Thông tư 122/2021/TT-BQP hướng dẫn xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 122/2021/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 122/2021/TT-BQP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Tân Cương |
Ngày ban hành: | 20/09/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 20/9/2021, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 122/2021/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Theo đó, việc xác định giá ca máy phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc: Giá ca máy là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ; Giá ca máy được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ; Giá ca máy và thiết bị thi công là cơ sở để lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà phá bom mìn;...
Bên cạnh đó, giá ca máy bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác theo quy định. Việc xác định giá ca máy được thực hiện như sau: Lập danh mục máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn, vật nổ; Xác định thông tin, số liệu cơ sở phục vụ tính toán xác định giá ca máy; Tính toán, xác định giá ca máy theo định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/11/2021.
Xem chi tiết Thông tư122/2021/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 122/2021/TT-BQP
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 122/2021/TT-BQP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2021 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về Quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
Theo đề nghị của Tư lệnh Binh chủng Công binh;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ làm cơ sở phục vụ công tác lập dự toán và thanh quyết toán công tác rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước ngoài ngân sách.
2. Khuyến khích đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà phá bom mìn vật nổ sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này để xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá ca máy
1. Giá ca máy là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
2. Giá ca máy được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý, sử dụng máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ, các định mức hao phí tính giá ca máy và phù hợp với định mức dự toán rà phá bom mìn vật nổ.
3. Giá ca máy và thiết bị thi công là cơ sở để lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà phá bom mìn vật nổ.
4. Giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ được xác định trong đơn giá xây dựng của địa phương thì áp dụng theo đơn giá tại địa phương.
Điều 4. Nội dung giá ca máy
1. Giá ca máy gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác theo quy định.
2. Các nội dung chi phí trong giá ca máy được xác định phù hợp theo loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu.
Điều 5. Phương pháp xác định giá ca máy
1. Trình tự xác định giá ca máy như sau:
a) Lập danh mục máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn, vật nổ;
b) Xác định thông tin, số liệu cơ sở phục vụ tính toán xác định giá ca máy;
c) Tính toán, xác định giá ca máy theo định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản hoặc theo giá ca máy thuê.
2. Chi tiết phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Quản lý giá ca máy
1. Bộ Quốc phòng giao Bộ Tư lệnh Công binh sử dụng phương pháp xác định giá ca máy theo hướng dẫn tại Thông tư này xác định, quản lý giá ca máy và hướng dẫn đơn vị, tổ chức, cá nhân áp dụng đơn giá ca máy để lập dự toán và thanh quyết toán công tác rà phá bom mìn vật nổ.
2. Chủ đầu tư sử dụng giá ca máy đã được Bộ Quốc phòng ban hành xác định giá ca máy trong thi công rà phá bom mìn vật nổ. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công không ban hành hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công thì chủ đầu tư phối hợp với đơn vị tư vấn khảo sát, đơn vị thi công tổ chức xây dựng giá ca máy theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Thông tư này áp dụng cho từng dự án và gửi về cơ quan thẩm định.
3. Trường hợp phải thuê thiết bị thi công thì đơn vị lập dự toán có trách nhiệm đề xuất giá ca máy, thiết bị thuê theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Thông tư này để lập dự toán và đảm bảo đầy đủ, chính xác của hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đơn giá ca máy và thiết bị thi công theo phương án kỹ thuật thi công, dự toán đã được phê duyệt.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định số 177/2005/QĐ-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Bảng giá ca máy và thiết bị thi công dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ; Quyết định số 80/2007/QĐ-BQP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Bảng giá ca máy và thiết bị thi công dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ dưới biển hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Tư lệnh Binh chủng Công binh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ
Giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Giá ca máy gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác được xác định trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng; được xác định theo công thức sau:
CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (1)
Trong đó:
- CCM: giá ca máy (đồng/ca);
- CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);
- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
- CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);
- CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);
- CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
2. Xác định các nội dung chi phí trong giá ca máy
Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở định mức các hao phí xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục II Thông tư này và mặt bằng giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công, nguyên giá ca máy. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục II Thông tư này được xác định theo quy định tại khoản 3 Phụ lục này.
2.1. Xác định chi phí khấu hao
a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động rà phá bom mìn vật nổ, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí rà phá bom mìn vật nổ trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
CKH = | (G - GTh) x ĐKH | (2) |
NCA |
Trong đó:
- CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- GTH: giá trị thu hồi (đồng);
- ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);
- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
c) Nguyên giá máy:
- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới (giá mua thực tế và đã được quyết toán theo quy định), phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công rà phá bom mìn vật nổ.
- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một dự án), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:
+ Nguyên giá của máy thi công rà phá bom mìn mà được đưa vào trang bị quân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì không phải thực hiện khảo sát về nguyên giá;
+ Nguyên giá của máy thi công rà phá bom mìn do đơn vị, tổ chức tham gia rà phá bom mìn tự mua được xác định trên cơ sở khảo sát nguyên giá máy thi công của các nhà cung cấp, cho thuê; giá trên hợp đồng mua bán và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động; tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy.
d) Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.
- Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở định mức khấu hao của máy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.
e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Xác định chi phí sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy:
CCS = | G x ĐSC | (3) |
NCA |
Trong đó:
- CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)
- ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)
- G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng)
- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 2.1 Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
2.3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng
a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính. Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
- ĐNLi: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
- GNLi: giá nhiên liệu loại i;
- KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;
- n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công được xác định theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo chí giá xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm tính giá ca máy;
- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của Nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy.
đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của dự án. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:
- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;
- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
e) Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá của công tác đó thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhiên liệu, năng lượng.
2.4. Xác định chi phí nhân công điều khiển
a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, bậc thợ điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với bậc thợ điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Ni: số lượng công nhân theo bậc thợ điều khiển máy loại i trong một ca máy;
- CTLi: đơn giá ngày công bậc thợ điều khiển máy loại i;
- n: số lượng, bậc thợ điều khiển máy trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân theo bậc thợ điều khiển máy trong một ca làm việc của một loại máy được xác định số lượng, thành phần và bậc thợ điều khiển quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2.5. Xác định chi phí khác
a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại dự án, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ dự án và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại dự án chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá, dự toán rà phá bom mìn vật nổ. Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
CK = | G x Gk | (6) |
NCA |
Trong đó:
- CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);
- GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì định mức chi phí khác của máy được xác định theo quy định tại khoản 2 Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 2.1 Phụ lục này.
3. Xác định giá ca máy của loại máy và thiết bị thi công chưa được quy định tại Thông tư này
Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì việc xác định giá ca máy thực hiện theo các phương pháp khảo sát, xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy quy định tại Khoản 3.1 Phụ lục này để phục vụ tính toán xác định giá ca máy. Đối với một số loại máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ có sẵn thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường thì có thể khảo sát, xác định giá thuê máy trên thị trường để phục vụ tính toán xác định giá ca máy theo phương pháp quy định tại khoản 3.2 Phụ lục này. Cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp khảo sát xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy
a) Trình tự khảo sát xác định giá ca máy theo các định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy như sau:
- Bước 1: lập danh mục máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ cần xác định giá ca máy.
- Bước 2: khảo sát số liệu làm cơ sở xác định từng định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản xác định các thành phần chi phí của giá ca máy, trừ máy được trang bị quân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Bước 3: tính toán, xác định giá ca máy bình quân.
b) Nội dung khảo sát xác định định mức các hao phí để tính giá ca máy:
- Định mức khấu hao của máy: khảo sát về mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy do nhà sản xuất máy công bố hoặc theo điều kiện sử dụng cụ thể của máy;
- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy trong cả đời máy từ các hồ sơ, tài liệu sau: nhật ký thi công dự án, thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các quy định về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy.
- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký thi công dự án, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố... Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của dự án.
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động.
- Số lượng nhân công: khảo sát số lượng công nhân (kỹ thuật viên) điều khiển máy, trình độ tay nghề bậc thợ; quy định về bậc thợ điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố.
- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại dự án; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời máy.
- Trường hợp một trong định mức các hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu để khảo sát số liệu thì tham khảo, vận dụng, áp dụng quy định định mức của các loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số kỹ thuật chủ yếu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nội dung khảo sát xác định nguyên giá của máy:
Nguyên giá của máy để làm căn cứ xác định giá ca máy được xác định trên cơ sở:
- Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Báo giá của nhà cung cấp, cho thuê và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động.
d) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy.
- Định mức các hao phí xác định giá ca máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội dung.
- Trường hợp một trong các định mức hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu để khảo sát số liệu thì được xác định bằng cách tính toán điều chỉnh quy định định mức của các loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số kỹ thuật chủ yếu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giá ca máy được xác định theo phương pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu sau khi phân tích.
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy.
- Định mức các hao phí xác định giá ca máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội dung.
- Giá ca máy được xác định theo phương pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu sau khi phân tích
3.2. Phương pháp khảo sát giá ca máy thuê trên thị trường
a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: lập danh mục máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;
- Bước 3: tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Trên địa bàn thực hiện dự án hoặc các địa bàn lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá của các nhà cung cấp, cho thuê.
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán rà phá bom mìn vật nổ.
d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) và chi phí vận chuyển máy, thiết bị đến khu vực thi công, được tách riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát.
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán rà phá bom mìn vật nổ) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo.
Trường hợp các nhà cung cấp, cho thuê công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán.
Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác).
- Khảo sát thông tin cơ bản của máy về thông số kỹ thuật (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu...), xuất xứ, tình trạng của máy.
- Khảo sát thông tin cơ bản về nhà cung cấp, cho thuê.
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê.
Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại khoản 1 Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
4. Xác định giá ca máy chờ đợi
a) Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến khu vực thi công rà phá bom mìn vật nổ nhưng chưa hoạt động mà nguyên nhân không phải do lỗi của nhà thầu.
b) Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao (được tính bằng 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính bằng 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
5. Xác định giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng rà phá bom mìn vật nổ.
b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc./.
PHỤ LỤC II
ĐỊNH MỨC HAO PHÍ VÀ CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
I. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Bảng 01
ĐỊNH MỨC HAO PHÍ VÀ CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1ca) |
Nhân công điều khiển máy |
Nguyên giá tham khảo (VNĐ) |
Giá trị thu hồi (%) |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
M010.001 |
Máy dò mìn trên cạn (VMH3.CS là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
2 đôi pin đại |
1 x bậc 8/10 |
119.970.000 |
10 |
2 |
M010.002 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 5m (Vallon 1303A1 hoặc Vallon EL 1303D2 là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin trung |
1 x bậc 8/10 |
279.930.000 |
10 |
3 |
M010.003 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 10 m (Vet 1 là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin đại |
2 x bậc 8/10 |
549.862.500 |
10 |
4 |
M010.004 |
Máy xúc loại < 0,4 m3 |
280 |
16 |
4,8 |
5 |
29 lít diezel |
1 x bậc 8/10 |
566.835.000 |
10 |
5 |
M010.005 |
Máy khoan đất loại xoắn ruột gà có đường kính ≥ 76 mm |
258 |
18 |
5,3 |
5 |
19 lít diezel |
1 x bậc 8/10 |
38.500.000 |
10 |
6 |
M010.006 |
Thiết bị GPS cầm tay |
258 |
14 |
1,5 |
4 |
2 đôi pin tiểu |
1 x bậc 5/10 |
3.580.000 |
0 |
7 |
M010.007 |
Máy dò mìn dưới nước (Vallon MW 1630B là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
2 đôi pin đại |
1 x bậc 8/10 |
165.220.000 |
10 |
8 |
M010.008 |
Máy dò bom dưới nước đến độ sâu 5m (Foerster 4032api là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin trung |
2 x bậc 8/10 |
279.930.000 |
10 |
9 |
M010.009 |
Thuyền cao su tiểu 220T (Chở 3 người) |
258 |
50 |
20 |
5 |
|
1 x bậc 7/10 |
7.990.000 |
0 |
10 |
M010.010 |
Thuyền cao su trung 320S (Chở 6 người) |
258 |
50 |
20 |
5 |
|
1 x bậc 8/10 |
12.591.000 |
0 |
11 |
M010.011 |
Tàu loại 4200 CV |
290 |
7 |
2,4 |
6 |
3211 lít diezel |
6 x 20 |
101.976.100.000 |
10 |
12 |
M010.012 |
Tàu loại 2500 CV |
290 |
7,0 |
4,5 |
6 |
1751 lít diezel |
4 x 16 |
34.650.000.000 |
10 |
13 |
M010.013 |
Tàu loại 1200 CV |
290 |
7,0 |
3,75 |
6 |
1008 lít diezel |
4 x 14 |
20.115.500.000 |
10 |
14 |
M010.014 |
Tàu loại 650C - Tàu dò tìm, xử lý |
290 |
9 |
4,1 |
6 |
573 lít diezel |
3 x 8 |
7.685.500.000 |
10 |
15 |
M010.015 |
Tàu loại 350CV (Tàu xử lý, hậu cần, làm trạm nổi, điều tiết giao thông) |
260 |
10 |
5 |
6 |
202 lít diezel |
2 x 6 |
887.000.000 |
10 |
16 |
M010.016 |
Máy quét bề mặt đáy biển (Đại diện siêu âm Sonar Klein 3000) |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
3 x bậc 8/10 |
3.801.545.888 |
10 |
17 |
M010.017 |
Thiết bị Từ kế Seaquest |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
3 x bậc 8/10 |
5.668.421.145 |
10 |
18 |
M010.018 |
Hệ thống robot ROV có tay gắp xử lý tín hiệu (Đồng bộ thiết bị đi kèm) |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
4 x bậc 8/10 |
25.367.387.795 |
10 |
19 |
M010.019 |
Định vị thủy âm |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
2 x bậc 8/10 |
472.244.700 |
10 |
20 |
M010.020 |
Thiết bị định vị DGPS |
258 |
25 |
7,5 |
5 |
|
1 x bậc 5/10 |
508.012.500 |
10 |
21 |
M010.021 |
Định vị trên hải đồ |
258 |
25 |
7,5 |
5 |
|
2 x bậc 5/10 |
489.532.000 |
10 |
22 |
M010.022 |
Thuyền gỗ (Sức chứa ≥ 3 tấn có máy đẩy) |
230 |
11 |
5,2 |
6 |
44 lít diezel |
1 x 2 |
258.000.000 |
10 |
23 |
M010.023 |
Thiết bị hút và xói bùn cát (Máy nén khí từ 7-10 m3/phút) |
180 |
13 |
2 |
5 |
111 lít diezel |
2 x bậc 8/10 |
212.000.000 |
10 |
24 |
M010.024 |
Máy bộ đàm cầm tay |
200 |
10 |
3 |
4 |
|
1 x bậc 7/10 |
1.350.000 |
0 |
25 |
M010.025 |
Ôm kế |
258 |
11 |
5,2 |
6 |
|
1 x bậc 7/10 |
890.000 |
0 |
26 |
M010.026 |
Máy điểm hỏa |
258 |
11 |
5,2 |
6 |
|
1 x bậc 7/10 |
1.230.000 |
0 |
27 |
M010.027 |
Thuyền composit VS-600 |
258 |
25 |
10 |
6 |
|
2 x bậc 5/10 |
63.900.000 |
10 |
28 |
M010.028 |
Chuông lặn |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
77.160.000 |
10 |
29 |
M010.029 |
Độ sâu lặn > 0,5 m đến 3m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
31.576.000 |
10 |
30 |
M010.030 |
Độ sâu lặn > 3 m đến 6 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
32.775.000 |
10 |
31 |
M010.031 |
Độ sâu lặn > 6 m đến 12 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
34.856.000 |
10 |
32 |
M010.032 |
Độ sâu lặn > 12 m đến 22 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
35.453.000 |
10 |
33 |
M010.033 |
Độ sâu lặn > 22 m đến 30 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
36.862.000 |
10 |
Bảng 02
ĐƠN GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
Áp dụng công thức tính (1), (2), (3), (4), (5), (6) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và các hệ số tại Bảng 01 Phụ lục này.
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Chi phí |
Giá ca máy |
||||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Nhiên liệu, năng lượng |
Nhân công |
Khác |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
M010.001 |
Máy dò mìn trên cạn (VMH3.CS là đại diện) |
125.550 |
55.800 |
20.000 |
180.000 |
23.250 |
404.600 |
2 |
M010.002 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 5 m (Vallon 1303A1 hoặc Vallon EL 1303D2 là đại diện) |
292.950 |
130.200 |
30.000 |
180.000 |
54.250 |
687.400 |
3 |
M010.003 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 10m (Vet 1 là đại diện) |
575.438 |
255.750 |
30.000 |
360.000 |
106.563 |
1.327.750 |
4 |
M010.004 |
Máy xúc loại < 0,4 m3 |
291.515 |
97.172 |
441.090 |
180.000 |
101.221 |
1.110.997 |
5 |
M010.005 |
Máy khoan đất loại xoắn ruột gà có đường kính ≥ 76 mm |
24.174 |
7.909 |
288.990 |
180.000 |
7.461 |
508.535 |
6 |
M010.006 |
Thiết bị GPS cầm tay |
1.943 |
208 |
10.000 |
180.000 |
555 |
192.706 |
7 |
M010.007 |
Máy dò mìn dưới nước (Vallon MW 1630B là đại diện) |
172.905 |
76.847 |
20.000 |
180.000 |
32.019 |
481.771 |
8 |
M010.008 |
Máy dò bom dưới nước đến độ sâu 5 m (Foerster 4032api là đại diện) |
292.950 |
130.200 |
30.000 |
360.000 |
54.250 |
867.400 |
9 |
M010.009 |
Thuyền cao su tiểu 220T (Chở 3 người) |
15.484 |
6.194 |
|
180.000 |
1.548 |
203.227 |
10 |
M010.010 |
Thuyền cao su trung 320S (Chở 6 người) |
24.401 |
9.760 |
|
180.000 |
2.440 |
216.602 |
11 |
M010.011 |
Tàu loại 4200 CV |
22.153.429 |
8.439.401 |
48.839.310 |
13.907.000 |
21.098.503 |
114.437.643 |
12 |
M010.012 |
Tàu loại 2500 CV |
7.527.414 |
5.376.724 |
26.632.710 |
10.670.000 |
7.168.966 |
57.375.813 |
13 |
M010.013 |
Tàu loại 1200 CV |
4.369.919 |
2.601.142 |
15.331.680 |
9.621.000 |
4.161.828 |
36.085.569 |
14 |
M010.014 |
Tàu loại 650C - Đầu kéo dò tìm, xử lý |
2.146.640 |
1.086.571 |
8.715.330 |
5.904.500 |
1.590.103 |
19.443.144 |
15 |
M010.015 |
Tàu loại 350CV (Tàu xử lý, hậu cần, làm trạm nổi, điều tiết giao thông) |
291.687 |
170.577 |
3.072.420 |
4.286.000 |
204.692 |
8.025.376 |
16 |
M010.016 |
Máy quét bề mặt đáy biển (Đại diện siêu âm Sonar Klein 3000) |
3.315.302 |
1.473.467 |
|
540.000 |
736.734 |
6.065.503 |
17 |
M010.017 |
Thiết bị Từ kế Seaquest |
4.943.391 |
2.197.062 |
|
540.000 |
1.098.531 |
8.778.984 |
18 |
M010.018 |
Hệ thống robot ROV có tay gắp xử lý tín hiệu (Đồng bộ thiết bị đi kèm) |
22.122.722 |
9.832.321 |
|
720.000 |
4.916.160 |
37.591.203 |
19 |
M010.019 |
Định vị thủy âm |
411.841 |
183.041 |
|
360.000 |
91.520 |
1.046.402 |
20 |
M010.020 |
Thiết bị định vị DGPS |
443.034 |
147.678 |
|
180.000 |
98.452 |
869.164 |
21 |
M010.021 |
Định vị trên hải đồ |
426.917 |
142.306 |
|
360.000 |
94.871 |
1.024.094 |
22 |
M010.022 |
Thuyền gỗ (Sức chứa ≥ 3 tấn có máy đẩy) |
111.052 |
58.330 |
669.636 |
1.618.500 |
67.304 |
2.524.823 |
23 |
M010.023 |
Thiết bị hút và xói bùn cát (Máy nén khí từ 7-10 m3/phút) |
137.800 |
25.911 |
1.689.309 |
360.000 |
58.889 |
2.271.909 |
24 |
M010.024 |
Máy bộ đàm cầm tay |
675 |
169 |
|
180.000 |
270 |
181.114 |
25 |
M010.025 |
Ôm kế |
379 |
179 |
|
180.000 |
207 |
180.766 |
26 |
M010.026 |
Máy điểm hỏa |
524 |
248 |
|
180.000 |
286 |
181.058 |
27 |
M010.027 |
Thuyền composit VS-600 |
55.727 |
24.767 |
|
360.000 |
14.860 |
455.355 |
28 |
M010.028 |
Chuông lặn |
102.124 |
34.041 |
|
360.000 |
36.311 |
532.475 |
29 |
M010.029 |
Độ sâu lặn > 0,5 m đến 3 m |
41.792 |
13.931 |
|
360.000 |
14.859 |
430.582 |
30 |
M010.030 |
Độ sâu lặn > 3 m đến 6 m |
43.379 |
14.460 |
|
360.000 |
15.424 |
433.262 |
31 |
M010.031 |
Độ sâu lặn > 6 m đến 12 m |
46.133 |
15.378 |
|
360.000 |
16.403 |
437.913 |
32 |
M010.032 |
Độ sâu lặn > 12 m đến 22 m |
46.923 |
15.641 |
|
360.000 |
16.684 |
439.248 |
33 |
M010.033 |
Độ sâu lặn > 22 m đến 30 m |
48.788 |
16.263 |
|
360.000 |
17.347 |
442.397 |
II. MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Bảng 03
ĐỊNH MỨC HAO PHÍ VÀ CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1ca) |
Nhân công điều khiển máy |
Giá lương nhân công doanh nghiệp |
Nguyên giá tham khảo (VNĐ) |
Giá trị thu hồi (%) |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
10 |
11 |
1 |
M011.001 |
Máy dò mìn trên cạn (VMH3.CS là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
2 đôi pin đại |
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
119.970.000 |
10 |
2 |
M011.002 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 5 m (Vallon 1303A1 hoặc Vallon EL 1303D2 là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin trung |
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
279.930.000 |
10 |
3 |
M011.003 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 10 m (Vet 1 là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin đại |
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
549.862.500 |
10 |
4 |
M011.004 |
Máy xúc loại < 0,4 m3 |
280 |
16 |
4,8 |
5 |
29 lít diezel |
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
566.835.000 |
10 |
5 |
M011.005 |
Máy khoan đất loại xoắn ruột gà có đường kính ≥ 76 mm |
258 |
18 |
5,3 |
5 |
19 lít diezel |
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
38.500.000 |
10 |
6 |
M011.006 |
Thiết bị GPS cầm tay |
258 |
14 |
1,5 |
4 |
2 đôi pin tiểu |
1 x bậc 5/10 |
286.538 |
3.580.000 |
0 |
7 |
M011.007 |
Máy dò mìn dưới nước (Vallon MW 1630B là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
2 đôi pin đại |
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
165.220.000 |
10 |
8 |
M011.008 |
Máy dò bom dưới nước đến độ sâu 5 m (Foerster 4032api là đại diện) |
258 |
30 |
12 |
5 |
3 đôi pin trung |
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
279.930.000 |
10 |
9 |
M011.009 |
Thuyền cao su tiểu 220T (Chở 3 người) |
258 |
50 |
20 |
5 |
|
1 x bậc 7/10 |
315.192 |
7.990.000 |
0 |
10 |
M011.010 |
Thuyền cao su trung 320S (Chở 6 người) |
258 |
50 |
20 |
5 |
|
1 x bậc 8/10 |
329.519 |
12.591.000 |
0 |
11 |
M011.011 |
Tàu loại 4200 CV |
290 |
7 |
2,4 |
6 |
3211 lít diezel |
6 x 20 |
Áp dụng đối với thuê tàu lực lượng Hải quân |
101.976.100.000 |
10 |
12 |
M011.012 |
Tàu loại 2500 CV |
290 |
7 |
5 |
6 |
1751 lít diezel |
4 x 16 |
34.650.000.000 |
10 |
|
13 |
M011.013 |
Tàu loại 1200 CV |
290 |
7 |
3,75 |
6 |
1008 lít diezel |
4 x 14 |
20.115.500.000 |
10 |
|
14 |
M011.014 |
Tàu loại 650C - Tàu dò tìm, xử lý |
290 |
9 |
4,1 |
6 |
573 lít diezel |
3 x 8 |
7.685.500.000 |
10 |
|
15 |
M011.015 |
Tàu loại 350CV (Tàu xử lý, hậu cần, làm trạm nổi, điều tiết giao thông) |
260 |
10 |
5 |
6 |
202 lít diezel |
2 x 6 |
887.000.000 |
10 |
|
16 |
M011.016 |
Máy quét bề mặt đáy biển (Đại diện siêu âm Sonar Klein 3000) |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
3 x bậc 8/10 |
329.519 |
3.801.545.888 |
10 |
17 |
M011.017 |
Thiết bị Từ kế Seaquest |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
3 x bậc 8/10 |
329.519 |
5.668.421.145 |
10 |
18 |
M011.018 |
Hệ thống robot ROV có tay gắp xử lý tín hiệu (Đồng bộ thiết bị đi kèm) |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
4 x bậc 8/10 |
329.519 |
25.367.387.795 |
10 |
19 |
M011.019 |
Định vị thủy âm |
258 |
25 |
10 |
5 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
472.244.700 |
10 |
20 |
M011.020 |
Thiết bị định vị DGPS |
258 |
25 |
7,5 |
5 |
|
1 x bậc 5/10 |
286.538 |
508.012.500 |
10 |
21 |
M011.021 |
Định vị trên hải đồ |
258 |
25 |
7,5 |
5 |
|
2 x bậc 5/10 |
286.538 |
489.532.000 |
10 |
22 |
M011.022 |
Thuyền gỗ (Sức chứa ≥ 3 tấn có máy đẩy) |
230 |
11 |
5,2 |
6 |
44 lít diezel |
1 x 2 |
|
258.000.000 |
10 |
23 |
M011.023 |
Thiết bị hút và xói bùn cát (Máy nén khí từ 7-10 m3/phút) |
180 |
13 |
2 |
5 |
111 lít diezel |
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
212.000.000 |
10 |
24 |
M011.024 |
Máy bộ đàm cầm tay |
200 |
10 |
3 |
4 |
|
1 x bậc 7/10 |
315.192 |
1.350.000 |
0 |
25 |
M011.025 |
Ôm kế |
258 |
11 |
5,2 |
6 |
|
1 x bậc 7/10 |
315.192 |
890.000 |
0 |
26 |
M011.026 |
Máy điểm hỏa |
258 |
11 |
5,2 |
6 |
|
1 x bậc 7/10 |
315.192 |
1.230.000 |
0 |
27 |
M011.027 |
Thuyền composit VS-600 |
258 |
25 |
10 |
6 |
|
2 x bậc 5/10 |
286.538 |
63.900.000 |
10 |
28 |
M011.028 |
Chuông lặn |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
77.160.000 |
10 |
29 |
M011.029 |
Độ sâu lặn > 0,5 m đến 3 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
31.576.000 |
10 |
30 |
M011.030 |
Độ sâu lặn > 3 m đến 6 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
32.775.000 |
10 |
31 |
M011.031 |
Độ sâu lặn > 6 m đến 12 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
34.856.000 |
10 |
32 |
M011.032 |
Độ sâu lặn > 12 m đến 22 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
35.453.000 |
10 |
33 |
M011.033 |
Độ sâu lặn > 12 m đến 30 m |
170 |
25 |
7,5 |
8 |
|
2 x bậc 8/10 |
329.519 |
36.862.000 |
10 |
Bảng 04
ĐƠN GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
Áp dụng công thức tính (1), (2), (3), (4), (5), (6) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và các hệ số tại Bảng 03 Phụ lục này.
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Chi phí |
Giá ca máy |
||||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Nhiên liệu, năng lượng |
Nhân công |
Khác |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
M011.001 |
Máy dò mìn (VMH3.CS là đại diện) |
125.550 |
55.800 |
20.000 |
329.519 |
23.250 |
554.119 |
2 |
M011.002 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 5 m (Vallon 1303A1 hoặc Vallon EL 1303D2 là đại diện) |
292.950 |
130.200 |
30.000 |
329.519 |
54.250 |
836.919 |
3 |
M011.003 |
Máy dò bom trên cạn đến độ sâu 10 m (Vet 1 là đại diện) |
575.438 |
255.750 |
30.000 |
659.038 |
106.563 |
1.626.788 |
4 |
M011.004 |
Máy xúc loại < 0,4 m3 |
291.515 |
97.172 |
441.090 |
329.519 |
101.221 |
1.260.517 |
5 |
M011.005 |
Máy khoan đất loại xoắn ruột gà có đường kính ≥ 76 mm |
24.174 |
7.909 |
288.990 |
329.519 |
7.461 |
658.054 |
6 |
M011.006 |
Thiết bị GPS cầm tay |
1.943 |
208 |
10.000 |
286.538 |
555 |
299.244 |
7 |
M011.007 |
Máy dò mìn dưới nước (Vallon MW 1630B là đại diện) |
172.905 |
76.847 |
20.000 |
329.519 |
32.019 |
631.290 |
8 |
M011.008 |
Máy dò bom dưới nước đến độ sâu 5 m (Foerster 4032api là đại diện) |
292.950 |
130.200 |
30.000 |
659.038 |
54.250 |
1.166.438 |
9 |
M011.009 |
Thuyền cao su tiểu 220T (Chở 3 người) |
15.484 |
6.194 |
|
315.192 |
1.548 |
338.419 |
10 |
M011.010 |
Thuyền cao su trung 320S (Chở 6 người) |
24.401 |
9.760 |
|
329.519 |
2.440 |
366.121 |
11 |
M011.011 |
Tàu loại 4200 CV |
22.153.429 |
8.439.401 |
48.839.310 |
13.907.000 |
21.098.503 |
114.437.643 |
12 |
M011.012 |
Tàu loại 2500 CV |
7.527.414 |
5.376.724 |
26.632.710 |
10.670.000 |
7.168.966 |
57.375.813 |
13 |
M011.013 |
Tàu loại 1200 CV |
4.369.919 |
2.601.142 |
15.331.680 |
9.621.000 |
4.161.828 |
36.085.569 |
14 |
M011.014 |
Tàu loại 650C - Đầu kéo dò tìm, xử lý |
2.146.640 |
1.086.571 |
8.715.330 |
5.904.500 |
1.590.103 |
19.443.144 |
15 |
M011.015 |
Tàu loại 350CV (Tàu xử lý, hậu cần, làm trạm nổi, điều tiết giao thông) |
291.687 |
170.577 |
3.072.420 |
4.286.000 |
204.692 |
8.025.376 |
16 |
M011.016 |
Máy quét bề mặt đáy biển (Đại diện siêu âm Sonar Klein 3000) |
3.315.302 |
1.473.467 |
|
988.558 |
736.734 |
6.514.060 |
17 |
M011.017 |
Thiết bị Từ kế Seaquest |
4.943.391 |
2.197.062 |
|
988.558 |
1.098.531 |
9.227.542 |
18 |
M011.018 |
Hệ thống robot ROV có tay gắp xử lý tín hiệu (Đồng bộ thiết bị đi kèm) |
22.122.722 |
9.832.321 |
|
1.318.077 |
4.916.160 |
38.189.280 |
19 |
M011.019 |
Định vị thủy âm |
411.841 |
183.041 |
|
659.038 |
91.520 |
1.345.441 |
20 |
M011.020 |
Thiết bị định vị DGPS |
443.034 |
147.678 |
|
286.538 |
98.452 |
975.703 |
21 |
M011.021 |
Định vị trên hải đồ |
426.917 |
142.306 |
|
573.077 |
94.871 |
1.237.171 |
22 |
M011.022 |
Thuyền gỗ (Sức chứa ≥ 3 tấn có máy đẩy) |
111.052 |
58.330 |
669.636 |
|
67.304 |
906.323 |
23 |
M011.023 |
Thiết bị hút và xói bùn cát (Máy nén khí từ 7-10 m3/phút) |
137.800 |
25.911 |
1.689.309 |
659.038 |
58.889 |
2.570.947 |
24 |
M011.024 |
Máy bộ đàm cầm tay |
175 |
44 |
|
315.192 |
70 |
315.481 |
25 |
M011.025 |
Ôm kế |
379 |
179 |
|
315.192 |
207 |
315.958 |
26 |
M011.026 |
Máy điểm hỏa |
524 |
248 |
|
315.192 |
286 |
316.251 |
27 |
M011.027 |
Thuyền composit VS-600 |
55.727 |
24.767 |
|
573.077 |
14.860 |
668.432 |
28 |
M011.028 |
Chuông lặn |
102.124 |
34.041 |
|
659.038 |
36.311 |
831.514 |
29 |
M011.029 |
Độ sâu lặn > 0,5 m đến 3 m |
41.792 |
13.931 |
|
659.038 |
14.859 |
729.620 |
30 |
M011.030 |
Độ sâu lặn > 3 m đến 6 m |
43.379 |
14.460 |
|
659.038 |
15.424 |
732.300 |
31 |
M011.031 |
Độ sâu lặn > 6 m đến 12 m |
46.133 |
15.378 |
|
659.038 |
16.403 |
736.952 |
32 |
M011.032 |
Độ sâu lặn > 12 m đến 22 m |
46.923 |
15.641 |
|
659.038 |
16.684 |
738.286 |
33 |
M011.033 |
Độ sâu lặn > 22 m đến 30 m |
48.788 |
16.263 |
|
659.038 |
17.347 |
741.436 |
Bảng 05
TÍNH LƯƠNG THỦY THỦ
STT |
Lương và phụ cấp |
Đối tượng tương đương sĩ quan |
Đối tượng tương đương thủy thủ |
Cách tính |
Ghi chú |
|
1 |
Lương chính |
180.000 |
180.000 |
|
|
|
2 |
Thâm niên |
18.000 |
18.000 |
|
10%* Lương chính |
|
3 |
Phụ cấp chức vụ |
45.000 |
|
|
25%* Lương tối thiểu |
|
4 |
Phụ cấp tàu |
108.000 |
108.000 |
|
60%* Lương tối thiểu |
|
5 |
Phụ cấp độc hại |
72.000 |
72.000 |
|
40%* Lương tối thiểu |
|
6 |
Bồi dưỡng độc hại |
2.000 |
2.000 |
|
(Theo Thông tư số 142/2010/TT-BQP ngày 19/10/2010 và theo Thông tư số 140/2010/TT-BQP ngày 13/10/2010) |
|
7 |
Mức tiền ăn chênh lệch |
14.500 |
14.500 |
|
||
8 |
Phụ cấp đi biển |
40.000 |
40.000 |
|
||
9 |
Phụ cấp đặc biệt |
90.000 |
90.000 |
|
50%* Lương chính |
|
|
Tổng cộng |
569.500 |
524.500 |
|
|
|
Bảng 06
TÍNH LƯƠNG NHÂN CÔNG
TT |
Loại được hưởng |
Hệ số |
Lương cơ bản |
Ngày công |
Thành tiền (VNĐ) |
A |
Bậc thợ 5/10 |
|
|
|
|
1 |
Lương bậc thợ QNCN 5/10 |
4,2 |
1.490.000 |
26 |
240.692 |
2 |
Phụ cấp độc hại |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
3 |
Phụ cấp lưu động |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
|
Cộng (1) + (2) + (3) |
|
|
|
286.538 |
B |
Bậc thợ 7/10 |
|
|
|
|
1 |
Lương bậc thợ QNCN 7/10 |
4,7 |
1.490.000 |
26 |
269.346 |
2 |
Phụ cấp độc hại |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
3 |
Phụ cấp lưu động |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
|
Cộng (1) + (2) + (3) |
|
|
|
315.192 |
C |
Bậc thợ 8/10 |
|
|
|
|
1 |
Lương bậc thợ QNCN 8/10 |
4,95 |
1.490.000 |
26 |
283.673 |
2 |
Phụ cấp độc hại |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
3 |
Phụ cấp lưu động |
40% |
1.490.000 |
26 |
22.923 |
|
Cộng (1) + (2) + (3) |
|
|
|
329.519 |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây