Nghỉ hưu trước tuổi cho người lao động - Toàn bộ thông tin cần biết

Nên nghỉ hưu sớm hay nghỉ đúng tuổi là băn khoăn của không ít người lao động. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất giúp người lao động có quyết định chính xác, phù hợp với hoàn cảnh của bản thân.

Bao nhiêu tuổi được hưởng lương hưu?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có đủ các điều kiện dưới đây thì được hưởng lương hưu:

Tuổi

Thời gian đóng BHXH

Điều kiện khác

Nam

Nữ

60 tuổi

55 tuổi

20 năm trở lên

Đủ 55 đến đủ 60 tuổi

Đủ 50 đến đủ 55 tuổi

Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

Đủ 50 đến đủ 55 tuổi

Đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

Không quy định độ tuổi

Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Ngoài ra, với những người đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không đủ số năm đóng BHXH thì có thể làm thủ tục rút BHXH 1 lần.

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi (Ảnh minh họa)


Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

Người nghỉ hưu trước tuổi là người nghỉ trước thời gian theo tiêu chuẩn nêu trên. Tuy nhiên, theo Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người nghỉ hưu trước tuổi vẫn phải đáp ứng điều kiện đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp:

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời:

Năm nghỉ hưu

Tuổi của nam

Tuổi của nữ

Năm 2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ năm 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, để được nghỉ hưu trước tuổi, người lao động phải làm giám định mức suy giảm khả năng lao động và mức suy giảm tối thiểu là 61%.

Lưu ý: Người lao động nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.

Xem thêm: Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất năm 2019


Hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi

Không phải bất cứ lúc nào người lao động nghỉ việc cũng được coi là nghỉ hưu trước tuổi. Trong nhiều trường hợp, việc chấm dứt hợp đồng của người lao động dù còn ít năm làm việc vẫn có thể coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Như đã đề cập ở trên, một trong những điều kiện để người lao động hưởng chế độ hưu trí theo diện nghỉ hưu sớm là bị suy giảm khả năng lao động. Do vậy, trước hết, người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ khám giám định sức khỏe.

Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, hồ sơ này gồm:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động (đối với người đang đóng BHXH bắt buộc) hoặc Giấy đề nghị khám giám định (đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng);

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh…

- Một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu…

Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động, người lao động lập hồ sơ đề nghị hưởng lương lưu theo khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH. Cụ thể:

Trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc

- Sổ BHXH;

- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng BHXH

- Sổ BHXH;

- Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;

- Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) với trường hợp đang chấp hành hình phạt;

- Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp với trường hợp xuất cảnh trái phép trở về;

- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong trường hợp mất tích trở về;

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định với trường hợp thanh toán phí giám định.

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu;

- Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ trên;

- Một số giấy tờ khác như các trường hợp đặc biệt nêu trên (chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…)

Tùy theo hoàn cảnh của mình, người lao động chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên và nộp cho cơ quan BHXH.

Hướng dẫn thủ tục hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi (Ảnh minh họa)


Quyền lợi của người nghỉ trước tuổi

Lương hưu hàng tháng

Theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng

x

Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:

Từ năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam

Nghỉ hưu năm 2018

16 năm

Sau đó cứ mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Nghỉ hưu năm 2019

17 năm

Nghỉ hưu năm 2020

18 năm

Nghỉ hưu năm 2021

19 năm

Nghỉ hưu từ năm 2022

20 năm

Lao động nữ

Nghỉ hưu từ năm 2018

15 năm

Đối với người nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hưu hàng tháng cũng được tính theo công thức trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Lưu ý:

- Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 - 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 - 11 tháng được tính là 01 năm.

- Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Trợ cấp một lần

Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, nếu người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn, cứ mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Ví dụ:

Bà A bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 32 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 32 là 17 năm, tính thêm: 17 x 2% = 34%;

- Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 34% = 79%.

Tuy nhiên, tỷ lệ tối đa để hưởng lương hưu theo quy định là 75%. Đồng thời, b
à A nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là (4 x 2%) + 1% = 9%. Do đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà A sẽ là 75% - 9% = 66%.

Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 30 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 2 x 0,5 = 1 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.


Thời điểm hưởng lương hưu

Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời điểm hưởng lương hưu của người lao động trong các trường hợp như sau:

Điều kiện xác định

Thời điểm hưởng

Xác định được ngày, tháng, năm sinh

Ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu

Chỉ xác định được năm sinh

Ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu

Khi suy giảm khả năng lao động

Ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động

NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc

Thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu

Không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995

Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Xem chi tiết: Cách xác định thời điểm hưởng lương hưu cho mọi trường hợp

Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích do LuatVietnam tổng hợp về chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho người lao động.

>> Nghỉ hưu trước tuổi với công chức - toàn bộ chế độ cần biết

Thùy Linh

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?