Quyết định 191/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển Kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 191/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 191/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/08/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 191/2006/QĐ-TTg
QuyẾt đỊnh
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 191/20006/QĐ-TTg
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng đồng bằng sông Hồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
triển khai thực hiện
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005
của
Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 191/2006/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Vùng đồng bằng số Hồng gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 54), Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động để chỉ đạo, điều hành và làm căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế định hướng các hoạt động của mình bảo đảm Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững với nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu cơ bản của Chương trình là thiết lập cơ sở để thống nhất phối hợp hành động giữa các cấp, các ngành nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, tạo tiền đề cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội của Vùng đồng bằng sống Hồng; làm cho Vùng đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển chung của cả nước trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị nhắm thực hiện các mục tiêu mà Vùng đồng bằng sông Hồng cần đạt được sau đây:
1. Mục tiêu phát triển chung
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh về tài nguyên, nguồn nhân lực, trí tuệ của đội ngũ trí thức, doanh nhân; phát huy tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm của nhân dân để thúc đẩy Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững, đạt trình độ cao, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các mặt văn hóa, xã hội phát triển vào loại tiêu biểu của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng vững chắc; tiếp tục khẳng định rõ vai trò của Vùng kinh tế động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước, thúc đẩy hỗ trợ các vùng khác, nhất là những vùng khó khăn cùng phát triển; tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các địa phương và giữa các tiểu vùng trong Vùng đồng bằng sống Hồng.
2. Các mục tiêu phát triển cụ thể
Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản việc phát triển nguồn lực chất lượng cao, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng và hệ thống đô thị phát triển hợp lý; đạt được một số mục tiêu chính sau:
- Tổng sản phẩm quốc nội của Vùng (GDP) tăng bình quân khoảng từ 11-12%/năm giải đoạn 2006-2010 và khoảng 11%/năm giai đoạn 2011-2020; đóng góp khoảng từ 23-24% vào năm 2010 và khoảng từ 26-27% trong tổng GDP cả nước vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%.
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để vượt qua thách thức và tranh thủ được các cơ hội để thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trường, bảo đảm giá trị xuất khẩu hàng năm tăng bình quân trên 18%, chiếm trên 20% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước vào năm 2010.
- Mức thu ngân sách tăng bình quân 17%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm xuống 6,5% vào năm 2010 và tiếp tục kiểm soát ở mức 4%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân mỗi năm đạt 20%.
- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Để đạt được mục tiêu đề ra, các cấp, các ngành cần tiếp tục đổi mới toàn diện; đồng thời, phối hợp chặt chẽ thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
A. HOÀN THÀNH VIỆC RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà
HỘI, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH,
LĨNH VỰC VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU ĐẾN
NĂM 2020
Khẩn trương hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch tổng thẻ phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng quy hoạch, khai thác tối đa và có hiệu quả nhất các tiềm năng lợi thế của Vùng để phát triển nhanh và bền vững. Các Bộ, ngành, các địa phương phải cụ thể hóa quy hoạch thành các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư.
Yêu cầu đối với rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch là:
- Quán triệt và cụ thể hóa các nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, coi trọng sự phát triển hài hòa giữa các ngành, các địa phương, các tiểu vùng và phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, thể hiện rõ các địa bàn, ngành sản.phẩm và công trình trọng điểm cần ưu tiên đầu tư đê tạo bứt phá cho sự phát triển của Vùng.
Công tác quy hoạch phải coi trọng chất lượng, tính toán đầy đủ yếu tố thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và có tầm nhìn dài hạn, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
- Tầm nhìn của quy hoạch phải tính đến năm 2020 và có các bước đi thích hợp; đặc biệt, nêu rõ những việc phải hoàn thành trong 5 năm (2006 - 2010). Kết hợp hài hòa giữa các quy hoạch kết cấu hạ tầng, được gọi là quy hoạch "cứng" và quy hoạch hệ thống dịch vụ, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, được gọi là quy hoạch "mềm".
Quy hoạch đô thị phải bảo đảm yếu tố hiện đại, được thiết kế theo hệ thống chuỗi đô thị, đô thị vệ tinh, chú trọng gìn giữ cảnh quan môi trường, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Đối với quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, viễn thông, thủy lợi, khu công nghiệp, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở khám, chữa bệnh, các công trình văn hóa...) cần nêu rõ danh mục công trình trọng điểm và phương thức huy động vốn cho mỗi công trình. Đối với các ngành sản xuất kinh doanh, nêu rõ định hướng và xác định những ĩnh vực Nhà nước cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển để làm căn cứ cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển.
- Xác định rõ các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong 5 năm (2006 - 2010), nhu cầu về vốn và cơ cấu vốn huy động cho từng chương trình, dự án và các giải pháp, cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư. Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các đề án, dự án quan trọng để đưa vào kế hoạch hàng năm, nhưng phải bảo đảm theo lộ trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM
(2006-2010) CỦA NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH
VỰC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG
Các Bộ, ngành và địa phương liên quan tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị trong những năm qua, xây dựng kế hoạch hoàn thành đầu tư dứt điểm các dự án trọng điểm; đồng thời, xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng cho giai đoạn 2006 - 2010 và thời kỳ đến năm 2020; trong đó, ưu tiên phát triển hiện đại hóa mạng lưới giao thông vận tải, hạ tầng khu công nghiệp, du lịch, cung cấp nước sạch, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường và nhà ở.
C. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM (2006-2010) CỦA NGÀNH
VÀ ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH,
SẢN PHẨM CHỦ YẾU
Kế hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 của Vùng đồng bằng sông Hồng hướng tới mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, trên cơ sở chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm, lấy công nghệ cao, công nghệ tiên tiên làm nền tảng để phát huy lợi thế so sánh của Vùng với phương châm xây dựng được những ngành, sản phẩm có khả ngang đột phá, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, quốc tế, mang lại nhiều giá trị gia tăng nội địa và đạt hiệu quả.
Đối với công nghiệp:
Căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh để lựa chọn và nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở sản xuất hiện có, đẩy mạnh phát triển cộng nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học; coi trọng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu có ý nghĩa đột phá như: công nghệ thông tin, điện tử, chế tạo máy, đóng tàu, sản xuất thiết bị viễn thông, điện, thép, vật liệu (nhất là vật liệu mới), dược phẩm; chú ý phát triển những ngành công nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động. Phát huy triệt để vai trò hạt nhân của các khu công nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp cơ bản (cơ khí, luyện kim,...) và công nghiệp phụ trợ.
Đối với dịch vụ:
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ với chất lượng cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả; phát triền toàn diện và bền vững các ngành dịch vụ; trong đó, đặc biệt chứ ý dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ chuyển giao công nghệ, viễn thông và công nghệ thông tin, vận tải quốc tế, vận tải công cộng, đào tạo, chăm sóc sức khỏe.
Đối với nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển địch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy lợi thế của Vùng về địa - chính trị, địa - kinh tế, đất đai, hệ sinh thái, khí hậu để tăng năng suất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao từng bước tạo ra quy mô hàng hoá lớn, sản phẩm đa dạng nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội; chú trọng trồng rừng phòng hộ ven biển, khuyến khích nhân dân trồng cây phân tán phục vụ việc phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phát triển làng nghề, cụm công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
D. HOÀN THIỆN
THỂ CHẾ CHUNG VÀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 54
CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành và địa phương liên quan phối hợp hoàn thiện cơ chế, chính sách, khung thể chế về quản lý và điều hành thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị. Đặc biệt, chú ý đến cơ chế phối hợp, các chính sách về đất đai, tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại, chất thải bệnh viện, nước thải công nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên nước, cải cách hành chính, v.v... Xây dụng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực; đồng thời, có chính sách huy động mọi nguồn lực đáp úng yêu cầu phát triển.
Đ. THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Các cơ quan thông tin đại chúng và địa phương liên quan tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị.
E. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ vào Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, trong năm 2006 cần tập trung hoàn thiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cụ thể hóa thành kế hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách và có phương án tổ chức thực hiện.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.Vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Hà Nội và quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất của Vùng trên cơ sở phối hợp quy hoạch ngành với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trong đó nêu rõ bước đi cụ thể đến năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể; các phương án quản lý Vùng nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch và kế hoạch đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng cơ chế phối hợp cho Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các vùng khác trong cả nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA và vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm.
- Xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch triển khai xúc tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cho Vùng và các địa phương; trong đó, có các chương trình, dự án ưu tiên với cam kết cụ thể để thu hút các tập đoàn đa quốc gia, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội và rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống đô thị có ý nghĩa trung tâm tiểu vùng cũng như các khu đô thị mới theo hướng hiện đại.
- Quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước (bảo đảm nhu cầu cấp nước, thoát nước và giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng tại các đô thị, đặc biệt ở các thành phô Hà Nội, Hải Phòng). Quy hoạch các khu nghĩa trang; quy hoạch hệ thống xử lý nước thải, xử lý các loại chất thải (gồm cả chất thải đô thị, công nghiệp, y tế, chất thải rắn, chất thải độc hại); nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại cho toàn Vùng.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tái xây dựng đề án phát triển hệ thống các đường vành đai kết nối các địa phương với Hà Nội.
3. Bộ Công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp của Vùng (nhất là những ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp phụ trợ) và các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở sản xuất điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối và quy hoạch phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo cho các tỉnh, thành phố trong Vùng.
- Quy hoạch địa điểm nhà máy lọc hóa dầu.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm chủ yểu.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng các khu sinh dưỡng công nghiệp cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến; đặc biệt, quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng chuyên canh tập trung cây trồng và chăn nuôi hàng hoá phù hợp với điều kiện của Vùng và nhu cầu thị trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thuỷ lợi, đê biển, đê sông (kể cả phương án thoát lũ cho Hà Nội) và lập các dự án ưu tiên đầu tư để thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch phát triển lâm nghiệp kết hợp tăng độ che phủ rừng, cải thiện cảnh quan và môi trường; phòng hộ ven biển.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng lập quy hoạch phát triển nông thôn kết hợp với việc hình thành các đô thị với quy mô vừa và nhỏ (thị trấn, thị tứ).
- Xây dựng Dự án phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao; sản xuất nông, lâm sản hàng hoá xuất khẩu; giải quyết việc làm, thu nhập đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
5. Bộ Thuỷ sản:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và đỉa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến và phát triển hậu cần nghề cá cũng như hệ thống tránh bão cho tàu thuyền, ngư dân. Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng đề án nâng cấp, hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái để từng bước hội nhập khu vực và thế giới.
- Xây dựng đề án mở rộng và nâng cấp các trường dạy nghề thủy sản.
- Xây dựng đề án cơ chế, chính sách phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung.
- Xây dựng chính sách khuyến khích đối với đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu.
6. Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không trong Vùng, chú trọng hệ thống đường kết nối liên tỉnh, liên vùng quan trọng.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng tổng kho trung chuyển và hệ thống đường nối tổng kho với các cảng và các trục giao thông huyết mạch.
- Triển khai quy hoạch và tổ chức thực hiện các dự án đường cao tốc, trục đường ven biển, các đoạn đường sắt nối các trung tâm công nghiệp và các đầu mối giao thông quan trọng, trước hết là đầu tư các tuyến đường cao tốc từ thành phố Hà Nội đi Hải Phòng, Ninh Bình, Việt Trì, Hòa Lạc.
- Tiếp tục hoàn thành nâng cấp các quốc lộ nối Vùng đồng bàng sông Hồng với trung du miền núi và để phát triển các hành lang kinh tế với Trung Quốc.
- Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông của thành phố Hà Nội và hệ thống giao thông nối với các vùng phụ cận cũng như đầu tư phát triển vận tải công cộng tại các đô thị lớn. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng lưới cầu qua sông Hồng, sớm triển khai đầu tư hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội.
- Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng biển (gồm cả cảng quân sự). Xây dựng đề án cải tạo, nâng cấp các cảng sông và tuyến vận tải trên các sông chính của Vùng. Đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng Hải Phòng và lập đề án xây dựng cảng cửa ngõ Lạch Huyện (nếu có đủ điều kiện).
- Hoàn thành Nhà ga T2 sân bay quốc tế Nội Bài, nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi và nghiên cứu xây dựng sân bay mới tại Vân Đồn (Quảng Ninh).
- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối với các loại hình giao thông và những công trình giao thông chủ yếu.
7. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch và kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng viễn thông hiện đại gắn với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Cơ chế, chính sách phát triển viễn thông và công nghệ thông tin.
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, bảo đảm truyền dẫn liên tỉnh thông suốt đến các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc tới tất cả các xã trong Vùng.
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, từng bước xây dựng xã hội thông tin trong Vùng.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất (khoa học công nghệ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất); trong đó, tập trung lập quy hoạch xây dlrmg kết cấu hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất. Xác định rõ các chương trình, dự án then chốt, các giải pháp cụ thể. Cần có bước đi với các nhiệm vụ cụ thể giúp các ngành chức năng, các địa phương liên quan tổ chức thực hiện theo lộ trình để khoa học và công nghệ nhanh chóng phát triển trở thành lực lượng trực tiếp sản xuất.
- Tổ chức xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia (còn gọi là các "khu sinh dưỡng" công nghiệp, khu ươm tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ cao...) trở thành trụ cột của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất.
Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; trong đó, có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các khu công nghệ, sản phẩm công nghệ, đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Đặc biệt, ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất.
- Xây dựng chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và hệ thống các trường, trung tâm đào tạo cán bộ công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ trong Vùng.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương trong Vùng nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của toàn Vùng và của từng địa phương trong Vùng đến năm 2020; quy hoạch tổng hợp sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhất là than, đá vôi làm xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng dự án cải tạo và bảo vệ môi trường kể cả ở thành thị và nông thôn.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách về đất đai để phát triển thị trường bất động sản.
- Hoàn thành xây dựng bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/2.000 cho các đô thị trong Vùng.
- Thông tin dự báo bão phục vụ các hoạt động biển và tàu, thuyền của ngư dân.
10. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Xây dựng quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại của Vùng (nhất là hệ thống dự báo thị trường, cung cấp thông tin thương mại; các trung tâm thương mại, hội chợ và triển lãm).
- Xây dựng danh mục các công trình kết cấu hạ tầng thương mại được hỗ trợ vốn nhà nước và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư.
- Trên cơ sở Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), xây dựng thành chương trình hành động và tổ chức các hoạt động ưu tiên xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu của Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tiêu thụ sản phẩm, về xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn.
11. Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng kế hoạch thu hút Việt kiều tham gia phát triển Vùng và chương trình quảng bá chủ trương phát triển Vùng ra thế giới.
12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các trung tâm đào tạo nghề trình độ cao cho cả Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho Vùng để phát triển dạy nghề, giải quyết việc làm, thực hiện giảm nghèo, tổ chức cai nghiện và bảo đảm an sinh xã hội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Điều chỉnh, lập quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng một trường đại học ở Thủ đô Hà Nội thành trung tâm đào tạo chất lượng cao và trường đại học mở kết hợp đào tạo từ xa đạt chuẩn các trường đại học tiên tiến trong khu vực; xây dựng các trường đại học chuyên ngành tại các tỉnh lân cận thành phố Hà Nội và các tỉnh khác trong Vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu xây dựng Khu đô thị đại học tại Hưng Yên; xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về đào tạo nhân lực, thu hút và sử dụng nhân tài.
- Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế, chính sách đảm bảo xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
14. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế của Vùng; trong đó, tập trung hoàn thiện đề án xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, trung tâm y tế chuyên sâu ngang tầm khu vực ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định đủ điều kiện cung cấp các địch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân, người nước ngoài, gắn phát triển dịch vụ y tế với du lịch đê khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng cho du khách quốc tế. Củng cố mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh và mạng lưới y tế cơ sở ở các hải đảo và các xã khó khăn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường và đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác xã hội hóa y tế.
15. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển văn hoá, thông tin; nghiên cứu xây dựng quy hoạch thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở ở các tỉnh, thành phố và quy hoạch phát triển phát thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố trong Vùng phù hợp với quy hoạch phát thanh - truyền hình chung của cả nước.
- Xây dựng đề án bảo tồn, tôn tạo di tích, trong đó có di tích Thành cổ.
16. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch kiện toàn hệ thống tổ chức, nhân sự về công tác quy hoạch của các địa phương trong Vùng theo hướng thực hiện tốt đề án cải cách hành chính. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện cơ chế và mô hình điều phối hoạt động Vùng theo quy hoạch chung được duyệt.
17. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan rà soát hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế điều hành phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.
18. Bộ Quốc phòng:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương liên quan lập quy hoạch tổng thể các cơ sở thuộc lĩnh vực quốc phòng (hệ thống công nghiệp quốc phòng, hệ thống cảng, kho bãi, xây dựng đồn biên phòng, đường tuần tra biên giới...).
- Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng thủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy hoạch hệ thống các đồn, trạm biên phòng ở biên giới, hải đảo, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền và các huyện, xã đảo có vị trí chiến lược đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trình Chính phủ phê duyệt.
19. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng các đề án:
- Bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.
- Cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia xây dựng đề án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
20. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án cơ chế, chính sách đặc thù về tài chinh; trong đó, lưu ý nội dung thu và điều tiết ngân sách, phát hành trái phiếu công trình, lập quỹ phát triển vùng, hỗ trợ kinh phí để phát triển quỹ nhà ở xã hội nhất là xây dựng nhà ở cho người nghèo và công nhân gắn với các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách tín dụng phục vụ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc cung cấp tín dụng đi đôi với các hình thức hỗ trợ về đào tạo, tư vấn kinh doanh,... thông qua hệ thống các ngân hàng và Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách để nông dân góp cổ phần bằng quỹ đất tham gia vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế khi chuyển đổi mục đích sử dựng đất nông nghiệp.
21. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng các đề án tăng cường kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục bà mẹ và trẻ em.
22. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội khu vực các dân tộc ít người; chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo.
23. Ủy ban Thể dục - Thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án phát triển thể dục thể thao; quy hoạch hệ thống công trình thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu tổ chức thi đấu các giải quốc gia và quốc tế.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề án phát triển hệ thống các tổ chức ngân hàng, tín dụng cho Vùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn.
25. Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch và xây dựng kế hoạch đầu tư đến năm 2010 đối với hệ thống các khu du lịch chất lượng cao; các khu vui chơi, giải trí; đề án xúc tiến quảng bá du lịch. Đề xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho Vùng.
26. Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì triển khai thực hiện việc mở rộng mạng phủ sóng truyền hình tới các huyện miền núi, biên giới và hải đảo theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 767/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2005.
27. Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì triển khai thực hiện việc mở rộng mạng phủ sóng phát thanh tới các huyện miền núi, biên giới và hải đảo theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2003.
28. Các Bộ, ngành khác
Theo chức năng của mình tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các vấn đề liên quan theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến 2010 và tầm nhìn đến 2020.
29. Các địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng căn cứ Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
- Rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các khu kinh tế tổng hợp, khu kinh tế cửa khấu, khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu vui chơi giải trí, hệ thống các độ thị và khu dân cư trên địa bàn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể của địa phương đến năm 2010; trong đó, xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình, dự án.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn ven biển, hải đảo và các xã biên giới; đồng thời, phối hợp với Bộ Công an thực hiện dự án tăng cường trang thiết bị, phương tiện và lực lượng cho công an cơ sở.
G. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương trong Vùng khẩn trương thực hiện công việc theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị và theo chức năng quản lý nhà nước của mình, thực hiện công việc được phân công theo đúng tiến độ.
Trong năm 2006 phải hoàn thành các công việc sau:
- Xây dựng cơ chế phối hợp Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính, đầu tư, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, xử lý chất thải.
- Lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư.
Căn cứ vào tiến độ thực hiện, các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng phối hợp chặt chẽ thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm, tích cực tổ chức triển khai để hoàn thành công việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và báo cáo về Ban Chỉ đạo tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm (Văn phòng Ban Chỉ đạo - 65 Văn Miếu, Hà Nội) theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, trên cơ sở Chương trình hành động của Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng chỉ đạo, xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình; thực hiện các đề án, dự án, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy theo sự phân công của Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 191/2006/QD-TTg | Hanoi, August 17, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE GOVERNMENT'S PROGRAM OF ACTION FOR IMPLEMENTATION OF THE POLITICAL BUREAU'S RESOLUTION NO. 54/NQ-TW OF SEPTEMBER 14, 2005, ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT AND DEFENSE AND SECURITY MAINTENANCE IN THE RED RIVER DELTA UP TO 2010 AND ORIENTATIONS TOWARD 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Political Bureau's Resolution No. 54-NQ/TW of September 14, 2005;
At the proposal of the Planning and Investment Minister,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Government's program of action for implementation of the Political Bureau's Resolution No. 54-NQ/TW of September 14, 2005, on socio-economic development and defense and security maintenance in the Red River delta, which consists of 12 provinces and cities: Ha Noi, Hai Phong, Ha Tay, Hai Duong, Hung Yen, Bac Ninh, Vinh Phuc, Quang Ninh, Thai Binh, Ha Nam, Nam Dinh and Ninh Binh, up to 2010 and orientations toward 2020.
Article 2.- This Decision shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of People's Committees of the Red River delta provinces and cities shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
PROGRAM
OF ACTION FOR IMPLEMENTATION OF THE POLITICAL BUREAU'S RESOLUTION No. 54-NQ/TW OF SEPTEMBER 14, 2005, ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT AND DEFENSE AND SECURITY MAINTENANCE IN THE RED RIVER DELTA UP TO 2010 AND ORIENTATIONS TOWARD 2020
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 191/2006/QD-TTg of August 17, 2006)
The Red River delta consists of 12 provinces and cities: Ha Noi, Hai Phong, Ha Tay, Hai Duong, Hung Yen, Bac Ninh, Vinh Phuc, Quang Ninh, Thai Binh, Ha Nam, Nam Dinh and Ninh Binh. In furtherance of the Political Bureau's Resolution No. 54-NQ/TW of September 14, 2005, on socio-economic development and defense and security maintenance in the Red River delta up to 2010 and orientations toward 2020 (hereinafter referred to as Resolution No. 54 for short), the Prime Minister promulgated this Program of Action for direction, management and use as a basis by administrations of all levels, all branches and enterprises of all economic sectors to orientate their activities, ensuring the fast, efficient and sustainable development of the Red River delta, with the following principal contents:
I. OBJECTIVES OF THE PROGRAM
The basic objectives of the Program are to create a uniform foundation for coordinated actions of administrations at all levels and all branches for the successful materialization of the Political Bureau's Resolution No. 54-NQ/TW, and to create a prerequisite for socio-economic development in leaps and bounds in the Red River delta, thus making worthy contributions to the national development in the context of globalization and international economic integration.
The Government's Program of Action for implementation of the Political Bureau's Resolution No. 54-NQ/TW aims to achieve the following objectives set for the Red River delta:
1. General development objectives
To bring into the fullest play potentials and comparative advantages in natural resources, human resources as well as the intellect of the intelligentsia and entrepreneurs; and to bring into play the people's spirit of industriousness, creativity and thrift in order to promote the fast, sustainable and high-level development of the Red River delta which takes the lead in national industrialization and modernization and sees typical cultural and social development throughout the country; to ensure political stability and firm defense and security; to continue affirming its role as a driving-force economic region which makes great contributions to national economic growth and promotes and supports the development of other regions, especially those meeting with difficulties; to create a balanced and harmonious development in localities and sub-regions of the Red River delta.
2. Specific development objectives
By 2020, to basically complete the development of high-quality human resources, the formation of a modern economic structure and rationally developed infrastructure and urban systems, and to achieve the following principal objectives:
- The region's GDP shall increase by 11-12%/year in the 2006-2010 period and around 11%/year in the 2011-2020, accounting for around 23-24% by 2010 and 26-27% by 2020 of the country's GDP.
- The poor household rate shall fall by 2%/year on average.
- To raise economic competitiveness in order to surmount challenges and make use of opportunities for promotion of market development and expansion, ensuring an annual export value growth rate of over 18%, so that the region's export value shall account for over 20% of the total export value of the whole country by 2010.
- State budget revenues shall increase by 17%/year on average.
- The percentage of trained laborers shall be over 55% by 2010 and over 80% by 2020. To reduce the unemployment rate to 6.5% by 2010 and to control it at 4% afterwards.
- The average annual technology renewal rate shall be 20%.
- To protect the environment and sustainable development.
II. SPECIFIC TASKS AND SOLUTIONS
To achieve the set objectives, administrations at all levels and all branches should further carry out comprehensive reform and concurrently coordinate with one another in performing the following tasks and solutions:
A. COMPLETING THE REVIEW AND ADJUSTMENT OF THE MATER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT, PLANNINGS ON DEVELOPMENT OF BRANCHES, DOMAINS AND KEY PRODUCTS TILL 2020
To expeditiously complete the review, adjustment or elaboration of the master plan on socio-economic development, branch development plannings and plannings on key products in the direction of raising the planning quality, tapping to the utmost the region's potential and advantages for its fast and sustainable development. The ministries, branches and localities shall concretize plannings into investment programs, projects and plans.
Requirements on planning review, adjustment or elaboration shall be as follows:
- Thoroughly grasping and concretizing the tasks set forth in the Political Bureau's Resolution No. 54, attaching importance to the harmonious development of branches, localities and sub-regions and satisfying the international economic integration conditions. At the same time, clearly identifying key geographical areas, branches, products and works in which investment must be prioritized so as to create a breakthrough in the region's development.
- Attaching importance to the planning quality, taking into full account the market elements, international economic integration, adopting a long-term vision, and ensuring fast and sustainable development.
- A vision towards 2020 must be drawn up in the plannings and appropriate steps must be taken, clearly specifying tasks to be completed in five years (2006-2010). Harmonizing infrastructure plannings (referred to as hard planning) and plannings on service systems and key products (referred to as soft planning).
- Ensuring modernity in the plannings on urban centers, which must be designed in the system of urban-center chains and satellite urban centers, attaching importance to environmental and landscape protection, step by step raising the people's living standards.
- Clearly specifying the list of key works and modes of mobilizing capital for each work in the plannings on development of the socio-economic infrastructure system (communication, power, telecommunications, irrigation, industrial parks, educational and training establishments, medical examination and treatment establishments, cultural works, etc.). The orientation for development of production and business branches must be clearly stated and domains in which development investment shall be concentrated by the State must be identified to serve as a basis for development investment by all economic sectors.
- Clearly determining investment programs and projects eligible for priority investment in five years (2006-2010), capital demand and the structure of mobilized capital of each program or project, as well as solutions, mechanisms and policies for mobilizing investment capital. Selecting and putting important schemes and projects in a priority order before incorporating them in annual plans, while keeping up with the WTO entry roadmap to which Vietnam has committed.
B. WORKING OUT FIVE-YEAR (2006-2010) IMPLEMENTATION PLANS OF BRANCHES AND LOCALITIES FOR INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION INVESTMENT
The concerned ministries, branches and localities shall assess results and efficiency of infrastructure construction investment and urban development in the past years and work out plans on definite completion of investment in key projects as well as plans on investment in important infrastructures in the 2006-2010 period and up to 2020, with priority given to the development and modernization of the traffic network, infrastructures of industrial parks, tourism, clean water supply, waste treatment, environmental protection and housing.
C. WORKING OUT FIVE-YEAR (2006-2010) IMPLEMENTATION PLANS OF BRANCHES AND LOCALITIES FOR KEY BRANCHES AND PRODUCTS
The Red River delta's plan on development of key branches and products in the 2006-2010 period has set forth the objective of fast and sustainable development on the basis of strongly restructuring the economy and products, and bringing into full play the region's comparative advantages based on high and advanced technologies, on the guiding principle of building branches and turning out products, which can make a breakthrough, have high competitiveness on the domestic and international markets and bring about great domestic added value and high efficiency.
For industry:
To select, upgrade and modernize existing production establishments on the basis of their efficiency and competitiveness; to promote the development of high technologies, clean technologies and biotechnology; to attach importance to the development of a number of key industries which can make a breakthrough, such as information technology, electronics, machine building, shipbuilding, manufacture of telecommunications equipment, power, steel, materials (especially new materials), and pharmaceuticals; to pay attention to the development of labor-intensive light industries. To bring into the fullest play the key role of industrial parks. To prioritize the development of base industries (mechanical engineering, metallurgy, etc.) and supporting industries.
For services:
To prioritize the rapid and efficient development of high-quality services; to develop services in a comprehensive and sustainable manner, with a special attention paid to such services as finance, banking, tourism, entertainment and recreation, technology transfer, telecommunications and information technology, international transportation, mass transit, training and healthcare.
For agriculture, forestry and fishery:
To further accelerate the restructuring of agriculture and rural economy in the direction of combining commodity production with processing, and realizing industrialization and modernization. To bring into full play the region's geo-political, geo-economic, soil, ecosystem and climate advantages to raise productivity, quality and competitiveness of commodity farm produce, develop a clean agriculture and high technologies in order to step by step form large-scale commodity production and turn out diversidied products, yielding high economic and social benefits; to attach importance to the planting of coastal protective forests and encourage people to plant trees for natural disaster prevention and mitigation. To develop craft villages and rural industrial and service clusters.
D. PERFECTING GENERAL INSTITUTIONS AND MECHANISMS AND POLICIES FOR MANAGEMENT OF IMPLEMENTATION OF THE POLITICAL BUREAU’S RESOLUTION No. 54
Under the Government's direction and within the ambit of their respective functions and tasks, the concerned ministries, branches and localities shall coordinate with one another in perfecting mechanisms, policies and institutional frameworks on management of effective implementation of the Political Bureau's Resolution No. 54. To pay special attention to the coordination mechanisms and policies on land, finance, training of human resources, treatment of solid waste, hazardous waste, hospital waste, industrial wastewater, rational use of water resources, administrative reform, etc. To make the political system clean and strong and build a contingent of capable managerial officials; and at the same time, to adopt a policy on mobilization of all resources to satisfy development requirements.
E. COMMUNICATION AND PROPAGATION
The mass media agencies and concerned local administrations shall organize the notification, dissemination and propagation of the Government's Program of Action for implementation of the Political Bureau's Resolution No. 54.
F. TASKS OF MINISTRIES, MINISTERIAL-LEVEL AGENCIES, GOVERNMENT-ATTACHED AGENCIES AND LOCALITIES
Basing themselves on the Political Bureau's Resolution No. 54, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and localities should, right in 2006, concentrate their efforts on reviewing and adjusting plannings, concretizing them into plans, proposing mechanisms and policies and working out plans for the implementation thereof.
1. The Planning and Investment Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and elaborating a master plan on socio-economic development of the Red River delta, a master plan on socio-economic development of Ha Noi area and plannings on the region's economic zones, industrial parks and export processing zones on the basis of integrating branch plannings with the master plan on socio-economic development up to 2020, clearly identifying specific steps till 2010.
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and localities in, formulating and submitting to the Government and the Prime Minister for consideration and promulgation particular mechanisms and policies as well as regional management plans for effective implementation of the set plannings and plans.
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and localities in, formulating a mechanism for coordination between the Red River delta and the northern key economic region with other regions throughout the country.
- Formulate mechanisms and policies for attraction of investment, especially foreign investment capital sources, ODA capital and investment capital for key works.
- Elaborate a scheme on reorganization and renewal of state enterprises.
- Work out plans on organization of investment promotion and draw up a list of projects calling for investment in the region and localities, including priority programs and projects with specific commitments, for attracting transnational conglomerates and encouraging investment in high technologies.
2. The Construction Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in:
- Expeditiously finalizing the planning on construction of Ha Noi capital region, and reviewing and adjusting the planning on the system of urban centers being sub-region centers as well as new urban centers toward modernity.
- Drawing up a plan on water supply and drainage systems (satisfying the water supply and drainage demand and putting a definite end to inundation in urban centers, especially Ha Noi and Hai Phong cities); a plan on cemeteries; a plan on the system of works for treating wastewater and assorted wastes (including also urban garbage, industrial and medical waste, solid waste and hazardous waste); studying and proposing the building of plants to treat hazardous waste for the whole region.
- Coordinating with the Transport Ministry in elaborating a scheme on development of the system of belt roads linking localities with Ha Noi.
3. The Industry Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying, reviewing, adjusting and supplementing the master plan on development of the region's industries (especially base industries and supporting industries) and key industrial products up to 2020.
- Elaborate a planning on development of the system of power generation establishments, power transmission grids, power distribution grids, and the development of new and renewable energy sources for the provinces and cities in the region.
- Plan the locations of oil refinery and petrochemical plants.
- Formulate mechanisms and policies for development of key products.
- Coordinate with the Science and Technology Ministry in studying the construction of industrial nurseries at national, regional and provincial levels.
4. The Agriculture and Rural Development Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying, reviewing, adjusting and supplementing the planning on agricultural development in the direction of combining commodity production with processing, especially the planning on hi-tech agricultural areas and concentrated specialized cultivation and husbandry areas for production of commodity farm produce suitable to the region's conditions and market demands.
- Review and adjust the planning on irrigation works, sea dikes and river dikes (including the plan on flood drainage for Ha Noi) and formulate projects eligible for priority investment for the implementation of the planning.
- Elaborate a planning on forestry development in combination with the increase of forest coverage, improvement of landscape and the environment, and development of coastal protective forests.
- Coordinate with the Construction Ministry in elaborating a planning on rural development in combination with the formation of medium- and small-sized urban centers (district towns and townships).
- Formulate a project on development of hi-tech agricultural areas for production of commodity agricultural and forest products for export, creation of jobs and generation of incomes for people whose agricultural land is recovered for industrial and urban development, and socio-economic infrastructure construction.
5. The Fisheries Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying, reviewing, adjusting and supplementing the planning on sea fishing and aquaculture combined with processing and development of fishery service provision as well as the system of storm shelters for fishing ships and fishermen. Draw up a list of projects eligible for priority investment for implementation of the planning.
- Elaborate a scheme on upgrading and modernization of aquatic product processing establishments in the direction of industrialization and modernization, ensuring food hygiene and safety and protecting the ecological environment for gradual regional and international integration.
- Elaborate a scheme on expansion and upgrading of fishery job-training schools.
- Elaborate a scheme on mechanisms and policies for development of concentrated aquaculture areas.
- Formulate policies for promotion of fishing, rearing and processing of aquatic products for export.
6. The Transport Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying, reviewing, updating and supplementing the planning on development of road, waterway, railway and airway transport networks in the region, with importance attached to the system of important inter-provincial and inter-regional roads.
- Plan and invest in the building of general depots and the system of roads linking general depots with ports and arterial traffic routes.
- Organize the implementation of the planning and projects on expressways and coastal roads, railway sections linking industrial centers and important traffic hubs, first of all investment in expressways from Ha Noi city to Hai Phong, Ninh Binh, Viet Tri and Hoa Lac.
- Continue with and complete the upgrading of national highways linking the Red River delta with the midland and mountainous areas and for the development of economic corridors with China.
- Elaborate a planning on the urban traffic system, especially the traffic system of Ha Noi city and the system of roads linking Ha Noi with its vicinities, the investment in the development of mass transit in big cities. Accelerate the construction of bridges spanning the Red River and commence as soon as possible the investment in the urban railway system in Ha Noi city.
- Finalize the planning on the system of seaports (including military ports). Elaborate a scheme on renovation and upgrading of river ports and transport routes in the region's main rivers. Invest in upgrading and expanding Hai Phong port and elaborate a scheme on building of a port at Lach Huyen estuary (if conditions permit).
- Complete the second terminal (T2) of Noi Bai international airport, upgrade Cat Bi international airport and study the building of a new airport in Van Don (Quang Ninh province).
- Formulate mechanisms and policies for investment in development of various transport modes and major traffic works.
7. The Post and Telematics Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying, elaborating and submitting to the Government and the Prime Minister:
- A planning and plans on construction of modern telecommunications infrastructure combined with the application and development of information technology.
- Mechanisms and policies for development of telecommunications and information technology.
- It shall perform the state management of investment projects on development of the post and telecommunications system, ensuring uninterrupted inter-provincial transmission to centers of cities, provincial towns and townships, and satisfying the demand for information and communication with all communes in the region.
- It shall perform the state management of investment projects on development of information technology industry and application of information technology in all domains of socio-economic management and development, step by step building an information-based society in the region.
8. The Science and Technology Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- A planning on development of science and technology in direct service of production (science and technology for enterprises and production establishments), with special importance attached to the elaboration of a planning on building of scientific and technological infrastrutures in direct service of production. Key programs and projects and specific solutions should be clearly determined, and specific steps and tasks should be identified in order to help functional branches and concerned localities organize the implementation of the planning according to the set schedule for science and technology to quickly become a direct production force.
- Organizing the construction and early operation of provincial, regional and national technological zones (also referred to as industry-nuturing zones, technological nurseries, enterprise nurseries, hi-tech agricultural zones, hi-tech parks, etc.) which shall become the mainstay of the scientific and technological infrastructure system in direct service of production.
- Mechanisms and policies for promotion of scientific and technological development, including mechanisms and policies for promotion of development of technological zones and products, technological renewal and application of scientific and technological advances. Particularly, enterprises shall be encouraged to develop science and technology in direct service of production.
- Programs on training of highly skilled technical workers and the system of schools and centers for training of technological workers to satisfy the development requirements of industrial parks and technological zones in the region.
9. The Natural Resources and Environment Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, branches and localities in the region in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- The reviewed and adjusted land use planning of the whole region and each regional locality up to 2020; and integrated planning on use and protection of natural resources especially coal, limestone for cement and building material production.
- A project on renovation and protection of the urban and rural environment.
- Reviewed and supplemented land mechanisms and policies for the development of the real estate market.
- Finalized topographic maps of 1 / 2,000 scale for urban centers of the region.
- A plan on supply of storm forecast information in service of maritime activities and operation of fishing ships and boats.
10. The Trade Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- A planning on development of the region's commercial infrastructure (especially the system supplying market forecasts and commercial information; trade centers, trade fairs and exhibitions).
- A list of commercial infrastructure works eligible for the State's support capital, and investment support mechanisms and policies.
- The region's program of action for organization of trade promotion and brand development activities, formulated on the basis of the Regulation on formulation and implementation of the national program on trade promotion in the 2006-2010 period (promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 279/2005/QD-TTg of November 3, 2005).
- Mechanisms and policies for product sale, export and import suitable to the context of international economic integration in each period.
11. The Foreign Affairs Ministry shall assume the prime responsibility for working out a plan on attraction of overseas Vietnamese to take part in the development of the region and a program on propagation of the policy on the region's development.
12. The Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- The reviewed, supplemented and adjusted planning on the network of job-training establishments, especially centers for high-level job training for the whole region.
- Particular mechanisms and policies for the region to develop job training, job creation, poverty alleviation, drug addict detoxification and social welfare.
13. The Education and Training Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- The adjusted planning and a new planning on development of the network of universities, colleges and professional intermediate schools.
- A scheme on building a university in Ha Noi capital into a high-quality training center and open universities which shall provide correspondence training up to the standards of leading universities in the region (Southeastern Asia); a scheme on building specialized universities in neighboring provinces of Ha Noi city and other provinces in the Red River delta; a scheme on building a university town in Hung Yen; and specific mechanisms and policies for training of human resources, attraction and use of talents.
- A scheme on training and fostering of talents, and mechanisms and policies for assurance of education and training socialization.
14. The Health Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, studying and submitting to the Government and the Prime Minister:
- A planning on development of the region's healthcare network, with efforts concentrated on the finalization of the scheme on building high-quality medical centers of international standards and specialized medical centers of regional standards in Ha Noi, Hai Phong and Nam Dinh, which can provide high-quality medical services to people and foreigners, combining the development of medical services with tourism for medical examination and treatment and convalescence purposes for international tourists. A plan on consolidation of the network of medical examination and treatment establishments and grassroots healthcare network in islands and difficulty-hit communes.
- Mechanisms and policies for intensification and acceleration of healthcare socialization.
15. The Culture and Information Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in:
- Elaborating and implementing a scheme on cultural and information development; studying and formulating a planning on grassroots culture and information institutions in provinces and cities and a planning on radio and television development in regional provinces and cities in line with the national radio and television planning.
- Elaborating a scheme on conservation and embellishment of relics, including the ancient citadel.
16. The Home Affairs Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned localities in, working out a plan on strengthening of regional localities' organizational structures and personnel engaged in the planning work in the direction of well realizing the administrative reform scheme. It shall coordinate with the Planning and Investment Ministry in perfecting regional operation coordination mechanisms and models under the approved general planning.
17. The Justice Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in, reviewing the system of legal documents, and mechanisms for management of socio-economic development and defense and security maintenance.
18. The Defense Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Public Security Ministry and the concerned localities in, elaborating a general planning on defense establishments (the system of defense industry establishments, ports, warehouses and storing yards, building of border-guard posts and border-patrol routes, etc.)
- Direct the provincial/municipal military commands in working out, reviewing, adjusting, supplementing and perfecting defense plans, then submitting them to competent authorities for approval.
- Elaborate a planning on the system of border-guard posts and stations in border areas and islands, and the construction of infrastructures in service of defense, security and socio-economic development in land border areas and island districts and communes having strategic positions up to 2010 and with orientations toward 2020, then submit it to the Government for approval.
19. The Public Security Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other concerned ministries, branches and localities in elaborating schemes on:
- Assurance of national security and social order and safety in service of the region's socio-economic development.
- A management mechanism for improving the prevention and combat of crimes and social evils, especially drug addiction, prostitution, gambling, cross-border trafficking in women and children.
- It shall coordinate with the Transport Ministry and the National Committee for Traffic Safety in elaborating a scheme on assurance of traffic order and safety.
20. The Finance Ministry shall:
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, elaborating a scheme on particular financial mechanisms and policies, with attention paid to budgetary revenues and regulations, issuance of project bonds, setting up of a regional development fund, support funds for the development of social housing fund, especially the building of dwelling houses for poor people and industrial-park workers.
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the State Bank of Vietnam in, reviewing and supplementing credit mechanisms and policies in service of the development of small- and medium-sized enterprises on the principle that credits shall be provided together with training supports and business consultations, etc., through the system of banks and the credit guarantee funds for small- and medium-sized enterprises.
- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry, the Industry Ministry, the Agriculture and Rural Development Ministry and the Natural Resources and Environment Ministry in, formulating policies for peasants to contribute capital to enterprises in industrial parks, export processing zones or economic zones with agricultural land areas upon the conversion of their use purpose.
21. The Population, Family and Children Committee shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, elaborating schemes on intensification of family planning, raising of population quality, protection, care and education of mothers and children.
22. The Nationality Committee shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, studying and elaborating a scheme on socio-economic development in ethnic minority areas; and formulating policies for socio-economic development in mountainous, border and island communes.
23. The Physical Training and Sports Committee shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, elaborating a scheme on development of physical training and sports; a planning on the system of physical training and sport facilities to satisfy the requirements of organization of national and international competitions.
24. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, studying, elaborating and submitting to the Government and the Prime Minister a scheme on development of the system of banks and credit institutions for the region to satisfy the requirements of international economic integration in each period.
25. The Vietnam National Administration of Tourism shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in, studying, reviewing, adjusting and supplementing the planning on tourist development and working out plans on investment up to 2010 for the system of high-quality tourist resorts and entertainment and recreation centers; elaborating a scheme on tourist promotion and advertisement. It shall propose a plan on training of human resources for the region's tourism.
26. The Vietnam Television Station shall assume the prime responsibility for organizing the expansion of television coverage to mountainous, border and island districts under its development planning up to 2010, which was approved by the Prime Minister in Decision No. 767/QD-TTg of August 8, 2005.
27. The Radio Voice of Vietnam shall assume the prime responsibility for organizing the expansion of radio coverage to mountainous, border and island districts under its development planning up to 2010, which was approved by the Prime Minister in Decision No. 287/QD-TTg of November 19, 2003.
28. Other ministries and branches shall, within the ambit of their respective functions, review and adjust their development plannings and relevant issues in the spirit of the Political Bureau's Resolution No. 54 on socio-economic development and defense and security maintenance in the Red River delta up to 2010 and orientations toward 2020, and the Prime Minister's Decision No. 145/2004/QD-TTg of August 13, 2004, on major orientations for socio-economic development in the northern key economic region up to 2010 and a vision toward 2020.
29. For localities
The People's Committees of the provinces and centrally-run cities in the region shall base themselves on the Political Bureau's Resolution No. 54 to coordinate with the concerned ministries and branches in:
- Reviewing the general plannings on socio-economic development, the planning on general economic zones, border economic zones, industrial parks, export processing zones, entertainment and recreation centers, the system of urban centers and population quarters in their localities up to 2010 and orientations toward 2020 in the spirit of the Political Bureau's Resolution No. 54.
- Working out specific investment plans up to 2010, clearly determining priority domains, solutions to mobilizing and using capital for each program or project.
- They shall coordinate with the Defense Ministry and the Planning and Investment Ministry in organizing the execution of investment projects on construction of infrastructures in coastal, island and border communes meeting with exceptional difficulties; and at the same time coordinate with the Public Security Ministry in executing the project on additional supply of equipment, means and resources to grassroots public security forces.
G. IMPLEMENTATION SCHEDULE
The ministries, branches and provinces and centrally-run cities in the region shall expeditiously organize the implementation of this Program in the spirit of the Political Bureau's Resolution No. 54 and perform, within the ambit of their state management functions, their assigned tasks according to the set schedule.
In 2006, they shall have to complete the following:
- A regional coordination mechanism.
- Financial, investment, water source use and protection and waste treatment mechanisms and policies.
- Branch and domain plannings, and plannings of provinces and centrally-run cities.
- A list of priority programs and projects calling for investment.
- A master plan on the region's socio-economic development.
- Organization of investment promotion.
Basing themselves on this implementation schedule, the ministries, branches and provinces and centrally-run cities in the region shall closely coordinate with one another through the Office of the Steering Committee for coordination of development of key economic regions (address: 65 Van Mieu street, Ha Noi) in actively organizing the performance and completion of the above-said tasks according to schedule, and reporting to the Prime Minister and the Office of the Steering Committee on an annual and biannual basis.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Basing themselves on the Political Bureau's Resolution No. 54, the Government's Program of Action, and their assigned functions and tasks, ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of People's Committees of the provinces and centrally-run cities in the region shall direct the elaboration of programs of action in their respective ministries, branches or localities; execute schemes and projects, supplement and perfect mechanisms, policies and organizational structure according to the Government's assignment.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of People's Committees of the provinces and centrally-run cities in the region shall concentrate on directing and intensifying the inspection and supervision of the performance of the tasks specified in the Program of Action, promptly propose solutions and policies suitable to the practical situation and report on performance results to the Prime Minister.
3. The Planning and Investment Ministry is assigned to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Government Office and the Office of the Steering Committee for coordination of development of key economic regions in, urging and supervising the implementation of the Government's Program of Action for implementation of the Political Bureau's Resolution No. 54. The Planning and Investment Ministry shall sum up and report on implementation results of this Program of Action to the Prime Minister.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây