Thông tư 04/2021/TT-BYT hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất

thuộc tính Thông tư 04/2021/TT-BYT

Thông tư 04/2021/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2021/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành:29/04/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn thanh toán chi phí chữa bệnh BHYT theo định suất

Ngày 29/4/2021, Bộ Y tế ban hành Thông tư 04/2021/TT-BYT về việc hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất.

Cụ thể, quỹ định suất toàn quốc của năm giao quỹ bằng tổng của số tiền chênh lệch do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi giữa năm giao quỹ với năm trước liền kề, chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi và tổng quỹ định suất toàn quốc năm trước liền kề được quyết toán. Số tiền chênh lệch do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi giữa năm giao quỹ năm trước liền kề được xác định như sau: (tổng cộng tiền thanh quyết toán cho định suất của toàn bộ các tỉnh trong toàn quốc/số thẻ quy đổi toàn quốc của năm trước liền kề) nhân với chênh lệch số thẻ quy đổi năm giao quỹ tăng hoặc giảm so với năm trước liền kề.

Ngoài ra, căn cứ quỹ định suất tạm giao của từng cơ sở, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm giao quỹ định suất cho từng cơ sở theo từng quý với mức và thời hạn sau đây: Giao quỹ của quý I trước ngày 30/01 của năm giao quỹ với số tiền bằng 22% của quỹ định suất tạm giao; Giao quỹ của quý II trước ngày 15/4 của năm giao quỹ với số tiền bằng 24% của quỹ định suất tạm giao;…

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021.

Xem chi tiết Thông tư04/2021/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
______

Số: 04/2021/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2021

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất

__________

nhayNgưng hiệu lực toàn bộ đối với Thông tư 04/2021/TT-BYT từ ngày 01/12/2021 đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất theo quy định tại Khoản 1 Điều 1Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 22/2021/TT-BYT.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất từ ngày 01/01/2021 được thanh toán theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.nhay

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Xác định quỹ định suất;
b) Giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất;
c) Chỉ số giám sát thực hiện định suất.
2. Thông tư này không áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là cơ sở) mới ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm trước liền kề.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Quỹ định suất là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.
2. Nhóm tuổi các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Thông tư này được chia thành 6 nhóm tính theo năm sinh như sau:
a) Nhóm 1: từ 0 tuổi đến 6 tuổi;
b) Nhóm 2: từ 7 tuổi đến 18 tuổi;
c) Nhóm 3: từ 19 tuổi đến 24 tuổi;
d) Nhóm 4: từ 25 tuổi đến 49 tuổi;
đ) Nhóm 5: từ 50 tuổi đến 59 tuổi;
e) Nhóm 6: từ 60 tuổi trở lên.
3. Thẻ quy đổi là thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu được quy đổi đủ thời gian giao quỹ và theo chi phí của từng nhóm tuổi trong phạm vi định suất quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thẻ tương đương là thẻ bảo hiểm y tế có nhu cầu sử dụng nguồn lực như nhau cho một lần khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi định suất, số thẻ tương đương của một cơ sở là tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi định suất của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và đa tuyến đến tại cơ sở đã được điều chỉnh chi phí theo nhóm tuổi và số thẻ quy đổi của cơ sở.
5. Suất phí cơ bản là khoản kinh phí dùng để thanh toán cho một thẻ tương đương, được áp dụng trên phạm vi toàn quốc hoặc toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh).
6. Hệ số giao quỹ là hệ số dùng để điều chỉnh quỹ định suất tỉnh (sau đây viết tắt là ktỉnh) hoặc quỹ định suất cơ sở (sau đây viết tắt là kcơ sở).
7. Tiền kết dư là số tiền chênh lệch lớn hơn giữa quỹ định suất được quyết toán so với tổng số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất đã thực hiện của cơ sở khi kết thúc thời gian giao quỹ.
8. Chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi là số tiền được tính riêng cho từng cơ sở khi thực hiện quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú của năm giao quỹ dựa trên các thay đổi có tác động đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Phạm vi định suất
1. Phạm vi định suất đối với cơ sở từ tuyến huyện trở xuống là toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phạm vi định suất đối với cơ sở tuyến tỉnh, tuyến trung ương: áp dụng đối với tất cả cơ sở có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi định suất của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phát sinh tại cơ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây:
a) Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA);
b) Chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật thận nhân tạo chu kỳ hoặc dịch vụ kỹ thuật lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng;
d) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ DOO đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10);
đ) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10;
e) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng;
g) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C;
h) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chẩn đoán bệnh HIV.
Chương II
XÁC ĐỊNH QUỸ ĐỊNH SUẤT
Điều 4. Quỹ định suất toàn quốc
1. Quỹ định suất toàn quốc (sau đây viết tắt là QUY_ĐStq) của năm giao quỹ được tính theo công thức như sau:

QUY_ĐStq

=

Tổng quỹ định suất toàn quốc năm trước liền kề được quyết toán

+

Số tiền chênh lệch do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi giữa năm giao quỹ với năm trước liền kề

+

Chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi

Trong đó:
a) Tổng quỹ định suất toàn quốc năm trước liền kề được quyết toán là tổng số tiền thuộc phạm vi quỹ định suất năm trước liền kề của từng cơ sở được quyết toán theo quy định của Thông tư này;
b) Số tiền chênh lệch do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi giữa năm giao quỹ với năm trước liền kề được tính theo công thức như sau:

Số tiền chênh lệch do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi giữa năm giao quỹ với năm trước liền kề

=

T_TTĐS toàn quốc của năm trước liền kề

x

Chênh lệch số thẻ quy đổi năm giao quỹ tăng hoặc giảm so với năm trước liền kề

Số thẻ quy đổi toàn quốc của năm trước liền kề

Trong đó: 

- T_TTĐS toàn quốc = Tổng cộng tiền thanh quyết toán cho định suất (sau đây viết tắt là T_TTĐS) của toàn bộ các tỉnh trong toàn quốc;

- T_TTĐS tỉnh = Tổng cộng T_TTĐS của toàn bộ các cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo định suất của tỉnh;

- T_TTĐS cơ sở = (Quỹ định suất năm của cơ sở được quyết toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này) + (Số tiền tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi được quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư này).

2. Số thẻ quy đổi toàn quốc, hệ số quy đổi thẻ toàn quốc
a) Số thẻ quy đổi toàn quốc bằng tổng số thẻ quy đổi của các tỉnh;

b) Số thẻ quy đổi năm giao quỹ của tỉnh (sau đây viết tắt là The QĐtỉnh) = Tổng cộng [(Số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo nhóm tuổi của tỉnh của năm giao quỹ được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm giao quỹ) x (Hệ số quy đổi thẻ toàn quốc theo nhóm tuổi đó của năm giao quỹ)].

Trong đó:

- i là nhóm tuổi thứ i, trong đó i có giá trị từ 1 đến 6 tương ứng với 6 nhóm tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;

- The ĐKBĐ năm giao quỹtỉnhi là thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của nhóm tuổi thứ i năm giao quỹ định suất tỉnh đã tính đủ thời gian một năm;

- HSQĐTtqi là hệ số quy đổi thẻ toàn quốc theo nhóm tuổi thứ i của năm giao quỹ được tính theo công thức như sau:

HSQĐTtqi =

Chi phí bình quân trên một thẻ bảo hiểm y tế toàn quốc nhóm tuổi i của năm trước liền kề

Chi phí bình quân trên một thẻ bảo hiểm y tế toàn quốc của năm trước liền kề

 

Trong đó:

Chi phí bình quân trên một thẻ bảo hiểm y tế toàn quốc nhóm tuổi i của năm trước liền kề

=

T_BHTT để thanh toán cho nhóm tuổi i toàn quốc của năm trước liền kề

Tổng số thẻ bảo hiểm y tế nhóm tuổi i toàn quốc của năm trước liền kề đã tính đủ thời gian một năm

 

 

Chi phí bình quân trên một thẻ bảo hiểm y tế toàn quốc của năm trước liền kề

=

T_BHTT để thanh toán cho các nhóm tuổi toàn quốc của năm trước liền kề

Tổng số thẻ bảo hiểm y tế toàn quốc của năm trước liền kề đã tính đủ thời gian một năm

 

Trong đó:

- T_BHTT toàn quốc = Tổng cộng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thanh quyết toán (sau đây viết tắt là T_BHTT) của các tỉnh trong toàn quốc;

- T_BHTT tỉnh = Tổng cộng T_BHTT của toàn bộ các cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo định suất của tỉnh;

- T_BHTT cơ sở = Số tiền được xác định theo biên bản giám định thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quỹ bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh.

Điều 5. Suất phí cơ bản toàn quốc
1. Suất phí cơ bản toàn quốc của năm giao quỹ (sau đây viết tắt là SPCBtq) được tính theo công thức như sau:

SPCBtq =

QUY_ĐStq

The TĐtq

Trong đó:
a) QUY_ĐStq thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b) The TĐtq là số thẻ tương đương toàn quốc của năm giao quỹ bằng tổng số thẻ tương đương của tất cả các tỉnh năm giao quỹ.
2. Số thẻ tương đương năm giao quỹ của tỉnh = (Số thẻ tương đương nội tỉnh năm giao quỹ của tỉnh) + (Số thẻ tương đương đa tuyến đến ngoại tỉnh của năm giao quỹ của tỉnh).

a) Số thẻ tương đương nội tỉnh năm giao quỹ của tỉnh bằng tổng số thẻ tương đương nội tỉnh theo 6 nhóm tuổi được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này năm giao quỹ của tỉnh đó. Số thẻ tương đương nội tỉnh của năm giao quỹ nhóm tuổi i của tỉnh (sau đây viết tắt là The TĐ nội tỉnh nhóm i năm giao quỹ) được tính theo công thức như sau:

The TĐ nội tỉnh nhóm i năm giao quỹ

=

Số lượt nội tỉnh nhóm itỉnh ntlk

x

The QĐ nhóm itỉnh năm giao quỹ

x

Hệ số quy đổi lượt nhóm itoàn quốc năm giao quỹ

The QĐ nhóm itỉnh ntlk

 

Trong đó:

- Số lượt nội tỉnh nhóm itỉnh ntlk là số lượt của người bệnh nhóm tuổi i có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại tỉnh (không bao gồm thẻ bảo hiểm y tế do tỉnh khác phát hành) đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở trên địa bàn của tỉnh của năm trước liền kề;

- The QĐ nhóm itỉnh ntlk là số thẻ quy đổi nhóm tuổi i của năm trước liền kề của tỉnh;

- The QĐ nhóm itỉnh năm giao quỹ là số thẻ quy đổi nhóm tuổi i của năm giao quỹ của tỉnh;

- Hệ số quy đổi lượt nhóm itoàn quốc năm giao quỹ là hệ số quy đổi lượt nhóm tuổi i toàn quốc của năm giao quỹ.

b) Số thẻ tương đương đa tuyến đến ngoại tỉnh của tỉnh bằng tổng số thẻ tương đương đa tuyến đến của 6 nhóm tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

Số thẻ tương đương đa tuyến đến nhóm tuổi i của tỉnh năm giao quỹ

=

Số lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú đa tuyến đến nhóm tuổi i của tỉnh năm trước liền kề

x

Hệ số quy đổi lượt toàn quốc nhóm tuổi i của năm giao quỹ

c)  Hệ số quy đổi lượt toàn quốc theo nhóm tuổi i (sau đây viết tắt là HSQĐLtqi) của năm giao quỹ được tính theo công thức như sau:

HSQĐLtqi =

Chi phí bình quân trên một lượt nhóm tuổi i của toàn quốc của năm trước liền kề

Chi phí bình quân trên một lượt khám bệnh chữa bệnh của toàn quốc của năm trước liền kề

Trong đó:

Chi phí bình quân trên một lượt nhóm tuổi i của toàn quốc của năm trước liền kề

=

T_BHTT để thanh toán cho nhóm tuổi i của năm trước liền kề của toàn quốc

Tổng lượt khám bệnh, chữa bệnh nhóm tuổi i của toàn quốc của năm trước liền kề

Chi phí bình quân trên một lượt khám bệnh chữa bệnh của của toàn quốc năm trước liền kề

=

T_BHTT để thanh toán cho 6 nhóm tuổi của toàn quốc năm trước liền kề

Tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh của toàn bộ các nhóm tuổi của toàn quốc của năm trước liền kề

Điều 6. Quỹ định suất tỉnh
1. Quỹ định suất tỉnh của năm giao quỹ (sau đây viết tắt là QUY_ĐStỉnh) được tính theo công thức như sau:

QUY_ĐStỉnh = SPCBtq x

Số thẻ tương đương của năm giao quỹ của tỉnh

x k1tỉnh x k2đctqtq x k3tỉnh

Trong đó:
a)  SPCBtq thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Số thẻ tương đương năm giao quỹ của tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

c) k1tỉnh là hệ số điều chỉnh chi phí của tỉnh theo chi phí bình quân chung toàn quốc và bảo đảm quỹ định suất tạm tính của tỉnh theo hệ số k = k1 (chưa bao gồm hệ số k2) không vượt quá 110% (một trăm mười phần trăm) hoặc nhỏ hơn 90% (chín mươi phần trăm) khi có cùng một số lượng thẻ quy đổi như nhau của tỉnh. k1tỉnh được tính theo công thức như sau:

k1tỉnh =

TLHS x CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk + (1-TLHS) x CPBQ thẻ TĐtq ntlk

CPBQ thẻ TĐtq ntlk

 

Trong đó:

- TLHS là tỷ lệ áp dụng hệ số chi phí thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

- CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk là chi phí bình quân trên một thẻ tương đương của năm trước liền kề của tỉnh được tính theo công thức như sau:

CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk =

T_TTĐS tỉnh năm trước liền kề

Số thẻ tương đương của năm trước liền kề của tỉnh

 

- CPBQ thẻ TĐtq ntlk là chi phí bình quân trên một thẻ tương đương của toàn quốc của năm trước liền kề được tính theo công thức như sau:

CPBQ thẻ TĐtq ntlk =

T_TTĐS toàn quốc năm trước liền kề

Số thẻ tương đương năm trước liền kề của toàn quốc

 

d) k2đctqtq là hệ số điều chỉnh để tổng quỹ định suất giao cho các tỉnh của toàn quốc bằng tổng quỹ định suất toàn quốc được tính theo công thức như sau:

Trong đó:

- n là số lượng các tỉnh thực hiện giao quỹ khám bệnh, chữa bệnh theo định suất;

- QUY_ĐStq thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

- QUY_ĐStỉnh tt là quỹ định suất tạm tính của tỉnh được tính theo hệ số k1 và đã điều chỉnh bảo đảm không vượt quá 110% (một trăm mười phần trăm) hoặc không nhỏ hơn 90% (chín mươi phần trăm) so với T_TTĐS tỉnh của năm trước liền kề trên cùng một lượng thẻ quy đổi như nhau (chưa bao gồm hệ số k2) của tỉnh;

- j là số thứ tự tỉnh thứ j, trong đó j có giá trị từ 1 đến n tương ứng với số lượng các tỉnh thực hiện giao quỹ khám bệnh, chữa bệnh theo định suất.

đ) k3tỉnh là hệ số điều chỉnh khác của tỉnh, k3tỉnh áp dụng bằng 1 trong năm đầu tiên thực hiện. Các năm tiếp theo do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. Trường hợp không có quy định thì k3tỉnh áp dụng bằng 1.
2. Quỹ định suất tỉnh chưa bao gồm chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi. Việc xác định chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi thực hiện theo thông báo của Bộ Y tế. Trường hợp không có thông báo của Bộ Y tế, chi phí tăng giảm do các yếu tố chính sách thay đổi được tính bằng không.
3. Quỹ định suất của tỉnh sẽ được phân bổ hết cho các cơ sở trong năm giao quỹ.
Điều 7. Suất phí cơ bản tỉnh
1. Suất phí cơ bản tỉnh của năm giao quỹ (sau đây viết tắt là SPCBtỉnh) được tính theo công thức như sau:

SPCBtỉnh =

QUY_ĐStỉnh

The TĐtỉnh

Trong đó:
a) QUY_ĐStỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) The TĐtỉnh là số thẻ tương đương của tỉnh năm giao quỹ.
2. Số thẻ tương đương toàn tỉnh của năm giao quỹ bằng tổng số thẻ tương đương của các cơ sở thực hiện định suất trong tỉnh của năm giao quỹ.
3. Số thẻ tương đương của cơ sở thực hiện định suất của năm giao quỹ = (Số thẻ tương đương khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở của năm giao quỹ) + (Số thẻ tương đương đa tuyến đến của cơ sở của năm giao quỹ).

a) Số thẻ tương đương khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu của cơ sở của năm giao quỹ bằng tổng số thẻ tương đương khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo 6 nhóm tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này của năm giao quỹ của cơ sở.

Số thẻ tương đương khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu nhóm tuổi i của năm giao quỹ của cơ sở được tính theo công thức như sau:

Thẻ TĐ KCBBĐ cơ sở nhóm tuổi i năm giao quỹ

=

Số lượt KCBBĐ nhóm icơ sở ntlk

x

Thẻ QĐ nhóm icơ sở năm giao quỹ

x

Hệ số quy đổi lượt nhóm itoàn tỉnh năm giao quỹ

Thẻ QĐ nhóm icơ sở ntlk

 

Trong đó:

- Số lượt KCBBĐ nhóm icơ sở ntlk là số lượt của người bệnh nhóm tuổi i có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở và khám bệnh, chữa bệnh tại chính cơ sở đó của năm trước liền kề;

- Thẻ QĐ nhóm icơ sở ntlk là số thẻ quy đổi nhóm tuổi i của cơ sở của năm trước liền kề;

- Thẻ QĐ nhóm icơ sở năm giao quỹ là số thẻ quy đổi nhóm tuổi i của cơ sở của năm giao quỹ;

- Hệ số quy đổi lượt nhóm itoàn tỉnh năm giao quỹ là hệ số quy đổi lượt nhóm tuổi i toàn tỉnh của năm giao quỹ. Hệ số quy đổi lượt toàn tỉnh theo nhóm tuổi i của năm giao quỹ được tính theo công thức như sau:

Hệ số quy đổi lượt nhóm itoàn tỉnh năm giao quỹ

=

Chi phí bình quân trên một lượt nhóm tuổi i toàn tỉnh của năm trước liền kề

Chi phí bình quân trên một lượt chung toàn bộ 6 nhóm tuổi toàn tỉnh của năm trước liền kề

 

Trong đó:

Chi phí bình quân trên một lượt nhóm tuổi i toàn tỉnh của năm trước liền kề

=

T_BHTT để thanh toán cho nhóm tuổi i toàn tỉnh của năm trước liền kề

Tổng lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhóm tuổi i toàn tỉnh của năm trước liền kề

 

 

Chi phí bình quân trên một lượt chung các nhóm tuổi toàn tỉnh năm trước liền kề

=

T_BHTT toàn tỉnh của năm trước liền kề

Tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh của các nhóm tuổi của toàn tỉnh của năm trước liền kề

 
b) Số thẻ tương đương đa tuyến đến của cơ sở của năm giao quỹ bằng tổng số thẻ tương đương đa tuyến đến của 6 nhóm tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Số thẻ tương đương đa tuyến đến nhóm tuổi i của cơ sở của năm giao quỹ = (Số lượt khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến đến theo nhóm tuổi i của cơ sở của năm trước liền kề) x (Hệ số quy đổi lượt toàn tỉnh theo nhóm tuổi i của năm giao quỹ được quy định tại điểm a khoản này).
Điều 8. Quỹ định suất cơ sở
1.  Quỹ định suất cơ sở của năm giao quỹ được tính theo công thức như sau:

Quỹ định suất cơ sở

= SPCBtỉnh x

Số thẻ tương đương của cơ sở của năm giao quỹ

x k1cơ sở x k2đctqtỉnh x k3cơ sở

Trong đó:
a) SPCBtỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
b) Số thẻ tương đương của cơ sở của năm giao quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này;

c) k1cơ sở là hệ số điều chỉnh chi phí của cơ sở theo chi phí bình quân chung toàn tỉnh và bảo đảm quỹ định suất tạm tính theo hệ số k = k1 (chưa có hệ số k2) không vượt quá 110% hoặc nhỏ hơn 90% khi có cùng một số lượng thẻ quy đổi như nhau của cơ sở. k1cơ sở được tính theo công thức như sau:

k1cơ sở =

TLHS x CPBQ thẻ TĐcơ sở ntlk + (1-TLHS) x CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk

CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk

 

Trong đó:

- TLHS là tỷ lệ áp dụng hệ số chi phí thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

- CPBQ thẻ TĐcơ sở ntlk là chi phí bình quân trên một thẻ tương đương của năm trước liền kề của tỉnh được tính theo công thức như sau:

CPBQ thẻ TĐtỉnh ntlk =

T_TTĐS cơ sở

Số thẻ tương đương của cơ sở của năm trước liền kề

 

d) k2đctqtỉnh là hệ số điều chỉnh để tổng quỹ định suất giao cho các cơ sở của toàn tỉnh bằng tổng quỹ định suất của tỉnh được tính theo công thức như sau:

+ n là Số lượng các cơ sở thực hiện thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất trên địa bàn toàn tỉnh;

+ QUY_ĐStỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

+ QUY_ĐScơ sở tt là quỹ định suất tạm tính của cơ sở được tính theo hệ số k của cơ sở bằng k1 và đã điều chỉnh để bảo đảm không vượt quá 110% hoặc không nhỏ hơn 90% so với chi phí năm trước liền kề trên cùng một lượng thẻ quy đổi như nhau (chưa bao gồm hệ số k2) của cơ sở đó;

+ j là số thứ tự cơ sở thứ j, trong đó j có giá trị từ 1 đến n tương ứng với số lượng các cơ sở thực hiện thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất trên địa bàn toàn tỉnh.

đ) k3cơ sở là hệ số điều chỉnh khác của cơ sở, k3cơ sở áp dụng bằng 1 trong năm đầu tiên thực hiện. Các năm tiếp theo do Sở Y tế chủ trì phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định. Trường hợp không có quy định thì k3cơ sở áp dụng bằng 1.
2. Quỹ định suất cơ sở chưa bao gồm chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi. Việc xác định chi phí tăng hoặc giảm do các yếu tố chính sách thay đổi thực hiện theo thông báo của Bộ Y tế. Trường hợp không có thông báo của Bộ Y tế, chi phí tăng giảm do các yếu tố chính sách thay đổi được tính bằng không.
Chương III
GIAO, TẠM ỨNG, QUYẾT TOÁN QUỸ ĐỊNH SUẤT
Điều 9. Giao quỹ định suất đối với tỉnh
1. Trước ngày 15 tháng 01 của năm giao quỹ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh về:
a) Quỹ định suất tỉnh được tạm giao của năm giao quỹ sau khi thống nhất với Bộ Y tế. Việc xác định quỹ định suất tạm giao thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Quỹ định suất tỉnh của năm trước liền kề năm giao quỹ.
2. Quỹ định suất tạm giao đầu năm của tỉnh được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trong đó các số liệu được tạm tính như sau:
a) Quỹ định suất toàn quốc năm trước liền kề được quyết toán tạm tính bằng tổng quỹ định suất toàn quốc tạm giao của năm trước liền kề;
b) Suất phí cơ bản toàn quốc tạm giao đầu năm = (95% (chín mươi lăm phần trăm) quỹ định suất toàn quốc tạm tính ở điểm a khoản này) : (Số thẻ tương đương toàn quốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này);
c) Số thẻ quy đổi của năm trước liền kề của từng tỉnh tạm tính trên số thẻ đã phát hành của cơ quan bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề của từng tỉnh đã được quy đổi theo hệ số quy đổi thẻ toàn quốc;
d) Số lượt, T_BHTT tỉnh của năm trước liền kề được tạm tính bằng số lượt, số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất mà cơ sở đã đề nghị trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế của năm trước liền kề của tỉnh;
đ) T_TTĐS tỉnh của năm trước liền kề được tạm tính bằng quỹ định suất tạm giao cả năm trước liền kề đã được điều chỉnh vào quý IV của năm trước liền kề của tỉnh;
e) Số thẻ quy đổi năm giao quỹ của từng tỉnh tạm tính bằng số thẻ tham gia bảo hiểm y tế trong quý I của năm giao quỹ của từng tỉnh đã quy đổi theo hệ số quy đổi thẻ toàn quốc.
Điều 10. Giao quỹ định suất đối với cơ sở
1. Căn cứ thông báo về quỹ định suất tỉnh tạm giao theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, trước ngày 30 tháng 01 của năm giao quỹ, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm thông báo cho cơ sở về:
a) Quỹ định suất cơ sở được tạm giao của năm giao quỹ sau khi thống nhất với Sở Y tế. Việc xác định quỹ định suất tạm giao cho từng cơ sở trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Quỹ định suất cơ sở của năm trước liền kề năm giao quỹ.
2.  Căn cứ quỹ định suất tạm giao của từng cơ sở, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm giao quỹ định suất cho từng cơ sở theo từng quý với mức và thời hạn sau đây:
a)  Giao quỹ của quý I trước ngày 30 tháng 01 của năm giao quỹ với số tiền bằng 22% (hai mươi hai phần trăm) của quỹ định suất tạm giao;
b)  Giao quỹ của quý II trước ngày 15 tháng 04 của năm giao quỹ với số tiền bằng 24% (hai mươi bốn phần trăm) của quỹ định suất tạm giao;
c)  Giao quỹ của quý III trước ngày 15 tháng 07 của năm giao quỹ với số tiền bằng 27% (hai mươi bảy phần trăm) của quỹ định suất tạm giao;
d)  Giao quỹ của quý IV trước ngày 15 tháng 10 của năm giao quỹ với số tiền bằng 27% (hai mươi bảy phần trăm) của quỹ định suất tạm giao.
3. Quỹ định suất tạm giao đầu năm cho cơ sở được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, trong đó các số liệu được tạm tính như sau:
a) Quỹ định suất tỉnh tạm tính bằng tổng quỹ định suất tỉnh được thông báo đầu năm;
b) Suất phí cơ bản tỉnh = (95% (chín mươi lăm phần trăm) quỹ định suất tỉnh tạm giao đầu năm) : (Số thẻ tương đương toàn tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này);
c) Số thẻ quy đổi của năm trước liền kề của từng cơ sở tạm tính trên số thẻ đã phát hành của cơ quan bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề đã được quy đổi theo hệ số quy đổi thẻ toàn tỉnh;
d) Số lượt, T_BHTT cơ sở của năm trước liền kề được tạm tính bằng số lượt, số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất mà cơ sở đã đề nghị trên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế của năm trước liền kề của cơ sở;
đ) T_TTĐS cơ sở của năm trước liền kề được tạm tính bằng quỹ định suất tạm giao cả năm của năm trước liền kề đã được điều chỉnh vào quý IV của năm trước liền kề của cơ sở;
e) Số thẻ quy đổi năm giao quỹ của từng cơ sở tạm tính bằng số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong quý I của năm giao quỹ và được quy đổi theo hệ số quy đổi thẻ của tỉnh.
Điều 11. Quyết toán quỹ định suất đối với cơ sở
1. Quỹ định suất cơ sở được quyết toán hàng quý theo số được giao cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Quỹ định suất cơ sở cả năm được quyết toán bằng số quỹ được xác định tại Điều 8 Thông tư này khi cơ sở bảo đảm đồng thời các tỷ lệ sau đây:
a) Tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú trong phạm vi định suất không lớn hơn năm trước liền kề;
b) Tần suất đa tuyến đi của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu không lớn hơn năm trước liền kề;
c) Tỷ lệ chuyển tuyến của người bệnh đa tuyến đến đi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương trong phạm vi định suất năm giao quỹ không lớn hơn năm trước liền kề;
3. Trường hợp cơ sở không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thì quỹ định suất cơ sở cả năm được quyết toán = (số quỹ được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này) - (số tiền phải khấu trừ được xác định theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này tương ứng với tỷ lệ tăng).
Ví dụ:
- Nếu cơ sở bị tăng tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú thì số tiền khấu trừ được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
- Nếu cơ sở bị tăng tần suất đa tuyến đi của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thì số tiền khấu trừ được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
- Nếu cơ sở bị tăng tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú và tăng cả tần suất đa tuyến đi của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thì số tiền khấu trừ bằng tổng số tiền được theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và số tiền được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
4. Số kinh phí chênh lệch giữa quỹ định suất tạm giao của các quý I, II, III với số kinh phí của quỹ định suất được quyết toán cả năm của cơ sở được quỹ bảo hiểm y tế điều chỉnh vào kỳ quyết toán quỹ định suất quý IV.
5. Trường hợp cơ sở dừng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong năm thực hiện thì số tiền quyết toán quỹ định suất tương ứng với thời gian thực hiện định suất.
6. Trường hợp quỹ định suất giao trong năm thực hiện lớn hơn chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã thực hiện (kết dư quỹ định suất):
a) Số tiền kết dư quỹ định suất được giữ lại tối đa tại cơ sở là 20% (hai mươi phần trăm) tổng quỹ định suất được giao cả năm của cơ sở và được đưa vào tính quỹ định suất của cơ sở cho năm sau. Phần kết dư còn lại sau khi cơ sở giữ lại 20% (nếu có) sẽ được chuyển về quỹ định suất tỉnh và không được đưa vào tính quỹ định suất của cơ sở cho năm sau;
b) Cơ sở hạch toán số tiền kết dư quy định tại điểm a khoản này vào nguồn thu của cơ sở. Việc quản lý, sử dụng phần kết dư này thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Nếu quỹ định suất cơ sở bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở trực thuộc thì cơ sở có trách nhiệm trích một phần tiền trong số tiền dư của cơ sở được giữ lại cho cơ sở trực thuộc. Sở Y tế chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn trích phần kết dư cho từng cơ sở trực thuộc cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương.
7. Trường hợp quỹ định suất được giao nhỏ hơn số kinh phí chi cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất (cơ sở bị bội chi quỹ định suất) thì cơ sở tự cân đối trong nguồn thu của cơ sở theo quy định.
Chương IV
CHỈ SỐ GIÁM SÁT THỰC HIỆN ĐỊNH SUẤT
Điều 12. Quy định về tỷ lệ điều trị nội trú
1. Tỷ lệ điều trị nội trú được xác định theo công thức như sau:

Tỷ lệ điều trị nội trú

=

Số lượt điều trị nội trú của năm (n) của cơ sở

Số thẻ quy đổi của năm (n) của cơ sở

Riêng đối với các cơ sở tuyến tỉnh và tuyến trung ương, số lượt điều trị nội trú chỉ tính những trường hợp là người bệnh có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở. Trường hợp cơ sở thực hiện thanh toán theo phương thức định suất có tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú của năm giao quỹ vượt quá tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú của năm trước liền kề, mỗi lượt vượt quá mức sẽ bị giảm trừ đi số tiền tương ứng với chi phí trung bình lượt điều trị nội trú bảo hiểm y tế của cơ sở.
2. Số lượt điều trị nội trú vượt quá mức được tính theo công thức như sau: 
Thông tư 04/2021/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất
Điều 13. Quy định về tỷ lệ đa tuyến đi và tỷ lệ chuyển tuyến
1. Tỷ lệ đa tuyến đi của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây viết tắt là tỷ lệ đa tuyến đi) tại cơ sở trong một năm (ký hiệu là n) bằng (=) số lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất tại cơ sở khác (không gồm trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở tuyến huyện trong tỉnh) của năm (n) chia (:) số thẻ quy đổi của năm (n) của cơ sở.
Số lượt đa tuyến đi vượt quá tỷ lệ đa tuyến đi của năm trước được tính theo công thức như sau:
Thông tư 04/2021/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất
Trường hợp cơ sở thực hiện thanh toán theo phương thức định suất có tỷ lệ đa tuyến đi vượt quá tỷ lệ đa tuyến đi của năm trước liền kề, mỗi lượt vượt quá mức sẽ bị khấu trừ đi số tiền tương ứng với chi phí trung bình một lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất của các trường hợp đa tuyến đi trong năm giao quỹ của cơ sở.
2. Tỷ lệ chuyển tuyến của người bệnh đa tuyến đến tại cơ sở của năm (n) được tính theo công thức như sau:

Tỷ lệ chuyển tuyến của người bệnh đa tuyến đến tại cơ sở của năm (n)

=

Số lượt người bệnh đa tuyến đến của cơ sở tiếp tục được chuyển tuyến đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tuyến trung ương trong phạm vi định suất của năm (n)

Số lượt người bệnh đa tuyến đến của năm (n) của cơ sở

Trong đó:
Thông tư 04/2021/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất
Riêng đối với các cơ sở tuyến tỉnh và tuyến trung ương không áp dụng tỷ lệ chuyển tuyến của người bệnh đa tuyến đến. Trường hợp cơ sở thực hiện thanh toán theo phương thức định suất có tỷ lệ chuyển tuyến vượt quá tỷ lệ chuyển tuyến của năm trước liền kề, mỗi lượt tăng quá mức sẽ bị khấu trừ đi số tiền tương ứng với chi phí trung bình một lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú trong phạm vi định suất của các trường hợp chuyển tuyến đi trong năm giao quỹ của cơ sở.
3. Các cơ sở nhận người bệnh khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ cơ sở khác chuyển tuyến đến khi chuyển dữ liệu lên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế phải có đủ thông tin mã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh đến (MA-NOI-CHUYEN) theo quy định tại bảng 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ Y tế về việc Quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán bảo hiểm y tế theo chuyển đúng tuyến mà không có mã thông tin mã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến này thì hồ sơ đó không được coi là trường hợp chuyển đúng tuyến và được thanh toán theo quy định hiện hành về trường hợp chuyển không đúng tuyến.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp và lộ trình thực hiện
1. Quỹ định suất của năm 2021 được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó các số liệu để tính toán quỹ định suất năm 2021 được thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Số thẻ tương đương của cơ sở, của tỉnh do tăng hoặc giảm thẻ quy đổi xác định theo chênh lệch số thẻ quy đổi của năm 2021 so với năm 2019;

b) Tổng quỹ định suất toàn quốc năm 2021 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này được tính theo công thức như sau:

Trong đó:

- CP là số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất năm 2019 được quyết toán theo quy định của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP);

- TL là tỷ lệ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất trong Tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm thanh toán của cơ quan bảo hiểm xã hội năm 2019.

c) T_BHTT của năm trước liền kề bằng T_BHTT của năm 2019;
d) T_TTĐS năm trước liền kề bằng T_BHTT của năm 2019;
đ) Các chỉ số giám sát đối với cơ sở được xác định theo số liệu của năm 2019, trong đó:
- Tỷ lệ đa tuyến đi, tỷ lệ chuyển đi của năm trước liền kề được xác định bằng tỷ lệ đa tuyến đi, tỷ lệ chuyển tuyến đi của năm 2019;
- Tỷ lệ chuyển vào điều trị nội trú của năm trước liền kề bằng (=) số lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất của năm 2019 của cơ sở chia (:) Số lượt khám bệnh, chữa bệnh khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (bao gồm cả nội và ngoại trú) của năm 2019 của cơ sở.
2. Lộ trình thực hiện tỷ lệ áp dụng hệ số chi phí:
a) Năm 2021: tỷ lệ áp dụng hệ số chi phí bằng 80% (tám mươi phần trăm);
b) Từ năm 2022: Thực hiện theo thông báo của Bộ Y tế. Trường hợp không thông báo thì tiếp tục áp dụng bằng tỷ lệ áp dụng hệ số chi phí năm trước liền kề.
Điều 16. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
a) Kiểm tra, đối soát trước khi giao quỹ định suất cho các tỉnh về kết quả tính toán quỹ định suất toàn quốc, các chỉ số, hệ số giao quỹ, các hệ số khác có liên quan đến giao quỹ định suất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các tỉnh dựa trên số liệu thực tế đã sử dụng;
b) Quy định và thông báo hệ số k3tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất khi có sự tác động của các yếu tố chính sách liên quan đến thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
d) Chỉ đạo các cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm việc sử dụng quỹ định suất hợp lý, an toàn và hiệu quả;
đ) Tổ chức triển khai, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chủ trì tính quỹ định suất toàn quốc, hệ số quy đổi, hệ số giao quỹ, các hệ số khác có liên quan đến việc phân bổ, giao quỹ định suất của các tỉnh; thống nhất với Bộ Y tế trước khi thông báo quỹ định suất cho các tỉnh;
b) Cung cấp cho Bộ Y tế các số liệu sử dụng tính toán, cách tính toán, phân bổ, giao quỹ định suất đế thực hiện kiểm tra, đối soát;
c) Trường hợp tổng chi phí trong phạm vi quỹ định suất toàn quốc năm giao quỹ lớn hơn tổng quỹ định suất toàn quốc đã giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;
d) Thông báo quỹ định suất cho các tỉnh;
đ) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Triển khai thực hiện phương thức thanh toán theo định suất được quy định, hướng dẫn tại Thông tư này;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xác định các chỉ số: số thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, hệ số quy đổi thẻ, suất phí cơ bản của tỉnh, hệ số giao quỹ của từng cơ sở và các hệ số có liên quan khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc kiểm tra, giám sát, bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, giám sát hoạt động thực hiện Thông tư này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thanh toán theo định suất, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ sở ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh theo phương thức định suất xử lý kết dư hoặc bội chi quỹ định suất (nếu có) cho các cơ sở trực thuộc.
e) Xây dựng phương pháp giám định phù hợp với phương thức thanh toán theo định suất, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện và kiểm tra, giám sát, bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và các nội dung liên quan đến Thông tư này.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra, đối soát trước khi giao quỹ định suất cho các cơ sở về kết quả tính toán quỹ định suất tỉnh và việc giao quỹ định suất của Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với các cơ sở dựa trên số liệu thực tế đã sử dụng;
c) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xác định các chỉ số: số thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, hệ số quy đổi thẻ, suất phí cơ bản của tỉnh, hệ số giao quỹ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các hệ số có liên quan khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
d) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức triển thực hiện Thông tư này tại các phòng khám đa khoa, trạm y tế xã trực thuộc cơ sở;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát, bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, giám sát hoạt động thực hiện Thông tư này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thanh toán theo định suất, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
e) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ sở ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh theo phương thức định suất xử lý kết dư hoặc bội chi quỹ định suất (nếu có) cho các cơ sở trực thuộc phù hợp thực tiễn của địa phương.
5. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý nghiên cứu, tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Bảo đảm quyền lợi cho người bệnh bảo hiểm y tế, cung ứng đầy đủ kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư y tế trong phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
c) Trường hợp dư quỹ định suất vượt quá 25% (hai mươi năm phần trăm) quỹ định suất được tạm giao đầu năm cơ sở phải có văn bản thuyết minh với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh. Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh sẽ tổ chức giám định đánh giá chất lượng điều trị nhằm bảo đảm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế;
d) Thực hiện việc mã hóa, trích chuyển dữ liệu điện tử liên quan đến thực hiện phương thức thanh toán định suất theo quy định;
đ) Thực hiện xử lý kết dư hoặc bội chi quỹ định suất theo hướng dẫn của Sở Y tế;
e) Phân bổ quỹ cho các cơ sở trực thuộc đó nhưng không vượt quá tổng số quỹ định suất đã được giao của cơ sở;
g) Chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định trong năm để cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được xem xét giải quyết./.

Nơi nhận:

- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để báo cáo);

- PTTgCP. Vũ Đức Đam (để báo cáo);

- BT Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);

- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);

- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);

- Bộ Tài chính;

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;

- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Y tế các Bộ, ngành;

- Hiệp hội Bệnh viện tư nhân;

- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;

- Lưu: VT, PC, KHTC (05).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Văn Thuấn

 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 THE MINISTRY OF HEALTH
______

No. 04/2021/TT-BYT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
_______________________

Hanoi, April 29, 2021

 

 

CIRCULAR

Providing guidance on capitation payment of health insurance-covered medical care costs

__________

 

Pursuant to the Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 dated November 14, 2008, amended and supplemented by the Law No. 46/2014/QH13 dated June 13, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018, detailing, and guiding measures to implement, a number of articles of the Law on Health Insurance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the proposal of the Director of the Department of Planning and Finance,

The Minister of Health hereby promulgates the Circular providing guidance on capitation payment of health insurance-covered medical care costs.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

              Article 1. Scope of regulation and application

1. This Circular provides guidance on:

a) The determination of capitation funds;

b) Allocation, advance payment and settlement of capitation funds;

c) Capitation performance monitoring index.

2. This Circular does not apply to health establishments (hereinafter referred to as establishments) that have just entered into health insurance-covered medical care contracts in the preceding year.

              Article 2. Interpretation of terms

1. Capitation fund means a pre-determined amount, assigned to a health insurance-covered medical care provider to provide outpatient medical care services for a health insurance card holder within the capitation in a certain period of time.

2. Age group means the insured prescribed in this Circular that is classified into 6 groups by year of birth as follows:

a) Group 1: Children aged between 0 and 6 years;

b) Group 2: Children aged between 7 and 18 years;

c) Group 3: Persons aged between 19 and 24 years;

d) Group 4: Persons aged between 25 and 49 years;

dd) Group 5: Persons aged between 50 and 59 years;

e) Group 6: Persons aged 60 years or older.

3. Conversion card means a health insurance card of registration for initial medical care, which is converted for the full duration of the fund allocation and at the expense of each age group within the capitation specified in Clause 2 of this Article.

4. Equivalent card means a health insurance card with the same demand for resources for a medical visit within the capitation, the number of equivalent cards of an establishment is the total number of outpatient medical visits within the capitation of health insurance card holders who come for initial and multi-line medical care at establishments whose charges have been adjusted according to the age group and the their conversion card number.

5. Basic charge means an amount paid for an equivalent card, that is applied nationwide or in a province or centrally-run city (hereinafter referred to as the province).

6. Fund allocation coefficient means a coefficient used to adjust the provincial capitation fund (hereinafter referred to as kprovince) or establishment's capitation fund (hereinafter referred to as kestablishment).

7. Surplus balance means the larger difference between the settled capitation fund and the total amount of health insurance-covered outpatient medical care costs within the establishment's capitation that has already been implemented at the end of the fund allocation period.

8. Cost increased or reduced due to policy changes means an amount determined for each establishment upon settling health insurance-covered outpatient medical care costs of the year of fund allocation based on changes in legal documents that affect to health insurance-covered medical care costs.

              Article 3. Capitation scope

1. The scope of capitation for establishments at the district level or below is the entire outpatient medical care costs within the scope of benefit of the insured, except for the case specified in Clause 3 of this Article.

2. The scope of capitation applicable to provincial-level and central-level establishments: Applies to all establishments providing initial medical care services as registered in health insurance cards and all outpatient medical care costs within the capitation of patients who register for initial medical care that arise at the establishments, except for the case specified in Clause 3 of this Article.

3. Medical care costs of the following subjects, diseases and groups of diseases shall not be included in the capitation scope:

a) Expenses of subjects with military (QN), ciphers (CY), police (CA) card codes;

b) Expenses for transportation of health insurance card holders;

c) The entire health insurance-covered medical care costs with the use of cyclic artificial kidney technology or peritoneal dialysis or peritoneal dialysis services;

d) The entire costs of the health insurance-covered medical visits with the use of anti-cancer drugs or cancer treatment intervention services for patients diagnosed with cancer, including codes from C00 to C97 and codes from DOO to D09 belong to the Xth International Classification of Diseases (hereinafter referred to as ICD-10);

dd) The entire costs of the health insurance-covered medical visits with the use of hemophilia treatment drugs or blood or blood products for patients diagnosed with hemophilia, including the following codes: D66, D67, D68 of the ICD-10 set code;

e) The entire costs of the health insurance-covered medical visits with the use of immunosuppressant (anti-rejection) drugs for organ transplant patients;

e) The entire costs of the health insurance-covered medical visits with the use of drugs to treat hepatitis C of the patient with hepatitis C;

h) The entire costs of the health insurance-covered medical visits with the use of anti-HIV drugs or HIV load testing services of health insurance card holders who are diagnosed with HIV disease.

 

Chapter II

DETERMINATION OF CAPITATION FUNDS

 

              Article 4. National capitation fund

1. National capitation fund (hereinafter referred to as QUY_DStq) of the fund allocation year shall be determined according to the following formula:

 

QUY_DStq

=

Total national capitation fund of the preceding year that is settled

+

Amount of difference due to increase or decrease of the number of conversion cards between the fund allocation year and the preceding year

+

Costs increased or reduced due to policy changes

 

In which:

a) Total national capitation fund of the preceding year that is settled means the total amount of money within the scope of the capitation fund in the preceding year of each establishment that is settled according to this Circular;

b) Amount of difference due to increase or decrease of the number of conversion cards between the fund allocation year and the preceding year shall be determined according to the following formula:

Amount of difference due to increase or decrease of the number of conversion cards between the fund allocation year and the preceding year

=

T_TTDS country in the preceding year

x

Difference in the number of conversion cards in the fund allocation year increased or decreased compared to the preceding year

The number of national conversion cards in the preceding year

 

In which:

- T_TTDS country = Total settlement amount for capitation (hereinafter referred to as T_TTDS) of all province in the country;

- T_TTDS province = Total T_TTDS of all establishments providing medical care services according to capitation of the province;

- T_TTDS establishment = (The establishment's annual capitation fund settled under Article 11 of this Circular) + (The amount increased or decreased due to policy changes specified in Clause 8, Article 2 of this Circular).

2. The number of national conversion cards, national card conversion coefficient

a) The number of national conversion cards is equal to the total number of conversion cards of provinces;

b) The number of conversion cards in the fund allocation year of the province (hereinafter referred to as The QDprovince) = Total [(number of health insurance cards off registration for initial medical care according to the age group of the province in the year of fund allocation) from January 01 to December 31 of the fund allocation year) x (National card conversion coefficient according to that age group of the year of fund allocation)].

                                           6

The QDprovince = ∑

                                   i=1                                       

 

(The DKBD for the year of allocation of fundprovince i x HSQDTtqi)

 

 

In which:

- i refers to the ith age group, in which has the value from 1 to 6 corresponding to 6 age groups as prescribed in Clause 2, Article 2 of this Circular;

- The DKBD for the year of allocation of fundprovince is the health insurance cards of registration for initial medical care of the fifth age group, the ith age group in the year of allocation of the provincial capitation fund, which have been calculated for a full year;

- HSQDTtqi is the national card conversion coefficient according to the ith age group of the year of fund allocation calculated by the following formula:

HSQDTtqi =

Average cost on one national health insurance card of age group i in the preceding year

Average cost on one national health insurance card in the preceding year

 

In which:

Average cost on one national health insurance card of age group i in the preceding year

=

T_BHTT paid for age group i of the whole country in the preceding year

Total health insurance cards for age group i of the whole country in the preceding year, which have been calculated for a full year

 

 

Average cost on one national health insurance card in the preceding year

=

T_BHTT paid for all age groups of the whole country in the preceding year

Total health insurance cards of the whole country in the preceding year, which have been calculated for a full year

 

In which:

- T_BHTT country = Total settle and paid health insurance-covered medical care costs (hereinafter referred to as T_BHTT) of provinces in the country;

- T_BHTT province = Total T_BHTT of all establishments providing medical care services according to capitation of the province;

- T_BHTT establishment = Amount determined according to the examination record of payment for health insurance-covered medical care costs within the scope of the health insurance fund of the provincial social security agency.

              Article 5. National basis charges

1. National basis charges of the fund allocation year (hereinafter referred to as SPCBtq) shall be calculated according to the following formula:

SPCBtq =

QUY_DStq

The TDtq

 

In which:

a) QUY_DStq shall comply with Clause 1, Article 4 of this Circular;

b) The TDtq means the number of national equivalent cards in the fund allocation year that is equal to the number of equivalent cards of all provinces in the fund allocation year.

2. The number of equivalent cards in the fund allocation year of the province = (The number of intra-provincial equivalent cards in the fund allocation year of the province) + (The number of multi-line equivalent cards to the outer provinces in the year of fund allocation of the province).

a) The number of intra-provincial equivalent cards in the fund allocation year of the province shall be equal to the total number of intra-provincial equivalent cards according to 6 age groups specified in Clause 2, Article 2 of this Circular in the fund allocation year of that province. The number of intra-provincial equivalent cards in the fund allocation year of age group i of the province (hereinafter referred to as The TD intra-province of group i in the fund allocation year) shall be determined according to the following formula:

The TD intraprovince of group i in the fund allocation year

=

The number of intra-provincial visits of group iprovince ntlk

x

The QD of group iprovince in the fund allocation year

x

Visit conversion coefficient of group icountry in the fund allocation

The QD of group iprovince ntlk

 

In which:

- The number of intra-provincial visits of group iprovince ntlk means the number of medical visits at establishments located in the province in the preceding year of patients of age group i whose health insurance cards are registered at provincial level (excluding health insurance cards issued by other provinces);

- The QD of group iprovince ntlk means the number of conversion cards of age group in the preceding year of the province;

- The QD of group iprovince in the fund allocation year means the number of conversion cards of age group in the fund allocation year of the province;

- Visit conversion coefficient of group icountry in the fund allocation means the visit conversion coefficient of age group i of the whole country in the fund allocation year.

b) The number of multi-line equivalent cards to the outer provinces of the province shall be equal to the total number of multi-line equivalent cards of 6 age groups specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.

The number of multi-line equivalent cards of age group i of the province in the fund allocation year

=

The number of health insurance-covered outpatient medical visits of age group i of the province in the preceding year

x

National visit conversion coefficient of group i in the fund allocation

 

c) National visit conversion coefficient according to the age group i (hereinafter referred to as HSQĐLtqi) of the year of fund allocation shall be calculated by the following formula:

HSQDLtqi =

Average cost on a visit of age group i of the whole country in the preceding year

Average cost on a medical visit of the whole country in the preceding year

 

In which:

Average cost on a visit of age group i of the whole country in the preceding year

=

T_BHTT paid for the age group i in the preceding year of the whole country

Total medical visits of age group i of the whole country in the preceding year

 

 

Average cost on a medical visit of the whole country in the preceding year

=

T_BHTT paid for 6 age groups of the whole country in the preceding year

Total medical visits of all age groups of the whole country in the preceding year

 

Article 6. Provincial capitation funds

1. Provincial capitation fund of the fund allocation year (hereinafter referred to as QUY_DSprovince) shall be calculated according to the following formula:

QUY_DSprovince = SPCBtq x

The number of equivalent cards in the fund allocation year of the province

x k1province x k2dctqtq x k3province

 

In which:

a) SPCBtq shall comply with Clause 1, Article 5 of this Circular;

b) The number of equivalent cards in the fund allocation year of the province shall comply with Clause 2, Article 5 of this Circular;

c) k1province is the cost adjustment coefficient of the province according to the average cost of the whole country and it is required to ensure that the province's capitation fund temporarily determined according to the coefficient k = k1 (excluding the coefficient k2) must not exceed 110% (one hundred and ten percent) or less than 90% (ninety percent) when there are the same number of conversion cards of the province. k1province shall be calculated according to the following formula:

k1province =

TLHS x CPBQ The TDprovince ntlk + (1-TLHS) x CPBQ The TDtq ntlk

CPBQ The TDtq ntlk

 

In which:

- TLHS means the rate of application of the cost coefficient performed according to the roadmap specified in Clause 2, Article 15 of this Circular.

- CPBQ The TDtq ntlk means an average cost on an equivalent card in the preceding year of the province that is determined according to the following formula:

CPBQ The TDtq ntlk =

T_TTDS province in the preceding year

The number of equivalent cards in the preceding year of the province

 

- CPBQ The TDtq ntlk means an average cost on an equivalent card of the whole country in the preceding year of the province that is determined according to the following formula:

CPBQ The TDtq ntlk =

T_TTDS country in the preceding year

The number of equivalent cards in the preceding year of the country

 

d) k2dctqtq means the adjustment coefficient to ensure that the total capitation funds allocated to provinces in the country is equal to the total national capitation fund that is calculated according to the following formula:

k2dctqtq =

QUY_DStq

∑nj=1(QUY_DSprovince tt j)

 

 

In which:

- n is the number of provinces allocating medical care funds according to capitation;

- QUY_DStq shall comply with Clause 1, Article 4 of this Circular;

- QUY_DStq is the province’s capitation fund temporarily determined according to the coefficient k1 that has been adjusted, provided that it must not exceed 110% (one hundred and ten percent) or must not less than 90% (ninety percent) compared to T_TTDS province of the preceding year with the same number of conversion cards (excluding the coefficient k2) of the province.

- j is the ordinal number of the jth province, in which j has a value from 1 to n corresponding to the number of provinces allocating medical care funds according to capitation.

dd) k3province is the different adjustment coefficient of the province, k3province is equal to 1 in the first year of implementation. k3province in the following years shall be decided by the Minister of Health. In case specific regulation is not available, k3province shall be equal to 1.

2. Costs increased or reduced due to policy changes are not included in the provincial capitation fund. The determination of costs increased or reduced due to policy changes shall comply with the Ministry of Health's notices. In case the Ministry of Health's notice is not available, cost increased or reduced due to policy changes is zero (0).

3. Provincial capitation fund shall be allocated to all establishments in the year of fund allocation.

Article 7. Provincial basis charges

1. Provincial basis charges of the fund allocation year (hereinafter referred to as SPCBprovince) shall be calculated according to the following formula:

SPCBprovince =

QUY_DSprovince

The TDprovince

 

In which:

a) QUY_DSprovince shall comply with Clause 1, Article 6 of this Circular;

b) The TDprovince is the number of equivalent cards of the province in the fund allocation year.

2. The number of equivalent cards of the province in the fund allocation year must be equal to the total number of equivalent cards of establishments implementing capitation in the province in the fund allocation year.

3. The number of equivalent cards of the establishment implementing capitation in the fund allocation year = (The number of equivalent cards for health insurance-covered initial medical care at the establishment in the fund allocation year) + (The number of multi-line equivalent cards of the establishment in the fund allocation year).

a) The number of equivalent cards for health insurance-covered initial medical care at the establishment in the fund allocation year is equal to the total number of equivalent cards for health insurance-covered initial medical care according to 6 age groups as prescribed in Clause 2 Article 2 of this Circular in the fund allocation year of the establishment.

The number of equivalent cards for initial medical care of age group i in the fund allocation year of the establishment shall be determined according to the following formula:

Equivalent cards of initial medical care of the establishment of group i in the fund allocation year

=

The number of initial medical visits of group iestablishment ntlk

x

The QD of group iestablishment in the fund allocation year

x

Visit conversion coefficient of group iprovince in the fund allocation

The QD of group iestablishment ntlk

 

In which:

- The number of number of initial medical visits of group iestablishment ntlk means the number of medical visits at the establishments registered as the initial medical care service providers in the preceding year of health insurance card holders of age group i;

- The QD of group iestablishment ntlk means the number of conversion cards of age group i of the establishment in the preceding year;

- The QD of group iestablishment in the fund allocation year means the number of conversion cards of age group i of the establishment in the fund allocation year;

- Visit conversion coefficient of group iprovince in the fund allocation means the visit conversion coefficient of age group i of the whole province in the fund allocation year.

- Provincial visit conversion coefficient according to the age group i of the year of fund allocation shall be calculated by the following formula:

Visit conversion coefficient of group iprovince in the fund allocation

=

Average cost on a visit of age group i of the province in the preceding year

Average cost on a visit of 6 age groups of the province in the preceding year

 

In which:

Average cost on a visit of age group i of the province in the preceding year

=

T_BHTT paid for age group i of the province in the preceding year

Total health insurance-covered medical visits of age group i of the province in the preceding year

 

 

Average cost on a visit of all age groups of the province in the preceding year

=

T_BHTT province in the preceding year

Total medical visits of all age groups of the province in the preceding year

 

b) The number of multi-line equivalent cards of the establishment in the fund allocation year shall be equal to the total number of multi-line equivalent cards of 6 age groups specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.

The number of multi-line equivalent cards of age group i of the establishment in the fund allocation year = (The number of multi-line medical visits according to age group i of the establishment in the preceding year) x (provincial visit conversion coefficient by age group i in the fund allocation year specified at Point a of this Clause).

Article 8. Establishment's capitation funds

1. Establishment's capitation fund of the fund allocation year shall be determined according to the following formula:

Establishment's capitation fund

= SPCBprovince x

The number of equivalent cards of the establishment in the fund allocation year

x k1establishment x k2dctqprovince x k3establishment

 

In which:

a) SPCBprovince shall comply with Clause 1, Article 7 of this Circular;

b) The number of equivalent cards of the establishment in the fund allocation year shall comply with Clause 3, Article 7 of this Circular;

c) k1establishment is the cost adjustment coefficient of the establishment according to the average cost of the province and it is required to ensure that the capitation fund temporarily determined according to the coefficient k = k1 (excluding the coefficient k2) must not exceed 110% or less than 90% when there are the same number of conversion cards of the establishment. k1establishment shall be calculated according to the following formula:

k1establishment =

TLHS x CPBQ The TDestablishment ntlk + (1-TLHS) x CPBQ The TDprovince ntlk

CPBQ The TDprovince ntlk

 

In which:

- TLHS means the rate of application of the cost coefficient performed according to the roadmap specified in Clause 2, Article 15 of this Circular.

- CPBQ The TDestablishment ntlk means an average cost on an equivalent card in the preceding year of the province that is determined according to the following formula:

CPBQ The TDprovince ntlk

T_TTDS establishment

The number of equivalent cards of the establishment in the preceding year

 

d) k2dctqprovince means the adjustment coefficient to ensure that the total capitation funds allocated to establishments in the province is equal to the total provincial capitation fund that is calculated according to the following formula:

k2dctqprovince =

QUY_DSprovince

∑nj=1(QUY_DSestablishment tt j)

 

 

+ n is the number of establishments settling and paying health insurance-covered medical care costs according to capitation in the province;

+ QUY_DSprovince shall comply with Article 6 of this Circular;

+ QUY_DSestablishment tt is the establishment's capitation fund temporarily determined according to the coefficient k equal to k1 that has been adjusted to ensure that it does not exceed 110% or is not less than 9% compared with costs of the preceding year with the same number of conversion cards (excluding the coefficient k2) of that establishment;

+ j is the ordinal number of the jth establishment, in which j has a value from 1 to n corresponding to the number of establishments paying and settling health insurance-covered medical care costs according to capitation in the province.

dd) k3establishment is the different adjustment coefficient of the establishment, k3establishment is equal to 1 in the first year of implementation. In the following years, k3establishment shall be decided by the provincial-level Department of Health and provincial social security agencies. In case specific regulation is not available, k3establishment shall be equal to 1.

2. Costs increased or reduced due to policy changes are not included in the establishment's capitation fund. The determination of costs increased or reduced due to policy changes shall comply with the Ministry of Health's notices. In case the Ministry of Health's notice is not available, cost increased or reduced due to policy changes is zero (0).

 

Chapter III

ALLOCATION, ADVANCE PAYMENT AND SETTLEMENT OF CAPITATION FUNDS

 

              Article 9. Allocation of capitation funds for provinces

1. Before January 15 of the year of fund allocation, the Vietnam Social Security shall be responsible for notifying provincial Social Security of:

a) Provincial capitation funds temporarily allocated in the year of fund allocation after reaching an agreement with the Ministry of Health. The determination of temporarily allocated capitation funds shall comply with Clause 2 of this Article;

b) Provincial capitation funds of the year preceding the year of fund allocation.

2. Temporarily allocated capitation fund of the province shall be determined according to Article 6 of this Circular, in which, data shall be temporarily determined as follows:

a) The settled national capitation fund of the preceding year shall be equal to the total national capitation fund temporarily allocated in the preceding year;

b) National basis charges temporarily allocated at the beginning of the year = (95% (ninety five percent) temporarily determined national capitation fund specified at Point a of this Clause) : (The number of national equivalent cards specified at Point b, Clause 1, Article 5 of this Circular);

c) The number of conversion cards of the preceding year of each province shall be temporarily determined based on the number of cards issued by the social security agencies in the preceding year of each province, which have been converted according to the national card conversion coefficient;

d) The number of visits, T_BHTT province of the preceding year shall be temporarily determined by the medical visits and costs of health insurance-covered outpatient medical care within the capitation scope requested by the establishment on the health insurance examination information system in the preceding year of the province;

dd) T_TTDS province in the preceding year shall be temporarily determined by capitation fund temporarily allocated for the preceding year that has been adjusted in the fourth quarter of the preceding year of the province;

e) The number of conversion cards in the fund allocation year of each province shall be temporarily determined by the number of health insurance cards in the first quarter in the fund allocation year of each province, which have been converted according to the national card conversion coefficient.

              Article 10. Allocation of capitation funds for establishments

1. Before January 30 of the fund allocation year, provincial social security shall, based on the notice on the temporarily allocated provincial capitation fund under Clause 1, Article 9 of this Circular, take responsibility for notifying establishments of:

a) Establishment’s capitation fund temporarily allocated in the year of fund allocation after reaching an agreement with the provincial-level Department of Health. The determination of capitation fund temporarily allocated to each establishment in the area shall comply with Clause 3 of this Article;

b) Establishment’s capitation fund of the year preceding the year of fund allocation.

2. Based on the temporarily allocated capitation fund of each establishment, provincial social security shall be responsible for allocating capitation fund to each establishment by quarter with the rate and time limit as follows:

a) Fund of the first quarter shall be allocated before January 30 of the fund allocation year with an amount equal to 22% (twenty two percent) of the temporarily allocated capitation fund;

b) Fund of the second quarter shall be allocated before April 15 of the fund allocation year with an amount equal to 24% (twenty four percent) of the temporarily allocated capitation fund;

c) Fund of the third quarter shall be allocated before July 15 of the fund allocation year with an amount equal to 27% (twenty seven percent) of the temporarily allocated capitation fund;

d) Fund of the fourth quarter shall be allocated before October 15 of the fund allocation year with an amount equal to 27% (twenty seven percent) of the temporarily allocated capitation fund.

3. Capitation fund temporarily allocated at the beginning of the year to the establishment shall be determined according to Article 8 of this Circular, in which, data shall be temporarily determined as follows:

a) Temporarily determined provincial capitation fund shall be equal to total provincial capitation fund notified at the beginning of the year;

b) Provincial basis charges = (95% (ninety nine percent) of provincial capitation fund temporarily allocated at the beginning of the year) : (The number of provincial equivalent cards specified in Clause 2, Article 7 of this Circular);

c) The number of conversion cards of the preceding year of each establishment shall be temporarily determined based on the number of cards issued by the social security agencies in the preceding year of each province, which have been converted according to the provincial card conversion coefficient;

d) The number of visits, T_BHTT establishment of the preceding year shall be temporarily determined by the medical visits and costs of health insurance-covered outpatient medical care within the capitation scope requested by the establishment on the health insurance examination information system in the preceding year of the establishment;

dd) T_TTDS establishment in the preceding year shall be temporarily determined by capitation fund temporarily allocated for the preceding year that has been adjusted in the fourth quarter of the preceding year of the establishment;

e) The number of conversion cards in the fund allocation year of each establishment shall be temporarily determined by the number of health insurance cards of registration for initial medical care in the first quarter in the fund allocation year, which have been converted according to the provincial card conversion coefficient.

Article 11. Settlement of the capitation fund for an establishment

1. The establishment capitation fund shall be settled on a quarterly basis, according to the according to the amount allocated to the establishment as specified in Clause 2, Article 10 of this Circular.

2. The establishment capitation fund of a year to be settled shall be equal to the fund amount determined according to Article 8 of this Circular when the establishment satisfies all following conditions:

a) Rate of admission for inpatient treatment within the capitation is not greater than the one of the preceding year;

b) The frequency of multi-line of patients registering for initial medical care is not greater than the one of the preceding year;

c) The referral rate, for multi-line patients getting outpatient medical care at the provincial and central levels within the capitation of the year of fund allocation is not greater than the one of the preceding year;

3. In case the establishment fails to satisfy the conditions specified in Clause 2 of this Article, the grassroots-level capitation fund of the year to be settled = (the fund determined according to Article 8 of this Circular) - (the amount to be deducted determined according to Articles 12 and 13 of this Circular, corresponding to the rate of increase).

For example:

- If the establishment has an increased rate of admission for inpatient treatment, the deductible amount shall be determined according to Article 12 of this Circular;

- If the establishment has an increased frequency of multi-line of patients registering for initial medical care, the deductible amount shall be determined according to Clause 1, Article 13 of this Circular;

- If the establishment has an increase in both rate of admission for inpatient treatment and frequency of multi-line of patients registering for initial medical care, the deductible amount shall be equal to the sum of the amount specified in Article 12 of this Circular and the amount determined according to Clause 1, Article 13 of this Circular.

4. The difference between the provisional capitation fund of the first, second, and third quarters and the establishment’s expenditure of capitation fund of the year that is settled shall be adjusted by the health insurance fund in the fourth-quarter period of settlement of the capitation fund.

5. In case the establishment terminates the contract for health insurance-covered medical care contract in the year of implementation, the settlement amount of the capitation fund shall be corresponding to the duration of performing regulations on capitation.

6. In case the capitation fund allocated in the year of implementation is larger than the health insurance-covered medical care costs (the surplus balance of the capitation fund):

a) The establishment may retain the maximum surplus balance amount equal to 20% (twenty percent) of its total allocated capitation fund for the whole year. Such surplus balance amount of the capitation fund shall be used to calculate the establishment's capitation fund of the preceding year. After the establishment retains 20% of the surplus balance (if any), the remains shall be transferred to the provincial-level capitation fund and not included in the establishment's capitation fund for the preceding year;

b) The establishment shall account the surplus balance specified at Point a of this Clause into its revenue source. The management and use of such surplus balance shall comply with the law regulations;

c) If the grassroots-level capitation fund includes medical care costs of the affiliated establishments, the establishment shall be responsible for setting aside a part of its retained surplus balance amount for the affiliated establishments. The provincial-level Departments of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial social security agencies in, guiding the setting aside of the surplus balance for each affiliated establishment in conformity with the actual conditions of each locality.

7. In case the allocated capitation fund is fewer than the expense for health insurance-covered medical care within the capitation (or the establishment overspends the capitation fund), the establishment shall balance within its own revenues according to regulations.

 

Chapter IV

CAPITATION PERFORMANCE MONITORING INDEX

 

              Article 12. Regulations on the rate of inpatient treatment

1. The rate of inpatient treatment shall be determined according to the following formula:

The rate of inpatient treatment

=

The number of inpatient treatments of the year (n) of the establishment

The number of conversion cards of the year (n) of the establishment

 

For an establishment at provincial or central level, the number of inpatient treatments shall only include cases where patients have registered for health insurance-covered initial medical care at the establishment.

In case the establishment making payments by the capitation method has the rate of admission for inpatient treatment of the year of fund allocation that exceeds the one of the preceding year, for each exceeding time, an amount corresponding to the average cost of a health insurance-covered inpatient treatment of the establishment shall be reduced.

2. The number of excessive inpatient treatment shall be calculated according to the following formula:

Article 13. Regulations on the rates of multi-line and referral

1. The rate of multi-line of patients registering for health insurance-covered initial medical care (hereinafter referred to as the multi-line rate for short) at an establishment in a year (n) equals (=) the number of health insurance-covered medical care of health insurance card holders registering for initial medical care at the health insurance-covered medical care provider within the capitation at another establishment (excluding cases of getting health insurance-covered medical care at district-level establishments in the province) of the year (n) divided (:) by the number of conversion cards of the year (n) of the establishment.

The excessive number of multi-line in comparison with the rate of multi-line of the preceding year shall be calculated according to the following formula:

In case the establishment making payments by the capitation method has the rate of multi-line in the year of fund allocation that exceeds the one of the preceding year, for each exceeding time, an amount corresponding to the average cost of an health insurance-covered outpatient medical care of the establishment within the capitation of multi-line cases in the year of fund allocation of the establishment shall be reduced.

2. The rate of referral of multi-line patients to the establishment of the year (n) shall be calculated according to the following formula:

The rate of referral of multi-line patients to the the establishment of the year (n)

=

The number of medical visits of multi-line patients to the establishment continuing to be transferred to provincial- and central-level establishments for the health insurance-covered outpatient medical care within the capitation of the year (n)

The number of multi-line patients of the year (n) of the establishment

 

In which:

For provincial- and central-level establishments, not to apply the referral rate of multi-line patients.

In case the establishment making payments by the capitation method has the referral rate in the year of fund allocation that exceeds the one of the preceding year, for each exceeding time, an amount corresponding to the average cost of an health insurance-covered outpatient medical care of the establishment within the capitation of cases of referral in the year of fund allocation of the establishment shall be reduced.

3. Establishments that receive patients getting health insurance-covered medical care that are transferred from other establishments, when transferring data to the health insurance assessment information system, must have sufficient information related to the code of medical care providers that have transferred the patients to (MA-NOI-CHUYEN) as prescribed in Table 1 of the Appendix issued together with the Decision No. 4210/QD-BYT dated September 20, 2017 of the Ministry of Health on providing for standards and formats of output data used in management, assessment and payment for health insurance-covered outpatient medical care costs. An application for health insurance payment for a case of patient referral to the appropriate level without code of the medical care provider that has transferred the patient shall be not considered as the case of patient referral to the appropriate level and the payment in such case shall comply with current regulations applied for cases of patient referral to inappropriate levels.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

              Article 14. Effect

This Circular takes effect on July 01, 2021.

Article 15. Transitional provisions and implementation roadmap

1. The capitation fund in 2021 shall be calculated from January 1, 2021, in which the figures used for calculating the capitation fund in 2021 shall comply with the following regulations:

a) The number of equivalent cards of an establishment, province due to the increase or decrease of the number of conversion cards shall be determined according to the difference in the number of conversion cards between the years 2021 and 2019;

b) The total national capitation fund in 2021 as prescribed in Clause 1, Article 4 of this Circular shall be calculated according to the following formula:

In which:

- CP means the expenses for health insurance-covered medical care within the capitation in 2019 to be settled according to the Government’s Decree No. 146/2018/ND-CP dated October 17, 2018 on detailing, and guiding measures to implement, a number of articles of the Law on Health Insurance (hereinafter referred to as the Decree No. 146/2018/ND-CP);

- TL means the rate of health insurance-covered medical care costs within the capitation in the total expenses for health insurance-covered medical care under the payment responsibility of the social security agencies in 2019.

c) T_BHTT of the preceding year is equal to T_BHTT in 2019;

d) T_TTĐS of the preceding year is equal to T_BHTT in 2019;

dd) Indexes of monitoring of establishments shall be determined according to the figures in 2019, in which:

- The multi-line rate, transfer rate of the preceding year shall be equal to the rate multi-line rate, transfer rate in 2019;

- The rate of admission for inpatient treatment of the preceding year equals (=) the number of health insurance-covered medical care within the capitation in 2019 of the establishment divided (:) by the number of health insurance-covered medical care (including inpatient and outpatient treatment) in 2019 of the establishment.

2. Roadmap of implementation for the rate of application of the cost coefficient:

a) The year of 2021: the rate of application of the cost coefficient shall be 80% (eighty percent);

b) From the year of 2022 onwards: To comply with the notice of the Ministry of Health. In case of failure to notify, to continue to apply the rate of application of the cost coefficient of the preceding year.

Article 16. Terms of reference

In case the documents referenced in this Circular are replaced or amended or supplemented, the replacing or amending or supplementing documents shall be applied.

Article 17. Implementation responsibility

1. Responsibilities of the Ministry of Health:

a) Before allocating the capitation fund to the provinces, to check and compare the results of calculation of the national capitation fund, indexes, fund allocation coefficient, and other coefficients related to the allocation of the capitation fund of the Viet Nam Social Security for provinces, based on actually used data;

b) To issue regulations and notification of coefficient k3province;

c) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Viet Nam Social Security in, calculating the health insurance-covered medical care costs within the capitation when there arises an impact of policies related to the payment and settlement of health insurance-covered outpatient medical care costs;

d) To direct establishments to strictly implement professional regulations and synchronously implement measures to ensure the rational, safe and effective use of the capitation fund;

dd) To organize the implementation, examination, inspection, supervision, assessment and summation of the implementation, of this Circular nationwide.

2. Responsibilities of the Viet Nam Social Security:

a) To assume the prime responsibility for calculating the national capitation fund, the conversion coefficient, the fund allocation coefficient, and other coefficients related to the allocation and assignment of the capitation fund of the provinces; reach an agreement with the Ministry of Health before notifying the capitation fund to the provinces;

b) To provide the Ministry of Health with data used for calculation, method of calculation, allocation and assignment of capitation funds for inspection and comparison;

c) In case the total expenses within the national capitation fund in the year of fund allocation are greater than the total allocated national capitation fund, the Vietnam Social Security shall summarize and report according to Clause 6, Article 25 of the Decree No. 146/2018/ND-CP;

d) To notify the capitation funds to the provinces;

dd) To direct provincial social security agencies:

- To implement the method of capitation payment prescribed and guided in this Circular;

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Departments of Health in, determining indexes: the number of health insurance cards of registration for initial medical care, card conversion coefficient, basic charges of provinces, fund allocation coefficient of each establishment and other relevant coefficients according to the guidance of the Ministry of Health and the Vietnam Social Security;

- To coordinate with health insurance-covered medical care providers in the implementation of this Circular;

- To coordinate with the provincial-level Departments of Health in inspecting, supervising and ensuring the benefits of health insurance card holders, supervising the implementation of this Circular for health establishments that carry out the capitation payment, solving problems arising in the process of implementation under their competence;

- To coordinate with the provincial-level Departments of Health in guiding establishments that sign contracts of medical care by capitation method, to handle the surplus balance or overspend of the capitation fund (if any) for their affiliated establishments.

e) To develop an assessment method suitable to the capitation payment method, guide provincial social security agencies to implement and examine, supervise and ensure the benefits of health insurance card holders.

3. Responsibilities of provincial-level People’s Committees:

To direct and promptly solve difficulties and problems within their duties and powers during the implementation of policies and laws on health insurance and contents related to this Circular.

4. Responsibilities of provincial-level Departments of Health:

a) To direct the health insurance-covered medical care providers in the localities to organize the implementation of this Circular;

b) Before allocating the capitation fund to establishments, to check and compare the results of calculation of the capitation funds of the provinces, indexes and the allocation of the capitation fund of the provincial social security agencies for establishments, based on actually used data;

c) To coordinate with the provincial social security agencies in, determining indexes: the number of health insurance cards of registration for health insurance-covered initial medical care, card conversion coefficient, basic charges of provinces, fund allocation coefficients of health establishments and other relevant coefficients according to the guidance of the Ministry of Health;

d) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial social security agencies in, directing health establishments to organize the implementation of this Circular at their general clinics and commune-level health stations under the establishments;

dd) To coordinate with the provincial social security agencies in inspecting, supervising and ensuring the benefits of health insurance card holders, supervising the implementation of this Circular for health establishments that carry out the capitation payment, solving problems arising in the process of implementation under their competence;

e) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial social security agencies in, guiding establishments that sign contracts of medical care by capitation method to handle the surplus balance or overspend of the capitation funds (if any) for their affiliated establishments in conformity with the situation of localities.

5. Responsibilities of health establishments:

a) To direct units and individuals under their management to research and organize the implementation of this Circular;

b) To ensure the interests of health insurance-paid patients, provide adequately and promptly medicines, chemicals and medical supplies within the scope of benefits of the insured;

c) In case the capitation fund balance exceeds 25% (twenty five percent) of the capitation funds that are temporarily allocated at the beginning of a year, the establishments must send a written explanation to the provincial-level Departments of Health and provincial social security agencies. The provincial-level Departments of Health and provincial social security agencies shall organize an assessment to assess the quality of treatment in order to ensure the interests of the insured;

d) To encode, extract and transfer electronic data related to the implementation of the capitation payment according to regulations;

dd) To handle the surplus balance or overspend of the capitation fund under the guidance of the provincial-level Departments of Health;

e) To allocate funds to their affiliated establishments that do not exceed the total amount of assigned capital funds of the establishments;

g) Actively to use the funds determined in a year to provide medical services to health insurance card holders.

Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Health (the Planning and Finance Department) for reviewing and handling./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

 

Tran Van Thuan

 


* All Appendices are not translated herein.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 04/2021/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 04/2021/TT-BYT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất