Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tính thời gian để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn, xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước trước ngày 01/01/2007 nhưng không đúng hạn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2007/TT-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành: | 09/11/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư24/2007/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 24/2007/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN TÍNH THỜI GIAN ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 107/2007/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng hạn; Căn cứ các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân (sau đây gọi chung là người lao động) thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang được cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 nhưng không đúng hạn, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của các đối tượng nêu tại Mục I Thông tư này bao gồm thời gian làm việc trong nước và thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, cụ thể như sau:
Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/NV ngày 04 tháng 9 năm 1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội) và các văn bản quy định hiện hành về việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.
Ví dụ 1: Ông A, có thời gian công tác tại trường Đại học M từ tháng 09/1974 đến tháng 12/1991. Ông A được nhà trường cử đi học tập tại Tiệp Khắc (cũ) có thời hạn từ tháng 01/1992 đến tháng 12/1994. Đến tháng 10/1997 ông A mới trở về nước. Sau khi về nước, ông A được các cơ quan chức năng chuyển trả về trường Đại học M, do nhà trường không bố trí được việc làm nên ông nghỉ việc cho đến nay.
Thời gian công tác được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông A như sau:
- Thời gian công tác trong nước trước khi đi học tập ở nước ngoài được tính từ tháng 09/1974 đến tháng 12/1991 là 17 năm 4 tháng;
- Thời gian học tập ở nước ngoài trong thời hạn cho phép được tính từ tháng 01/1992 đến tháng 12/1994 là 3 năm;
Như vậy, thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông A là:
17 năm 4 tháng + 3 năm = 20 năm 4 tháng.
Ví dụ 2: Ông B, cấp bậc Đại uý, tham gia quân đội từ tháng 3/1965 đến tháng 10/1986. Tháng 11/1986 được đơn vị cử đi hợp tác lao động tại nước ngoài với thời hạn 5 năm. Trước khi đi, ông B chưa hưởng chế độ trợ cấp phục viên, xuất ngũ. Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đi hợp tác lao động, ông B ở lại nước bạn và đến tháng 01/1994 mới về nước. Ông B được các cơ quan chức năng chuyển trả về Bộ Quốc phòng nhưng do đơn vị không bố trí được việc làm nên phải nghỉ việc cho đến nay.
Thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông B như sau:
- Thời gian công tác trước khi đi nước ngoài được tính từ tháng 3/1965 đến tháng 10/1986 là 21 năm 8 tháng;
- Thời gian làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định trong thời hạn cho phép là 5 năm;
Như vậy, thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông B là:
21 năm 8 tháng + 5 năm = 26 năm 8 tháng.
Ví dụ 3: Ông C, là chuyên viên chính của Sở X, có thời gian công tác từ tháng 3/1970 đến tháng 10/1987. Tháng 11/1987, ông C được cử đi hợp tác lao động tại nước ngoài với thời hạn 3 năm. Sau khi hết thời hạn 3 năm, ông C ở lại làm việc cho cửa hàng dịch vụ sửa chữa cơ khí đến tháng 2/1993 mới về nước. Sau khi về nước, ông C được cơ quan chức năng chuyển trả về Sở X nhưng không bố trí được việc làm. Đến tháng 11/1994, ông C được Sở X bố trí trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Tháng 10/2007, ông C nghỉ việc.
Thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông C như sau:
- Thời gian công tác trước khi đi nước ngoài được tính từ tháng 3/1970 đến tháng 10/1987 là 17 năm 8 tháng;
- Thời gian làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép là 3 năm;
- Thời gian được tiếp nhận trở lại làm việc từ tháng 11/1994 đến tháng 10/2007 có tham gia đóng bảo hiểm xã hội là 13 năm;
Như vậy, thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông C là:
17 năm 8 tháng + 3 năm + 13 năm = 33 năm 8 tháng.
Ví dụ 4 : Ông D là chuyên viên của cơ quan G, có thời gian tham gia công tác từ tháng 10/1969 đến tháng 8/1990. Từ tháng 9/1990 được cử đi nghiên cứu sinh tại nước ngoài với thời hạn ghi trong Quyết định là 2 năm. Sau 2 năm, ông D đã hoàn thành khoá học, đến tháng 10/1996 ông D mới về nước nhưng cơ quan cũ không bố trí được việc làm. Tháng 01/1999, ông D xin vào làm việc tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh X, hưởng lương theo hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 12/2006 thì nghỉ việc.
Thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông D như sau:
- Thời gian công tác trước khi đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài được tính từ tháng 10/1969 đến tháng 8/1990 là 20 năm 11 tháng;
- Thời gian làm nghiên cứu sinh ở nước ngoài trong thời hạn cho phép là 2 năm;
- Thời gian làm việc tại doanh nghiệp và đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/1999 đến hết tháng 12/2006 là 8 năm;
Như vậy, thời gian được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của ông D là: 20 năm 11 tháng + 2 năm + 8 năm = 30 năm 11 tháng.
III. MỨC BÌNH QUÂN TIỀN L¬ƯƠNG, TIỀN CÔNG THÁNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỂ TÍNH LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP MỘT LẦN KHI NGHỈ HƯU, BẢO HIỂM XÃ HỘI 1 LẦN VÀ TRỢ CẤP TUẤT.
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội 1 lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại Thông tư này được tính theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Trong đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Ví dụ 5: Trường hợp ông A có quá trình làm việc như nêu tại Ví dụ 1, có diễn biến tiền lương trong 60 tháng cuối trước khi đi học tập ở nước ngoài như sau:
- Từ tháng 01/1987 đến tháng 12/1988 (24 tháng) hưởng mức lương giảng viên chính bậc 6 là 314 đồng, được điều chỉnh sang mức lương hệ số 4,75 theo Nghị định số 25/CP và sang mức lương hệ số 6,1 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Từ tháng 01/1989 đến tháng 12/1991 (36 tháng) hưởng mức lương giảng viên chính bậc 7 là 332 đồng, được điều chỉnh sang mức lương hệ số 5,03 theo Nghị định số 25/CP và sang mức lương hệ số 6,44 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng lương hưu của ông A được tính như sau:
Ví dụ 6: Trường hợp ông B có quá trình làm việc như nêu tại Ví dụ 2, có diễn biến tiền lương trong 60 tháng cuối trước khi đi hợp tác lao động tại nước ngoài như sau:
- Từ tháng 11/1981 đến tháng 11/1983 (25 tháng) hưởng lương cấp bậc Thượng uý 86 đồng, được điều chỉnh sang mức lương 350 đồng theo Nghị định số 235/HĐBT, sang mức lương hệ số 3,8 theo Nghị định số 25/CP, sang mức lương hệ số 5,0 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; phụ cấp thâm niên 18%.
- Từ tháng 12/1983 đến tháng 10/1986 (35 tháng) hưởng lương cấp bậc Đại uý 100 đồng, được điều chỉnh sang mức lương 390 đồng theo Nghị định số 235/HĐBT, sang mức lương hệ số 4,15 theo Nghị định số 25/CP, sang mức lương hệ số 5,4 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; phụ cấp thâm niên 21%.
Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng lương hưu của ông B được tính như sau:
Ví dụ 7: Trường hợp ông C có quá trình làm việc như nêu tại Ví dụ 3, có diễn biến tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 60 tháng cuối trước khi nghỉ việc như sau:
- Từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2004 (24 tháng) hưởng mức lương chuyên viên chính bậc 4 hệ số 4,19 được điều chỉnh sang mức lương hệ số 5,42 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Từ tháng 10/2004 đến tháng 9/2005 (12 tháng) hưởng mức lương chuyên viên chính bậc 4 hệ số 5,42.
- Từ tháng 10/2005 đến tháng 9/2007 (24 tháng) hưởng mức lương chuyên viên chính bậc 5 hệ số 5,76.
Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng lương hưu của ông C được tính như sau:
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1và số 2 kèm theo Thông tư này).
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc tính thời gian để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng hạn theo đúng quy định tại thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Bạch Hồng
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Mẫu số 1 kèm theo Thông tư số 24 /2007/TT-BLĐTBXH
(Dành cho người lao động)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
( Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài,
kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Kính gửi : Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Tên tôi là …………………………………………………………….….....................………..
Sinh ngày : …………………………..……………………………….....................…………..
Đơn vị cử đi hợp tác lao động : …………………………..…….....................………………..
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành) : ….…………………………....................………... ………..
Nước đến hợp tác lao động : …………………………..…….....................…………………..
Tên đơn vị, nhà máy đến làm việc: …………………………..…......................………………
Thời hạn đi hợp tác lao động theo Hiệp định từ……….….. đến…………………
Thời điểm về nước : ngày.......tháng ...... năm...........
Lý do về nước : ……………………………..……….......................……..……….………..
Được chuyển trả về đơn vị: ......................................................................................................
Hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm: …………………………......................…………….………..
…………………………..…………………………..…………………………………………………..…………………………..…………………………................................................…
Khi về nước tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/ TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội – Tài chính.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
......, ngày..... tháng...... năm .......
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu số 2 kèm theo Thông tư số 24 /2007/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ XÃ HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
Số : /QLLĐNN- XN Hà Nội, ngày .... tháng.... năm......
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
( Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài,
kể cả người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Căn cứ hồ sơ do người lao động xuất trình (nếu có) và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài nước xác nhận :
Ông (bà) : ………………………………………………..………………..................………..
Đi hợp tác lao động tại ………………….từ………………….đến………….……
Thời điểm về nước : ngày.......tháng ...... năm...........
Về nước với lý do :……………………………………….....................……………….……..
Được chuyển trả về đơn vị: .......................................................................................................
Ông (bà) ……………………………. (có hoặc không)………….…….tên trong danh sách đã được Cục Quản lý lao động ngoài nước duyệt hồ sơ để nhận trợ cấp cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/ TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội – Tài chính .
Xác nhận này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý lao động Việt Nam tại …………………….. và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động ngoài nước để xem xét tính thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Nơi nhận : CỤC TRƯỞNG
- Ông (bà) ..........
- Lưu VT Cục QLLĐNN.
Mẫu số 3 kèm theo Thông tư số 24 /2007/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài
đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất
Kính gửi :……………………………..............…………..
Tên tôi là ………………….................……… Số CMTND………………..………….……..
Hộ khẩu thường trú : …………………………………………….................….…...…………
là thân nhân (nêu rõ mối quan hệ thân nhân với người lao động):...........................................
của ông (bà) ………………..................…..………Sinh ngày : ……………..…….……….…
Được cử đi (hợp tác lao động, học tập, thực tập, làm chuyên gia):.........................................
tại (tên đơn vị, tổ chức và tên nước) ………………………..........……………………….....
Đơn vị cử đi : …………………………………………………..................……………...……
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành) : ….…………………………………....…..................…..…..
Thời hạn làm việc ghi trong Quyết định của đơn vị cử đi: từ……......…. đến…...........….....
Thời điểm về nước : ngày.......tháng ...... năm...........
Lý do về nước : ……………………………..……..................….………..………….……..
Được chuyển trả về đơn vị: .......................................................................................................
Ông (bà).................................. đã từ trần ngày.... tháng .... năm.......
Từ khi về nước đến khi từ trần, ông (bà)…………………………………. chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Đề nghị................................. lập hồ sơ và làm thủ tục giải quyết chế độ tử tuất đối với ông (bà)......................... ./.
..……, ngày….. tháng…… năm ……. ..……, ngày….. tháng…… năm …….
Xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú Người viết đơn
(Ký, đóng dấu) (Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: - Mẫu này áp dụng đối với thân nhân của người lao động đã chết sau khi về nước
nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận mối quan hệ của người viết đơn với người
lao động.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây