and manufactured by B. Finished products will then be sold to C, an independent distributor, at the price of USD 550 per set.
- The total cost price per product delivered by A to B is USD 300 while the cost incurred by B for further manufacture is USD 150.
The profit allocated to A is calculated as follows:
[(550 - (300 + 150)):450]x300 = USD 66.66
2.5.2.2. The second way of calculation: To share the profit in the following two steps:
2.5.2.2.1. The first step: To share the basic profit: Each of enterprises (or parties) participating in the associated transaction shall receive a portion of basic profit corresponding to their functions. This portion reflects the value of profit of the combined associated transaction earned by each enterprise from the performance of their functions without taking into account unique and sole factors (e.g., exclusive ownership or use of intangible assets or intellectual property rights).
The portion of basic profit shall be calculated on the basis of the gross profit ratio or the profitability ratio corresponding to the most appropriate value within the standard range of market prices based on the gross profit ratio or profitability ratio as guided at Points 2.2.2.3 and 2.4, Clause 2. Article 5, Part B of this Circular.
2.5.2.2.2. The second step: To share the residual profit: Each of enterprises (or parties) participating in the associated transaction shall further receive a portion of residual profit corresponding to the percentage of sharing related to the total residual profit (i.e. the total earned profit minus (-) the total basic profit already shared at the first step) of the combined associated transaction. This portion of residual profit reflects the profit of the combined associated transaction earned by enterprises in addition to the portion of basic profit thanks to unique and sole factors.
The portion of residual profit earned by each enterprise shall be calculated by multiplying (x) the total residual profit earned from the combined associated transaction by each enterprise's percentage of sharing of the following expenses or assets:
a/ Expenses for product R&D: or
b/ Value (after subtracting depreciated amounts) of intangible assets or intellectual property rights used for producing or dealing in products.
Expenses for product R&D or the value of intangible assets or intellectual property rights must be determined on the basis of market prices (using the methods prescribed in this Circular) or actual expenses shared by each party in compliance with accounting principles applicable to such expenses or assets.
Example 21: Companies H and M belong to the same group manufacturing cell phones. H manufactures assemblies while M assembles and installs software into complete cell phones for sale to independent distributors. Accounting figures of enterprises H and M related to the associated transaction of manufacturing cell phones are as follows:
Unit of calculation: USD 1,000
Items | H | M |
Net revenue | 200 | 500 |
Cost of goods sold, including: |
|
|
- Cost of input materials | 100 | 200 |
- Cost of production | 50 | 150 |
R&D cost | 30 | 50 |
Sale and general management cost | 10 | 50 |
Profit | 10 | 50 |
Way of calculating profits of H and M by the profit split method:
Step I: Share the basic profit
- Re-calculate figures on the combined business result:
Unit of calculation: USD 1.000
Items | Amount |
Net revenue | 500 |
Cost of goods sold | 300 |
R&D cost | 80 |
Sale and general management cost | 60 |
Profit | 60 |
- Assume that H 's and M 's gross profit-to-cost ratios have been determined according to market values to be 10% and 8% respectively under the guidance at Item 2.3, Article 5, Part li of this Circular.
Calculate H's and M's profits according to the following formula:
Profit = gross profit ratio x cost price
Cost price = cost of goods sold + R&D cost + sale and general management cost
+ H 's profit = 10% x (100 + 50 + 30 +10) = USD 19,000
+ M's profit = 8% x (300 + 80 + 60-190) = USD 20.000
After the sharing of the basic profit, the residual profit is 60-19-20= USD 21,000
Step 2: Share the residual profit on the basis of the percentage of sharing of R&D cost
- Calculate the proportion of sharing of R&D cost by each party:
+ 11 = 30/80 x 100% = 37.5%
+ M = 100% - 37.5% = 62.57c
- Calculate H's and M's portion oj residual profit:
+ H: 21 x 37.5% = USD S.870
+ M.21 -8.87= USD 12,130
Conclusion:
- H shall declare its profit earned from the associated transaction as follows: 19 + 8.87 = USD 27,870, in replacement of the previous figure of USD 10,000; and
- M shall declare its profit earned from the associated transaction as follows: 20 + 12.13 = USD 32.130. in replacement of the previous figure of USD 50.000.
2.5.3. For this method, the comparability analysis of the four affecting criteria as guided in Section I. Part B of this Circular and the application conditions shall comply with the provisions applicable to the resale price method, the cost plus method or the comparable profit method, on a case by-case basis, under the guidance at Item 2.5.2.2.1. Point 2.5. Clause 2. Article 5. Part B of this Circular.
2.5.4. The profit split method is normally applied to the cases in which the associated parties jointly participate in researching into and developing new products or developing products being exclusive intangible assets or in transactions within the process of transitional production and business among the associated parties from the stage of materials to that of end-products for circulation of products in association with the sole ownership or use of intellectual properly rights.
Article 6. Provisions on determination of market prices in some special cases:
In case, due to the unique or distinctive characteristics of associated transactions, enterprises are unable to select uncontrolled transactions for comparison under the guidance at Points 1.1 thru 1.6. Clause 1. Article 4. Part B of this Circular and on the basis of the market price determination methods stated in Article 5. Part B of this Circular, enterprises shall give the reasons (including information on their business activities) and apply one of the following measures:
1. Combined measures
1.1. To expand the scope of selection of uncontrolled transactions (or independent enterprises) to other sub-sectors of the national economy (according to the list of national economy sectors promulgated by a competent state agency) than the sub-sector in which the enterprises are operating for comparison with conditions of enterprises conducting such uncontrolled transactions which have functions similar to those performed by the former; analyze the four affecting criteria and eliminate material differences on the basis of economic criteria used in the sub-sector so as to objectively reflect investment and business efficiency, economic growth or added value of products. The number of uncontrolled transactions or independent enterprises to be selected for comparison must be 5 (five) at least;
1.2. To determine the market price range by the ways of calculation under the most appropriate price determination method stated in Section II, Part B of this Circular; use the quartile math-statistics function or the percentile math-statistics function for determining the appropriate standard market price range and median value (see Appendix 2-GCN/CC. not printed herein).
1.3. In case the price, gross profit ratio or profitability ratio of products in the associated transactions is not lower than the median value within the standard market price range or the purchasing price of products in the associated transactions is not higher than this median value, enterprises are not required to make adjustments for the associated transactions. In case the price, gross profit ratio or profitability ratio of products in the associated transactions is lower than this median value or the purchasing price of products in the associated transactions is higher than this median value, enterprises shall make adjustments according to the most appropriate value within the standard market price range, which, however, must not be lower than the median value reflecting the corresponding price, gross profit or profitability ratio or must not be higher than the median value reflecting the corresponding purchasing price.
1.4. On a case-by-case basis, enterprises may use a combination of price determination methods stated in Article 5. Part B of this Circular (see example 15) or simultaneously apply two price determination methods to additionally verify the accuracy and objectivity of the price, gross profit ratio or profitability ratio of products in the associated transactions.
1.5. Particularly for the profit split method. the second way of calculation and guidelines at Points from 1.1 to 1.3. Clause 1. Article 6. Part B of this Circular shall be considered grounds for making adjustments for the basic profit: enterprises may continue to share the residual profit as guided at Item 2.5.2.2.2. Point 2.5. Clause 2. Article 5. Part B of this Circular.
Example 22: Company X manufactures electronic integrated circuits and exports all products to its foreign-based parent company at the sale price (revenue) equal to 1.1 of total cost.
Assume that:
- In the domain of manufacture of electronic integrated circuits there is no uncontrolled transaction or independent enterprise for comparison.
- Company X selects 10 enterprises in the sub-sector of manufacture of electronic products for determining the standard market price range and the corresponding median value (under Article 5, Part B of this Circular). The result shows that the median value of the standard market price range of the net pie-enterprise income tax profit-net revenue ratio of the selected 10 enterprises is 30c/c.
- An analysis of economic criteria reflecting the investment efficiency of the sub-sector shows that the net pre-enterprise income tax profit-net revenue ratio of 30% is suitable to the actual operation of company X (namely, there is no material difference which must be adjusted).
Thus:
- Company X may examine it’s price determination to ensure that the net pre- enterprise income tax profit-net revenue ratio of 30% is reached, or base itself on the net pre-enterprise income lax profit-net revenue ratio to re-calculate the net pre-enterprise income tax profit-total cost ratio for comparison and adjustment.
- The way of re-calculation may be as follows:
+ Net pre-enterprise income tax profit-net revenue ratio= (net revenue - cost)/net revenue = 0.3
+ Net revenue = 1.429 times of cost.
2. Method of application of figures between periods
Enterprises may apply comparable associated transactions conducted between periods (not exceeding 5 years, counting from the time of arising of the associated transaction), for which the market prices have been determined under the guidance of this Circular, compile dossiers for comparability analysis of the four affecting criteria among the transactions, make adjustments for material differences and use objective grounds for adjusting economic values in different periods of time (e.g., average price increase rate, interest rate, inflation rate, economic growth) for determining the suitable price of products, gross profit ratio or profitability ratio of the associated transaction arising in the period of declaration and payment of enterprise income tax.
Example 23: Enterprise A, a Vietnam-based enterprise with 100% foreign-invested capital, is the sole enterprise engaged in exploiting and processing metal X ore in Vietnam for export. It has the following information:
- In the year 2xx 1, it conducted both associated and uncontrolled transactions. For associated transactions, it applied the method of comparing the price of uncontrolled transactions and determined the unit price of USD 800 per ton of ore containing 35% of metal X.
- In the year 2xx2, enterprise A exported 100% of its products to its parent company (there was no uncontrolled transaction for comparison; the world market price of metal X in the year 2xx2 increased by 20% over 2xxl; other factors affecting the price of products (content of metal, delivery and payment terms, etc..) remained unchanged.
Thus, enterprise A would declare and calculate tax for the year 2xx2 based on the revenue from the sale of metal X ore at the unit price of not lower than USD 960/ton (= USD 800/ton x 120%).
Article 7. Storage and supply of data and vouchers on market price determination methods
1. Selection of data and vouchers 1.1. Data, vouchers and documents used as grounds for comparability analysis must be of clear sources so that they can be examined and verified by tax offices. Enterprises may use information and data from the following sources:
a/ Information and data publicized or supplied upon request by stale agencies, departments or branches, research institutes, associations and specialized international organizations recognized by the State:
b/ Information and data certified or publicized by licensed organizations and individuals operating in independent services or occupations (e.g.. independent audit organizations, register offices or quality registration offices, organizations engaged in classifying or ranking the credit of enterprises);
c/ Annual or periodical financial statements and investment reports of companies listed on the securities markets, which are publicized according to the regulations and operation rules of these securities markets:
d/ Data, vouchers and documents relating to business transactions for tax declaration and payment purposes, which enterprises supply and are responsible for.
Data, vouchers and documents originating from unofficial or unidentified sources shall be used for reference only.
1.2. When selecting transactions for comparability analysis and calculation of gross profit ratio or profitability ratios, enterprises shall reflect data in comparable forms within a period of at least 3 consecutive fiscal years. For enterprises which have existed for less than 3 fiscal years or carry out seasonal business activities which do not take place throughout the year, such period may be a month, a quarter or a season as appropriate.
1.3. When calculating relative figures (e.g.. ratios expressed in a percentage (%) of absolute figures, enterprises shall round such figures to the third digit following the decimal point. In case a relative figure is a publicized one with no accompanying absolute figures and complying with this principle on rounding, the publicized figure shall be used.
Example 24:
If using absolute figures for calculating the gross profit ratio, a value of 5.2856% is obtained, this relative figure shall be rounded to 2,286%.
If the publicized figure of economic growth is 7.8%. this figure must not be rounded.
If the publicized figure of interest rate is 4.9854%, this figure shall be rounded to 4,985%.
2. Requirements on storage and supply of information, documents and evidence
2.1. Enterprises having associated transactions shall have the obligation as well as responsibility to store and produce information, documents and evidence already used as grounds for the application of methods or determining the market price of products in such associated transactions at the request of tax offices when conducting examination or inspection. Information, documents and evidence related to production and business activities and methods of determining market prices of associated transactions must be established at the time of arising of associated transaction-., updated and supplemented throughout the time of performance of the transactions and preserved under the provisions of the accounting, statistics and tax laws regarding preservation of accounting vouchers and books.
2.2. When making settlement of enterprise income tax. enterprises shall be responsible for declaring their associated transactions according to form GCN-01/QLT provided in Appendix 1-GCN/CC to this Circular (not printed herein). The deadline for submission of this form is also the deadline for submission of the enterprise income tax finalization declaration.
2.3. Enterprises are obliged to compile and preserve records of information, documents and vouchers related to associated transactions as follows:
2.3.1. General information in enterprises and associated parties:
a/ Information on association relationships between associated parties and enterprises:
b/ Updated documents and reports on strategies for development, management and control among associated parties: policies on establishment of transaction prices of each group of products in line with general orientations set by associated parties and enterprises;
c/ Documents and reports on the process of development. business strategies, investment, production and business projects and plans: regulations and processes for enterprises and associated parties to make financial statements and conduct internal control:
d/ Documents describing the organization and functions of operation of enterprises and associated parties participating in transactions.
2.3.2. Information on transactions conducted by enterprises:
a/ Plans and descriptions of transactions, including information on transaction parties. order and procedures for payment and delivery of products, etc.:
b/ Documents describing characteristics and technical specifications of products: a detailed list of expenses (costs) per unit product, selling price of product, total quantities of products produced, traded in and sold in each period (by associated transaction and uncontrolled transaction (if any)); quantities of products:
c/ Information, documents and vouchers on the process of negotiation, signing, performance and liquidation of economic contracts/agreements related to transactions (normally including description of product, place of transaction, form of transaction, value of transaction, payment conditions and documents, time of implementation, work minutes or directives of management related to the process of negotiation, signing and performance of transactions):
d/ Information, documents and evidence related to economic circumstances of the market at the time of performance of associated transactions which affect the method of determining transaction prices (e.g.. changes in foreign exchange rates, government policies affecting transaction prices, financial preferences, etc.).
2.3.3. Information on methods of determining market prices
a/ Enterprises' policies on establishment of buying and selling prices or exchange of products, process of control and approval of prices, price tariffs of products on different sale markets;
b/ Information, documents and evidence used as grounds to prove the selection and application of methods of determining the most appropriate prices in associated transactions of enterprises. including information, data and vouchers used for comparability analysis and adjustment of material differences, the table of calculation of transaction prices based on the price determination method applied by enterprises and reasons for the application of such method:
c/ Other information, documents and evidence for reference which are related to the selection and application of methods of determining prices in associated transactions (if any).
2.4. Enterprises shall, at the request of tax offices, be obliged to supply information, documents and evidence within 30 working days after the date of receipt of written requests of tax offices. In case enterprises have plausible reasons, this time limit may be extended only once for 30 days, counting from the date of its expiration.
2.5. Information, documents and evidence supplied by enterprises to tax offices must be in the written form, originals or copies in compliance with the provisions of law on notarization and authentication. In case enterprises use e-evidence. the supply thereof shall comply with the Accounting Law and relevant guiding documents regarding e-vouchers.
Documents and vouchers in a foreign language must be translated into Vietnamese under the provisions of the Accounting Law and the accounting regime. Enterprises shall take responsibility for the contents of the translations.
Part C
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF TAXPAYERS; RESPONSIBILITIES OF TAX OFFICES. AND OTHER PROVISIONS
Article 8. Rights and obligations of enterprises:
Apart from exercising the rights and performing the obligations under the provisions of legal documents on taxation and of this Circular, enterprises also have the following
rights and obligations:
1. To request tax offices to keep confidential information they have supplied to tax offices to serve the determination of market prices in business transactions among associated parties for taxation purposes:
2. To be obliged to fully produce necessary data, documents and evidence to prove the selection and application of methods of determining the most appropriate prices for associated transactions.
Article 9. Responsibilities and powers of tax offices
1. To keep confidential information supplied by enterprises in relation to the determination of market prices in business transactions among associated parties for taxation purposes defined in this Circular when such information does not come from publicized sources. The supply of confidential information by taxpayers to relevant state agencies must comply law.
2. To fix prices to be used for tax declaration and calculation, fix taxable incomes or payable income tax amounts for enterprises which conduct associated transactions in the following cases:
a/ Enterprises have based themselves on unlawful or invalid documents, data and evidence or fail to specify the sources of documents, data and vouchers they have used for determining prices, gross profit ratios or profitability ratios applied to associated transactions;
b/ Enterprises have forged uncontrolled transactions or arranged associated transactions into uncontrolled ones so as to select these transactions as uncontrolled transactions for comparison;
c/ Enterprises fail to declare or fully declare information in Appendix GCN-01/HTQT for associated transactions arising in the year of settlement of enterprise income tax; fail lo supply upon request within the time limit information, data and documents to prove the declaration and accounting market prices for associated transactions:
d/ Tax offices suspect that enterprises fail to apply or apply improperly in a deliberate manner the provisions of this Circular and enterprises fail to pro\e within 90 days after receiving notices of tax offices.
3. The General Department of Taxation shall base itself on information on tax liabilities declared by enterprises having associated transactions and databases of tax offices to guide the assessment of taxes on the following principles:
a/ In case enterprises have fully implemented the regime of accounting, invoices and evidence, the fixing of revenue, cost or taxable income for determining tax liabilities shall be effected under market price determination methods specified in Clause 2. Article 5 and Article 6. Part 13 of this Circular on the basis of prices, gross profit ratio or profitability ratios determined by tax offices suitable to each case or each business line;
b/ In other cases, the assessment of tax shall be effected on the basis of databases of tax offices under regulations on tax assessment applicable to enterprises which have not fully implemented the regime of accounting, invoices and evidence or under regulations on handling of tax-related violations;
c/ In case of tax assessment related to the standard market price range, the most appropriate value for determining prices, gross profit ratio or profitability ratios applicable to enterprises having associated transactions subject to tax assessment is a value not lower than the median value of the standard market price range determined by tax offices; the most appropriate value for determining the purchasing price applicable to enterprises having associated transactions subject to tax assessment is a value not higher than the median value of the standard market price range determined by tax offices.
4. The General Department of Taxation shall guide the examination and inspection of enter prises in their implementation of this Circular.
Part D
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 10. Effect
This Circular takes effect 45 days from the date of its signining for promulgation. To annul the Ministry of Finance's Circular No. 117/2005/ TT-BTC of December 19. 2005. guiding the determination of market prices in business transactions between associated parties, and the Minister of Finance's Decision No. 37/2006/QD-BTC of January 4. 2006. correcting the Ministry of Finance's Circular No. 117/2005AT-BTC of December 19. 2005. guiding the determination of market prices in business transactions between associated parties.
Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and timely settlement.-
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây