Thông tư 2433/2010/TT-BNG về tiêu chuẩn nghiệp vụ thanh tra viên, thẻ thanh tra viên
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 2433/2010/TT-BNG
Cơ quan ban hành: | Bộ Ngoại giao |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2433/2010/TT-BNG |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đào Việt Trung |
Ngày ban hành: | 30/06/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/7/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 03/2020/TT-BNG bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Ngoại giao.
Xem chi tiết Thông tư2433/2010/TT-BNG tại đây
tải Thông tư 2433/2010/TT-BNG
BỘ NGOẠI GIAO
---------------- Số: 2433/2010/TT-BNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ THANH TRA VIÊN,
THẺ THANH TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC THANH TRA NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra;
Để củng cố tổ chức, tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành ngoại giao, đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao hướng dẫn một số quy định áp dụng đối với Thanh tra Ngoại giao như sau:
Thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra thuộc Thanh tra Ngoại giao khi làm việc tại văn phòng được phép mặc thường phục;
- Thanh tra viên
- Thanh tra viên chính.
- Thanh tra viên cao cấp.
Việc bổ nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của Thanh tra Ngoại giao phải đảm bảo tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan, trong đó có tiêu chuẩn chuyên ngành như sau:
- Tốt nghiệp đại học thuộc một trong các chuyên ngành sau: Ngoại giao, Ngoại ngữ, Luật, Kinh tế, Tài chính, Kế toán.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của trường Cán bộ Thanh tra.
- Có bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ có giá trị quốc gia hoặc quốc tế.
- Có chứng chỉ tin học văn phòng.
- Có kiến thức pháp lý, am hiểu sâu, rộng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới, về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; nắm vững và vận động tốt các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước về đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thẻ thanh tra viên để xác định tư cách pháp lý của thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ thanh tra và kiểm tra theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Cán bộ, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra Ngoại giao (thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp) được cấp thẻ thanh tra viên.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cấp Thẻ thanh tra viên cho thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Ngoại vụ.
Mẫu Thẻ thanh tra viên và việc quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra viên thực hiện theo Thông tư số 2313/2007/TT-TTCP ngày 26/10/2007 của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra viên của Thanh tra Ngoại giao thuộc các ngạch có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra viên vào mục đích cá nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra viên để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Số lượng trang phục ngành
Số lượng trang phục ngành cấp cho thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra của Thanh tra Ngoại giao áp dụng theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14/12/2007 của liên Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ, cụ thể như sau:
STT |
Tên trang phục |
Số lượng |
Niên hạn sử dụng |
1 |
Quần áo thu đông |
01 bộ |
2 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
2 |
Áo măng tô |
01 cái |
4 năm |
3 |
Quần áo xuân hè |
01 bộ |
1 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
4 |
Áo sơ mi trắng dài tay |
01 cái |
1 năm (lần đầu cấp 2 cái) |
5 |
Thắt lưng da |
01 cái |
2 năm |
6 |
Giày da |
01 đôi |
2 năm |
7 |
Dép quai hậu |
01 đôi |
1 năm |
8 |
Bít tất |
02 đôi |
1 năm |
9 |
Caravat |
02 cái |
4 năm |
10 |
Áo mưa |
01 cái |
1 năm |
11 |
Cặp tài liệu |
01 cái |
2 năm |
Đối với các tỉnh phía Nam, tùy điều kiện cụ thể và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để may sắm trang phục, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có thể xem xét quyết định chuyển đổi áo măng tô thành quần áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.
- Quần áo thu đông: Bộ vest màu xanh đen, cổ hai ve, có hai túi chìm ở phía dưới và một túi chìm phía trên vạt trước.
- Quần áo xuân hè:
+ Đối với nam: Áo sơ mi trắng cộc tay cổ cứng có chân, quần âu xanh đen (dùng chung được cho các mùa).
+ Đối với nữ: Áo sơ mi trắng cộc tay kiểu nữ, cổ cứng có chân, quần âu xanh đen hoặc jiúp xanh đen kiểu công sở.
- Áo sơ mi trắng dài tay: Vải cotton màu trắng.
+ Đối với nam: Áo sơmi dài tay, cổ cứng.
+ Đối với nữ: Áo sơmi dài tay, kiểu nữ, cổ cứng.
- Caravat, thắt lưng da màu đen; giày da đen thấp cổ; bít tất màu sẫm.
Nguyên tắc cấp phát trang phục và việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục áp dụng theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đào Việt Trung |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây