Quyết định 52/2015/QĐ-TTg quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới

thuộc tính Quyết định 52/2015/QĐ-TTg

Quyết định 52/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:52/2015/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:20/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Miễn thuế với hàng trao đổi, mua bán của cư dân biên giới

Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới với giá trị đến 02 triệu đồng/người/ngày/lượt, tối đa 04 lượt/ngày sẽ được miễn thuế nhập khẩu và các loại thế khác; trong đó, hàng hóa phải thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành là nội dung đáng chú ý tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
Với phần giá trị hàng hóa vượt định mức nêu trên và hàng hóa trong định mức nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho đời sống và sản xuất của mình, bán nhượng lại thì vẫn phải chịu thuế theo quy định hiện hành.
Cũng theo Quyết định này, thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới; riêng với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài Việt Nam, chỉ được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới trong trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Xem chi tiết Quyết định52/2015/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 52/2015/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI

VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

Thủ tưng Chính phủ ban hành Quyết định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là hoạt động thương mại biên giới) gồm:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân.
b) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
c) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
d) Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế qua biên giới thực hiện theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, Luật Biên giới quốc gia năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và tập quán thương mại quốc tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại biên giới.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước có chung biên giới là nước có chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao gồm: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).
2. Cửa khẩu, lối mở biên giới, khu vực cửa khẩu, hàng hóa của cư dân biên giới, thủ tục qua lại biên giới theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
4. Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân là hoạt động thương mại dưới các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 và được thực hiện theo quy định tại Chương II Quyết định này.
Điều 4. Thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới
1. Hoạt động thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán:
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt: bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; thông qua tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam; thanh toán trực tiếp vào tài khoản của thương nhân tại ngân hàng khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
Chương II
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN
Điều 5. Thương nhân mua bán hàng hóa qua biên giới
1. Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân) được thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới. Căn cứ điều kiện hạ tầng kỹ thuật tại khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện mua bán hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
2. Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới trong trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 6. Hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân
1. Hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân phải đáp ứng các quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
2. Hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này được mua bán qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong các trường hợp cụ thể đảm bảo nguyên tắc khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới. Bộ Công Thương hướng dẫn hàng hóa mua bán qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân trong từng thời kỳ sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới.
Điều 7. Các loại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân
1. Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện tại các loại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Cửa khẩu phụ, lối mở biên giới quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đủ các lực lượng quản lý chuyên ngành Hải quan, Biên phòng và Kiểm dịch hoạt động thường xuyên tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
b) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước, bao gồm trụ sở làm việc của các lực lượng chức năng; khu vực kiểm tra, kiểm soát, giám sát; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng hóa; đường giao thông; trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác.
Điều 8. Kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân
Hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm.
Điều 9. Hình thức thỏa thuận trong mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân
Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên giới bằng các hình thức sau:
1. Hợp đồng bằng văn bản.
2. Trường hợp không xác lập hợp đồng bằng văn bản thì thương nhân thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới phải lập bảng kê mua bán hàng hóa qua biên giới. Bảng kê được thương nhân Việt Nam ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng.
Bộ Công Thương hướng dẫn mẫu Bảng kê mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân có tên thương nhân hoặc cá nhân, tên hàng hóa, đơn giá, số lượng và các nội dung cần thiết khác để việc kê khai, theo dõi, quản lý được thống nhất.
Điều 10. Chính sách thuế, phí và lệ phí
1. Thương nhân mua bán hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ vê thuê theo quy định của pháp luật hiện hành đối với hàng hóa mua bán qua biên giới, được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Quyết định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phí và lệ phí trong hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
Điều 11. Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
1. Cư dân biên giới là công dân Việt Nam và công dân nước có chung biên giới có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới.
2. Người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới.
Điều 12. Cửa khẩu, lối mở biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Điều 13. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới để thực hiện chính sách đối với hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Quyết định này.
Điều 14. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới quy định tại Điều 11 Quyết định này được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) với giá trị không quá 2.000.000 (hai triệu) đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt/1 tháng đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
2. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hướng dẫn thủ tục thu thuế đối với phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định.
Điều 15. Quản lý mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Đối với hàng hóa trong định mức nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho đời sống và sản xuất của mình mà bán nhượng lại thì phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thương nhân thực hiện mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
3. Thương nhân thực hiện mua gom phải lập bảng kê mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới khi được mua gom phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định và phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu thuế đối với phần hàng hóa mà cư dân biên giới không sử dụng trực tiếp cho đời sống và sản xuất mà bán nhượng lại.
Điều 16. Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Kiểm dịch y tế: Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm dịch y tế, trừ trường hợp Bộ Y tế thông báo có nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm và khi có dịch bệnh xảy ra thì phải kiểm tra thực tế và xử lý y tế.
2. Kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm: Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ
TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 17. Điều kiện kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
Điều kiện kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 18. Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.
2. Thương nhân là doanh nghiệp Việt Nam và hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
3. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Giấy Chứng minh thư biên giới, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
4. Thương nhân là doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
Điều 19. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ các quy định của Quyết định này.
Điều 20. Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng phải kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, thủy sản) thì phải thực hiện chế độ kiểm dịch theo quy trình thủ tục kiểm dịch của Bộ Y tế (đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản).
2. Khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước có chung biên giới đưa vào chợ hoặc từ chợ xuất khẩu sang nước có chung biên giới thì phải làm thủ tục kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu, lối mở biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu đi qua.
Điều 21. Quy định về thuế và hải quan đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Thương nhân kinh doanh trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ các quy định hiện hành về thuế của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác (nếu có).
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan về mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
Chương V
DỊCH VỤ HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI
Điều 22. Các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
1. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
3. Dịch vụ gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa.
4. Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, lao động, phiên dịch, vệ sinh, bảo vệ.
5. Dịch vụ hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới.
6. Dịch vụ về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm đường giao thông, nhà văn phòng làm việc, nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm, camera quan sát, trạm cân điện tử, điện nước, thu gom - xử lý chất thải, báo cháy, phòng cháy chữa cháy.
7. Các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới
1. Việc quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định của Bộ Công Thương.
3. Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
XUẤT NHẬP CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Điều 24. Xuất nhập cảnh người và phương tiện của Việt Nam
1. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa, nhân viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy Chứng minh nhân dân, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (Danh bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên đối với tàu, thuyền) hoặc các giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Riêng người điều khiển phương tiện, ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển phương tiện phù hợp với loại phương tiện điều khiển.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa khi vào các địa điểm tại khu vực biên giới phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể kinh doanh của Việt Nam được đi qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Quyết định này để ra hoặc vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của nước có chung biên giới, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới; trường hợp vào sâu nội địa nước có chung biên giới phải tiến hành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam và của nước có chung biên giới.
4. Việc quản lý phương tiện của Việt Nam đi qua biên giới để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp luật.
5. Người và phương tiện vận tải hàng hóa quy định tại Điều này có nhu cầu đi vào điểm chuyển tải hàng hóa được quy định tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các nước có chung biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
Điều 25. Xuất nhập cảnh người và phương tiện của nước có chung biên giới
1. Công dân nước có chung biên giới là chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hóa của nước có chung biên giới được theo phương tiện vận tải hàng hóa đi qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa bằng Hộ chiếu, Sổ thuyền viên, Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp hoặc giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải hàng hóa của nước có chung biên giới được qua các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
3. Phương tiện và công dân của nước có chung biên giới là người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra, vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam để vận chuyển hàng hóa phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới; khi có nhu cầu ra khỏi phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào trong nội địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Phương tiện của nước có chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao nhận hàng hóa sau đó quay về nước ngay trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới trong ngày không phải kê khai tờ khai hải quan và nộp hồ sơ phương tiện nhưng phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu và xuất trình giấy tờ cho hải quan giám sát, kiểm tra, quản lý.
5. Việc quản lý phương tiện của nước có chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Trường hợp người và phương tiện của nước có chung biên giới có nhu cầu đi vào các địa điểm khác ngoài khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
Chương VII
BAN CHỈ ĐẠO THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Điều 26. Ban Chỉ đạo thương mại biên giới
1. Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng Ban, một Thứ trưởng Bộ Công Thương phụ trách lĩnh vực thương mại biên giới làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên gồm một Thứ trưởng hoặc Tổng cục trưởng của các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Công Thương để giao dịch. Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; quy định thành viên và nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiện toàn Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Giám đốc Sở Công Thương làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên là lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan tại địa phương.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động thương mại biên giới; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến thương mại biên giới; giải quyết các công việc liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương về quản lý hoạt động thương mại biên giới.
2. Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động thương mại biên giới của các Bộ, ngành, địa phương; báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, biện pháp, chương trình và kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại biên giới.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều hành hoạt động tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thương mại biên giới theo quy định của pháp luật.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quản lý và điều hành linh hoạt, kịp thời hoạt động thương mại biên giới.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
4. Hợp tác, trao đổi, thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của các nước có chung biên giới về cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động thương mại biên giới.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới điều tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong trường hợp có khả năng ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên, giới, nguy cơ ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp cần thiết khác.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quy định đối với cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
7. Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động thương mại biên giới.
Điều 30. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, phí và lệ phí; thủ tục hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới; thủ tục kiểm tra, giám sát đối với việc mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm dịch y tế biên giới, kiểm tra về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại biên giới.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản trong hoạt động thương mại biên giới.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra về chất lượng hàng hóa trong hoạt động thương mại biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới tạo điều kiện phát triển về hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động thương mại biên giới; hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan đối với các phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn về thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện quản lý cư trú, xuất nhập cảnh người trong hoạt động thương mại biên giới.
9. Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Công Thương để thống nhất hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của mình,
10. Các Bộ, ngành liên quan cử thành viên tham gia Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương theo quy định tại Quyết định này để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các chỉ đạo điều hành về hoạt động thương mại biên giới của Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh.
3. Điều hành Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
4. Trường hợp cần điều hành linh hoạt hoạt động thương mại biên giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân và cư dân biên giới trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.  52/2015/QD-TTg dated October 20, 2015 of the Prime Minister on the management of border trade with neighboring countries

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Borders;

Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;

At the proposal of the Minister of Industry and Trade,

The Prime Minister promulgates the Decision on management of border trade with neighboring countries.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.Scope of adjustment

1. This Decision prescribes the management of border trade with neighboring countries (below referred to as border trade), including:

a/ Cross-border purchase and sale of goods by traders;

b/ Purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants;

c/ Purchase, sale and exchange of goods in border markets, border- gate markets and markets in border-gate economic zones;

d/ Trade support services in border-gate areas and border crossings.

2. Cross-border international purchase and sale of goods must comply with the 2005 Commercial Law, the 2003 Law on National Borders, and relevant legal documents, and conform to treaties which Vietnam has signed or acceded to, or international trade practices.

Article 2.Subjects of application

1. Organizations and individuals engaged in border trade.

2. Agencies and organizations managing and directing border trade.

3. Other agencies, organizations and individuals involved in border trade.

Article 3.Interpretation of terms

In this Decision, the terms below are construed as follows:

1. Neighboring country means a country bordering on the Socialist Republic of Vietnam (including the People’s Republic of China, People’s Democratic Republic of Laos and Kingdom of Cambodia).

2. Border gates, border crossings, border-gate areas, goods of border inhabitants, and cross-border travel procedures must comply with the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21, 2014, prescribing the management of land border gates.

3. Border markets, border-gate markets, and markets in border-gate economic zones must comply with the Government’s Decree No. 114/2009/ND-CP of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003, on market development and management.

4. Cross-border purchase and sale of goods by traders means trade in the forms defined in Clause 1, Article 27 of the 2005 Commercial Law and conducted in accordance with Chapter II of this Decision.

Article 4.Payment in border trade activities

1. Payment in border trade may be made in a freely convertible foreign currency, Vietnam dong or a currency of a neighboring country.

2. Methods of payment:

a/ Via-bank payment;

b/ Non-cash payment: clearance between exported and imported goods and services; via accounts in accordance with current regulations of Vietnam; direct payment into traders’ accounts at banks based in border-gate areas or border crossings of Vietnam;

c/ Payment in cash.

3. The State Bank of Vietnam shall provide guidance on payment in border trade.

Chapter II

CROSS-BORDER GOODS PURCHASE AND SALE BY TRADERS

Article 5.Traders purchasing and selling goods across borders

1. Vietnamese traders without direct foreign investment (below referred to as traders) may purchase and sell goods across borders. Depending on technical infrastructure in secondary border gates and border crossings, the People’s Committees of border provinces shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in, selecting traders that fully meet the conditions prescribed by law to purchase and sell goods via secondary border gates and border crossings.

2. Foreign-invested traders, and foreign companies and their branches in Vietnam may only purchase and sell goods across borders in the cases prescribed by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 6.Goods purchased and sold across borders by traders

1. Goods purchased and sold across borders by traders must comply with the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP of November 20, 2013, detailing the Commercial Law regarding international purchase and sale of goods and agency, purchase, sale, processing and transit of goods with foreign countries.

2. Goods referred to in Clause 1 of this Article may be traded via secondary border gates and border crossings in specific cases on the principle of encouraging export and controlling import in border trade. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidance on goods purchased and sold via secondary border gates and border crossings by traders in each period after consulting the Ministry of Finance, related ministries and agencies and People’s Committees of border provinces.

Article 7.Types of land border gates via which traders may purchase and sell goods

1. Cross-border purchase and sale of goods by traders may be conducted via all types of land border gates and border crossings in accordance with the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21, 2014, prescribing the management of land border gates.

2. Secondary border gates and border crossings referred to in Clause 1 of this Article may be used for cross-border purchase and sale of goods by traders when meeting the following conditions:

a/ Having customs, border guard and quarantine forces operating on a regular basis;

b/ Having technical infrastructure serving state management work, including working offices of functional forces, inspection, control and supervision areas; storehouses and storing yards for goods gathering; roads; equipment, facilities and other necessary conditions.

Article 8.Quarantine, food safety examination, quality control of goods purchased and sold across borders by traders

Goods purchased and sold across borders by traders must comply with the law on health quarantine; animal and plant quarantine; aquatic product quarantine; quality control; and food safety examination.

Article 9.Forms of agreement in cross-border purchase and sale of goods by traders

Cross-border purchase and sale of goods by traders shall be conducted on the basis of agreement between Vietnamese traders and traders or individuals of neighboring countries in the following forms:

1. Written contract.

2. In case no written contracts are made, traders purchasing and selling goods across borders shall make a list of goods purchased and sold across borders. This list shall be signed and sealed by the Vietnamese trader and is as legally valid as contract. The trader shall take responsibility before law for the authenticity of the list.

The Ministry of Industry and Trade shall provide guidance on the list of goods purchased and sold across borders to be made by traders, which must contain the name of trader or individual, name of goods, unit price, quantity and other necessary details, to facilitate uniform declaration, monitoring and management.

Article 10.Tax, charge and fee policies

1. Traders purchasing and selling goods across borders shall fulfill all tax-related obligations according to the current law on goods purchased and sold across borders, and are entitled to incentives according to current law and treaties which Vietnam has signed or acceded to.

2. Goods exported in the form of cross-border purchase and sale by traders under this Decision are entitled to value-added tax refund in accordance with current law.

3. Charges and fees in cross-border purchase and sale of goods by traders must comply with current law.

Chapter III

GOODS PURCHASE, SALE AND EXCHANGE BY BORDER INHABITANTS

Article 11.Subjects of cross-border purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants

1. Border inhabitants being Vietnamese citizens and citizens of neighboring countries who have a book of permanent residence in border areas.

2. Persons possessing permits of Public Security Departments of border provinces for residence in border areas.

Article 12.Border gates and border crossings for purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants

Purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants may be conducted via border gates and border crossings under the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21, 2014, prescribing the management of land border gates.

Article 13.Goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants

1. Goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants must comply with Clause 8, Article 3 of the Government’s Decree No. 112/2014/ND-CP of November 21, 2014, prescribing the management of land border gates.

2. The Ministry of Industry and Trade shall promulgate a list of goods allowed for purchase, sale and exchange by border inhabitants for implementing policies concerning purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants prescribed in this Decision.

Article 14.Tax on goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants

1. The subjects defined in Article 11 of this Decision are entitled to exemption from import duty and other taxes (if any) for purchased, sold or exchanged goods valued at no more than VND 2,000,000 (two million)/person/day/time, for 4 times at most a month, for goods on the Ministry of Industry and Trade-promulgated list of goods allowed for purchase, sale and exchange by border inhabitants.

2. The value of goods in excess of the limit prescribed in Clause 1 of this Article shall be taxed in accordance with current law.

3. The Ministry of Finance shall guide the tax exemption for goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants, and procedures for collection of tax on the value of goods in excess of the prescribed limit.

Article 15.Management of re-purchase and transportation of goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants

1. Goods within the limit which are resold by border inhabitants rather than being used for their life and production shall be taxed in accordance with current law.

2. Traders may re-purchase and transport goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants in border markets, border-gate markets and markets within border-gate economic zones.

3. Traders that re-purchase goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants shall make a list of re-purchased goods.

4. Re-purchased goods, which are purchased, sold and exchanged by border inhabitants, are subject to import duty and other taxes (if any) under regulations, and quarantine, food safety examination, and quality control under Article 8 of this Decision.

5. The Ministry of Finance shall guide procedures for collection of tax on quantities of goods which are resold by border inhabitants rather than being used directly for their life and production.

Article 16.Quarantine, food safety examination, and quality control in the purchase, sale and exchange of goods by border inhabitants

1. Health quarantine: Goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants are not subject to health quarantine. When the Ministry of Health announces threats of infectious epidemics and when epidemics break out, these goods shall be physically inspected and medically treated.

2. Quarantine of animals, plants and aquatic products: Goods subject to quarantine of animals, plants or aquatic products announced by the Ministry of Agriculture and Rural Development in each period shall be quarantined in accordance with current law.

3. Quality and food safety examination and control: Goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants are not subject to quality and food safety examination and control.

Chapter IV

TRADING ACTIVITIES IN MARKET BORDERS, BORDER- GATE MARKETS AND MARKETS IN BORDER-GATE ECONOMIC ZONES

Article 17.Conditions for doing business in border markets, border-gate markets and markets in border-gate economic zones

Doing business in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates must satisfy the conditions prescribed in the Government’s Decree No. 02/2003/ND-CP of January 14, 2003, on market development and management, and Decree No. 114/2009/ND-CP of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 02/2003/ND-CP, and relevant legal documents.

Article 18.Subjects of purchase, sale and exchange of goods in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates

1. Traders that are business individuals bearing Vietnamese citizenship and possessing a book of permanent residence in border areas.

2. Traders that are Vietnamese enterprises and business households established and registered in accordance with the law on business registration.

3. Traders that are business individuals bearing the citizenship of a neighboring country and possessing any of the following valid papers: border identity card, border laissez passer, or passport or another entry and exit paper issued in accordance with the law of the neighboring country.

4. Traders that are enterprises or business households of a neighboring country that possess a business registration certificate granted in accordance with the law of the neighboring country.

Article 19.Goods allowed for purchase, sale and exchange in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates

1. Goods allowed for purchase, sale and exchange in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates must be those permitted under current law for circulation on the Vietnamese market.

2. Goods purchased, sold and exchanged across borders for being traded in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates must comply with the provisions of this Decision.

Article 20.Quarantine of goods purchased, sold and exchanged in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates

1. Goods purchased, sold and exchanged in border markets, border- gate markets and markets in economic border gates and subject to quarantine (health quarantine or animal, plant and aquatic product quarantine) shall be quarantined according to the procedures prescribed by the Ministry of Health (for those subject to health quarantine) or by the Ministry of Agriculture and Rural Development (for those subject to animal, plant and aquatic product quarantine).

2. Goods imported from a neighboring country into a market or exported from a market to a neighboring country must go through quarantine procedures at the quarantine agency based in the border gate or border crossing through which the goods are imported or exported.

Article 21.Tax and customs regulations applicable to goods purchased, sold and exchanged in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates

1. Traders doing business in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates shall comply with Vietnam’s current laws on value-added tax, enterprise income tax, license tax, excise tax and other taxes (if any).

2. The Ministry of Finance shall guide customs procedures for the cross-border purchase and sale of goods by traders in border markets, border-gate markets and markets in economic border gates.

Chapter V

TRADE SUPPORT SERVICES IN BORDER GATES AND BORDER CROSSINGS

Article 22.Trade support services in border gates and border crossings

1. Service of supporting the clearance of administrative procedures as prescribed by relevant specialized laws.

2. Service of goods storage, forwarding, transportation and preservation.

3. Service of goods processing, packaging and packing.

4. Service of goods loading and unloading, labor, interpretation, cleaning and security.

5. Service of supporting the enhancement of accessibility to and entry into markets of neighboring countries.

6. Service of technical infrastructure, including road, working office, showroom, product display, surveillance camera, electronic scale station, electricity and water, waste collection and disposal, fire alarm and prevention and fighting.

7. Other support services as prescribed by current law.

Article 23.Management of trade support services in border gates and border crossings

1. The management of trade support services in international and main border gates must comply with the Prime Minister’s Decision No. 45/2013/QD-TTg of July 25, 2013, promulgating the Regulation on management of activities in land border gates.

2. The management of trade support services in secondary border gates and border crossings must comply with regulations of the Ministry of Industry and Trade.

3. Vietnamese traders without foreign direct investment shall provide trade support services in border gates and border crossings in accordance with current law.

Chapter VI

ENTRY AND EXIT OF PERSONS AND VEHICLES IN BORDER TRADE ACTIVITIES

Article 24.Entry and exit of Vietnamese persons and vehicles

1. The owners of goods or their authorized persons, owners and drivers of vehicles carrying goods, and attendants working on vehicles and vessels must possess one of the following valid papers: passport, identity card, border laissez passer (crew list or crewmember book for vessels) or other papers for cross-border travel as prescribed by Vietnamese law.

Particularly for drivers of vehicles, in addition to the papers specified above, they must possess a driving license as required for their vehicles.

2. Owners and drivers of vehicles carrying goods into border areas shall produce or submit papers as prescribed by current law.

3. Vehicles carrying goods and their drivers and traders of Vietnam may go through border gates and border crossings prescribed in this Decision to enter and leave border markets, border-gate markets and markets in border-gate economic zones of neighboring countries and shall be subject to inspection and control by specialized management forces in border gates and border crossings; for persons and vehicles going into the mainland of a neighboring country, entry and exit procedures shall be carried out in accordance with current laws of Vietnam and this neighboring country.

4. The management of Vietnam’s vehicles going across borders for goods delivery and receipt within border gates or border crossings and returning on the same day and of vehicles of individuals and organizations in border areas frequently going across borders must comply with law.

5. Persons and vehicles prescribed in this Article that wish to enter goods transshipment areas prescribed in transportation agreements between the Governments of Vietnam and neighboring countries for goods delivery and receipt shall comply with these agreements, protocols and other agreement documents signed between Vietnam and neighboring countries concerning entry, exit and transportation of goods.

Article 25.Entry and exit of persons and vehicles of neighboring countries

1. Citizens of neighboring countries who are owners of goods or their authorized persons, owners and drivers of vehicles, and attendants working on vehicles of neighboring countries may accompany their vehicles carrying goods via border gates and border crossings prescribed in this Decision to goods delivery and receipt points with their passports, crew books, identity cards or border laissez passers granted by competent authorities of neighboring countries or with other cross- border travel permits as prescribed by Vietnam’s current law.

2. Vehicles carrying goods of neighboring countries may go through border gates and border crossings prescribed in this Decision to goods delivery and receipt points designated by competent Vietnamese agencies in border areas.

3. Vehicles and citizens of neighboring countries who are drivers of vehicles carrying goods and traders of neighboring countries shall, when entering and leaving border markets, border-gate markets and markets in border-gate economic zones of Vietnam to transport goods, be subject to inspection and control by specialized state management agencies based in border gates and border crossings; when wishing to leave border markets, border-gate markets or markets in border-gate economic zones to go into Vietnam’s mainland, enter and exit procedures shall be carried out for these persons and vehicles in accordance with Vietnam’s current law.

4. Vehicles of neighboring countries entering border gates or border crossings of Vietnam for goods delivery and receipt and returning on the same day, and vehicles of individuals and organizations in border areas frequently going across borders on the same day shall not be subject to filling in customs declaration forms and submission of vehicles’ documents but shall be subject to inspection and control by functional agencies based in border gates and production of papers to the customs office for supervision, inspection and management.

5. The management of vehicles of neighboring countries entering Vietnam’s border gates and border crossings for goods delivery and receipt within these border gates and border crossings and returning on the same day, and of vehicles of individuals and organizations in border areas frequently going across borders must comply with law.

6. Persons and vehicles of neighboring countries that wish to go outside border gates and border crossings for goods delivery and receipt shall comply with the agreements, protocols and other agreement documents signed between Vietnam and neighboring countries concerning entry, exit and transportation of goods.

Chapter VII

BORDER TRADE STEERING COMMITTEES

Article 26. TheBorder Trade Steering Committees

1. The Central Border Trade Steering Committee shall have the Minister of Industry and Trade as chairperson and a Deputy Minister of Industry and Trade in charge of border trade as the standing vice chairperson. Its members include deputy ministers or directors general of general departments of the Ministry of Foreign Affairs, Ministry of National Defense, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Transport, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Public Security, Ministry of Culture, Sports and Tourism, and State Bank of Vietnam.

2. Members of the Central Border Trade Steering Committee shall work on a part-time basis. The Committee may use the seal of the Ministry of Industry and Trade for its transactions. The chairperson of the Committee shall issue the operation regulation of the Committee; and define the membership and tasks of its standing agency.

3. The chairperson of the Central Border Trade Steering Committee shall guide the People’s Committees of border provinces in strengthening provincial Border Trade Steering Committees, each having a leader of the provincial People’s Committee as head, the director of the provincial Industry and Trade Department as standing deputy head, and leaders of related provincial departments and sectors as members.

Article 27.Tasks and powers of the Central Border Trade Steering Committee

1. To assist the Prime Minister in directing and coordinating ministries, sectors and localities in managing border trade; to monitor, examine and urge ministries, sectors and People’s Committees of border provinces in performing the assigned functions and tasks related to border trade; and settle affairs related to many ministries, sectors and localities in the management of border trade.

2. To review and evaluate border trading activities of ministries, sectors and localities; to report and propose to the Prime Minister policies, measures, programs and plans to enhance the effectiveness of border trade.

3. To assist the Prime Minister in directing and handling activities at border gates and border crossings under the Prime Minister’s Decision No. 45/2013/QD-TTg of July 25, 2013, and this Decision; to direct provincial People’s Committees in managing trade support services in border gates and border crossings.

4. To organize forms of emulation and commendation according to its competence; to propose the Prime Minister to commend and reward organizations and individuals that record achievements in border trading activities in accordance with law.

5. To perform other tasks and exercise other powers according to directions of the Prime Minister.

Article 28.Funding for activities of Border Trade Steering Committees

Activities of the Central Border Trade Steering Committee and provincial Border Trade Steering Committees shall be funded by the state budget in accordance with the law on the state budget.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 29.Responsibilities of the Ministry of Industry and Trade

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, guiding and organizing the implementation of this Decision.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, advising the Prime Minister in managing and handling in a timely and flexible manner border trading activities.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, directing, guiding, examining and supervising the management of border trade.

4. To cooperate, exchange opinions and reach agreement with competent authorities of neighboring countries on the coordination mechanism in managing border trade.

5. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, regulating the purchase and sale of goods by traders in secondary border gates and border crossings in cases of goods

congestion in border gates and border crossings, environmental pollution, natural disasters, epidemics and other necessary cases.

6. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, designating secondary border gates and border crossings permitted for cross-border purchase and sale of goods.

7. To summarize and report on border trading activities on a regular or irregular basis to competent authorities.

Article 30.Responsibilities of related ministries and sectors

1. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing border gates and border crossings within its assigned functions and tasks.

2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, guiding the implementation of tax, charge and fee policies; and customs procedures for vehicles on entry and exit, and imported and exported goods in border trade; inspection and supervision procedures for the re-purchase and transportation of goods purchased, sold and exchanged by border inhabitants.

3. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing and guiding the border health quarantine and food safety examination in border trade.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing and guiding the quarantine of animals, plants and aquatic products in border trade.

5. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing and guiding the quality inspection of goods in border trade.

6. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, facilitating the development of transport infrastructure to serve border trade; and guide the implementation of regulations concerning vehicles on entry and exit across borders.

7. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing and guiding payment in border trade.

8. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, managing the residence, entry and exit of persons in border trading activities.

9. Related ministries and sectors shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in uniformly guiding and directing the management of border trading activities under their respective management.

10. Related ministries and sectors shall appoint members to the Central Border Trade Steering Committee under this Decision to implement the inter-sectoral coordination mechanism in managing and directing border trading activities.

Article 31.Responsibilities of provincial-level People’s Committees

1. To manage and direct border trading activities in their localities.

2. To implement directions on border trading activities in their provinces provided by the Ministry of Industry and Trade, the Central Border Trade Steering Committee and related ministries and sectors.

3. To direct provincial Border Trade Steering Committees in implementing the inter-sectoral coordination mechanism in managing and directing border trading activities in their provinces.

Article 32. Implementation effect

1. This Decision takes effect on January 01, 2016.

2. This Decision replaces the Prime Minister’s Decision No. 254/2006/QD-TTg of November 7, 2006, on management of border trade with neighboring countries, and Decision No. 139/2009/QD-TTg of December 23, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decision No. 254/2006/QD-TTg.

3. In the course of implementation, if the documents referred to in this Decision are amended, supplemented or replaced, new documents shall be applied.

4. When it is necessary to flexibly direct border trading activities in conformity with socio-economic conditions of each locality and in each period, the Prime Minister shall consider and decide on the regulation of cross-border purchase and sale of goods by traders and border inhabitants at the proposal of the Ministry of Industry and Trade.

5. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decision.-

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 52/2015/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất