Nghị định 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế

thuộc tính Nghị định 62/2009/NĐ-CP

Nghị định 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:62/2009/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:27/07/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn chi tiết về chế độ bảo hiểm y tế - Ngày 27/7/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Theo Nghị định này, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau: 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân, người có công với cách mạng và trẻ em dưới 6 tuổi; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tổng chi phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật và người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cũng theo quy định tại Nghị định này, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc khám bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định (trừ trường hợp cấp cứu) thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau: 70% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn; 50% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn; 30% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng đặc biệt và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2009. Bãi bỏ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế và Điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Xem chi tiết Nghị định62/2009/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 62/2009/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 07 NĂM 2009

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, MỨC HỖ TRỢ, TRÁCH NHIỆM VÀ
PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 25 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế
1. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
2. Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
3. Người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Các đối tượng này khi chưa thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 3. Mức đóng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Điều 13 Luật bảo hiểm y tế và của đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau:
a. Bằng 3% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
b. Bằng 3% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
c. Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau:
a. Bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
b. Bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
c. Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
d. Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
đ. Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương tối thiểu.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 mức đóng hằng tháng của đối tượng như sau:
a. Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
b. Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế.
5. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng cho các đối tượng như sau:
a. Tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 7 năm 2009;
b. Tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế không thuộc hộ cận nghèo từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c. Tối thiểu bằng 30% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế mà có mức sống trung bình từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
6. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 22 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà và đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế có từ hai thân nhân trở lên tham gia, mức đóng của các thành viên như sau:
a. Người thứ nhất đóng bằng mức quy định;
b. Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất.
c. Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất.
Điều 4. Trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 do ngân sách nhà nước đóng.
2. Đối tượng quy định tại khoản 4 do Ủy ban nhân dân xã và đối tượng đóng, trong đó Ủy ban nhân dân xã đóng 2/3 và đối tượng đóng 1/3 mức đóng.
Điều 5. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Luật bảo hiểm y tế và của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
1. Định kỳ sáu tháng một lần, đối tượng quy định tại các khoản 20, 22 và 24 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế đóng bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Định kỳ sáu tháng một lần hoặc một năm, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế thu tiền đóng bảo hiểm y tế của đối tượng để nộp vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, người lao động đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế thông qua người sử dụng lao động để nộp vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này và trích từ tiền phụ cấp hằng tháng của họ để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
7. Định kỳ sáu tháng một lần, căn cứ danh sách đối tượng, tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng do tổ chức bảo hiểm xã hội báo cáo và mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định, cơ quan tài chính chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 6. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật bảo hiểm y tế và quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 1 của Nghị định này.
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, mức đóng của các đối tượng như sau:
a. Mức đóng sáu tháng của đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế đang theo học tại của trường bằng 60.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng 50.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn, miền núi;
b. Mức đóng sáu tháng của đối tượng quy định tại các khoản 22, 23 và 24 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 1 của Nghị định này bằng 160.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng 120.000 đồng/người đối với khu vực nông thôn, miền núi.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, mức đóng hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. Trường hợp đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, mức đóng thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
3. Căn cứ mức đóng bảo hiểm y tế, người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế đóng sáu tháng một lần hoặc đóng một lần cho cả năm vào quỹ bảo hiểm y tế.
Chương II
MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 7. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
b. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tổng chi phí của một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định số tiền cụ thể và thời điểm áp dụng khi có điều chỉnh mức lương tối thiểu để thống nhất thực hiện;
d. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ. 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác; phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
e. Trường hợp tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh thì chỉ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ hiện hành của nhà nước áp dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó và theo mức hưởng quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế và Điều 7 Nghị định này.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng như sau:
a. 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 17 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và đối tượng là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
b. 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó; phần còn lại do ngân sách của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả;
c. 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế (trừ các đối tượng được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó;
d. 95% chi phí đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó;
đ. 80% chi phí đối với các đối tượng khác nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc khám bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định (trừ trường hợp cấp cứu) thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm y tế như sau:
a. 70% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng III và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn;
b. 50% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng II và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn;
c. 30% chi phí đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt tiêu chuẩn hạng I, hạng Đặc biệt và không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
4. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế ngoài công lập được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế và quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này theo giá dịch vụ áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều 8. Phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật bảo hiểm y tế và quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 1 Nghị định này.
Phạm vi quyền lợi được hưởng, mức hưởng của đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Luật bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Áp dụng các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo Điều 30 Luật bảo hiểm y tế
1. Phương thức thanh toán theo định suất được áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ và phương thức thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng bổ sung để thanh toán cho các dịch vụ ngoài định suất áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện phương thức thanh toán theo định suất.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết và áp dụng cụ thể các phương thức thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 10. Phân bổ và quản lý quỹ bảo hiểm y tế
Tổng số thu bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) được phân bổ và quản lý như sau:
1. 90% số thu bảo hiểm y tế (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) để lại Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.
2. 10% số thu bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý để lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm y tế và được quy định như sau:
a. Tổng mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b. Quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý bảo hiểm y tế.
Điều 11. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý
1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí của người có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh phát hành, bao gồm:
a. Chi trả các khoản chi phí theo quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm y tế;
b. Trích chuyển 12% quỹ khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng học sinh, sinh viên cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên.
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý trong năm không sử dụng hết được sử dụng như sau:
a. 60% sử dụng để mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và những khoản chi khác để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế - Tài chính;
b. 40% chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung vào quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý trong năm bội chi thì Bảo hiểm xã hội tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xử lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 12. Sử dụng quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý được sử dụng để bổ sung cho quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý trong trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý bị bội chi.
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ báo cáo về việc bội chi của quỹ khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, quyết định việc bổ sung và báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp quỹ dự phòng không đủ để bổ sung thì phải báo cáo Hội đồng quản lý phương án giải quyết trước khi báo cáo liên Bộ Y tế - Tài chính.
2. Trường hợp quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh của hai quý trước liền kề hoặc lớn hơn tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai năm trước liền kề, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý, Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các biện pháp giải quyết.
Điều 13. Hoạt động đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế từ số tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
2. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:
a. Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước;
b. Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách Xã hội vay theo lãi suất thị trường;
c. Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
3. Tiền sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế hằng năm được bổ sung vào quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 14. Kế hoạch tài chính
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm y tế; chi phí quản lý bảo hiểm y tế; đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính.
2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao dự toán thu, chi cho các đơn vị thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý và quyết toán quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm y tế tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tiếp tục thực hiện chế độ khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo hình thức thực thanh, thực chi theo quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho đến khi Nghị định này có hiệu lực.
2. Trường hợp tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 cho đến khi Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Bãi bỏ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế và Điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các quy định khác về bảo hiểm y tế trái với quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều khoản được giao trong Luật bảo hiểm y tế và Nghị định này; ban hành các văn bản hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định người thuộc hộ cận nghèo, hộ gia đình có mức sống trung bình trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Riêng năm 2009 tiêu chí xác định người thuộc hộ cận nghèo thực hiện theo quyết định 117/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.
3. Các bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 62/2009/ND-CP

Hanoi, July 27, 2009

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON HEALTH INSURANCE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 14, 2008 Law on Health Insurance;
At the proposal of the Minister of Health,

 

DECREES:

Chapter 1

HEALTH INSURANCE PREMIUM PAYERS, PREMIUM AND SUPPORT RATES, PAYMENT RESPONSIBILITY AND METHODS

Article 1. Health insurance participants defined in Clause 25, Article 12 of the Law on Health Insurance

1. Rubber workers who are enjoying monthly allowances under Decision No. 206/CP of May 30, 1979, of the Government Council (now the Government).

2. Youth volunteers in the anti-French resistance war period under the Prime Minister's Decision No. 170/2008/QD-TTg of December 18, 2008, on health insurance benefits and burial allowances for youth volunteers in the anti-French resistance war period.

3. Laborers who are entitled to illness allowance under the social insurance law as they suffer from diseases on the Health Ministry-promulgated list of diseases which need long­term treatment.

4. Part-time commune/ward/township (below collectively referred to as commune) officials under the law on cadres and civil servants.

Article 2. Roadmap for health insurance premium payment by the insured defined in Article 1 of this Decree

1. The insured defined in Clauses I and 2 shall pay health insurance premiums from July 1,2009.

2. The insured defined in Clauses 3 and 4 shall pay health insurance premiums from January 1, 2010. Pending participation in health insurance under regulations, they may voluntarily pay health insurance premiums through December 31, 2009.

Article 3. Health insurance premium rates and support rates provided for in Article 13 of the Law on Health Insurance and those applicable to the insured defined in Article 1 of this Decree

1. From July 1, 2009 to December 31, 2009. the insured shall pay monthly health insurance premiums at the following rates:

a/ 3% of their monthly salaries or remuneration, for those defined in Clauses 1 and 2, Article 12 of the Law on Health Insurance;

b/ 3% of their monthly pensions or working capacity loss allowances, for those defined in Clause 3. Article 12 of the Law on Health Insurance;

c/ 3% of the monthly minimum salary, for those defined in Clauses 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 and 20, Article 12 of the Law on Health Insurance and those defined in Clauses 1 and 2, Article 1 of this Decree.

2. From January 1, 2010, the insured shall pay monthly health insurance premiums at the following rates:

a/ 4,5% of their monthly salaries or remuneration, for those defined in Clauses 1 and 2, Article 12 of the Law on Health Insurance;

b/ 4,5% of the monthly pensions or working capacity loss allowances, for those defined in Clause 3, Article 12 of the Law on Health Insurance;

c/ 4.5% of the monthly minimum salary, for those defined in Clauses 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 and 20, Article 12 of the Law on Health Insurance and those defined in Article 1 of this Decree;

d/ 4.5% of the unemployment allowance, for those defined in Clause 8, Article 12 of the Law on Health Insurance;

e/ 3% of the monthly minimum salary, for those defined in Clause 21. Article 12 of the Law on Health Insurance;

3. From January 1,. 2012, the monthly premium rate applicable to those defined in Clause 22, Article 12 of the Law on Health Insurance will be equal to 4.5% of the monthly minimum salary.

4. From January 1, 2014, the insured shall pay monthly health insurance premiums at the following rates:

a/ 3% of the minimum salary, for those defined in Clause 23, Article 12 of the Law on Health Insurance;

b/ 4,5% of the minimum salary, for those defined in Clause 24, Article 12 of the Law on Health Insurance.

5. The state budget shall provide partial supports to the insured for health insurance premium payment at the following rates:

a/ At least 50% of the premium rate from July 1, 2009, for those defined in Clause 20, Article 12 of the Law on Health Insurance;

b/ At least 50% of the premium rate from January 1, 2010, for those defined in Clause 21, Article 12 of the Law on Health Insurance who are from households living just above the poverty line; and at least 30% of the premium rate, for those defined in Clause 21, Article 12 of the Law on Health Insurance who are not from households living just above the poverty line;

c/ At least 30% of the premium rate from January 1, 2012, for those defined in Clause 22, Article 12 of the Law on Health Insurance who have an average living standard.

6. For the insured defined in Clauses 20 and 22, Article 12 of the Law on Health Insurance who participate in the capacity as households in health insurance with all individuals named in the household registration book and co-living in the same house, and those defined in Clause 23, Article 12 of the Law on Health Insurance who participate in health insurance with two or more of their relatives, the premium rate for each of these members is as follows:

a/ The prescribed rate, for the first person;

b/ 90%. 80% and 70% of the premium rate applicable to the first person, for the second, the third and the fourth persons, respectively;

c/ 60% of the premium rate applicable to the first person, for the fifth person on.

Article 4. Responsibility of the insured defined in Article 1 of this Decree to pay health insurance premiums

1. Those defined in Clauses 1, 2 and 3 will have their health insurance premiums paid by the state budget

2. Those defined in Clause 4 will have two thirds of their health insurance premiums paid by commune People's Committees and the remaining third by themselves.

Article 5. Methods of health insurance premium payment by the insured defined in Clause 7, Article 15 of the Law on Health Insurance and those defined in Article 1 of this Decree

1. Once every six months, those defined in Clauses 20, 22 and 24, Article 12 of the Law on Health Insurance shall pay health insurance premiums to the health insurance fund.

2. Once every six months or every year, organizations managing the insured defined in Clause 21. Article 12 of the Law on Health Insurance shall collect health insurance premiums from them for payment to the health insurance fund.

3. Monthly, laborers who pay health insurance premiums for their relatives defined in Clause 23, Article 12 of the Law on Health Insurance shall pay health insurance premiums via their employers to the health insurance fund.

4. Monthly, social insurance organizations shall pay health insurance premiums for those defined in Clauses 1 and 3, Article 1 of this Decree to the health insurance fund.

5. Annually, agencies, organizations and units managing the insured defined in Clause 2, Article 1 of this Decree shall pay health insurance premiums for them to the health insurance fund.

6. Monthly, commune People's Committees shall pay health insurance premiums for those defined in Clause 4. Article 1 of this Decree and simultaneously make deductions from the latter's allowances for payment to the health insurance fund.

7. Once every six months, based on the list of the insured, the total sum of health insurance premiums paid by those who get state budget supports in premium payment as reported by social insurance organizations and the prescribed state budget support rates, finance agencies shall transfer money to the health insurance fund according to decentralization prescribed in the Law on the State Budget.

Article 6. Health insurance premium rates and methods of health insurance premium payment for voluntary health insurance participants defined in Clause 3, Article 50 of the Law on Health Insurance and Clauses 3 and 4, Article 1 of this Decree

1. From July 1, 2009, to December 31, 2009, the premium rates set for the insured are as follows:

a/ The six-month rate applicable to those defined in Clause 21, Article 12 of the Law on Health Insurance who are studying at school is VND 60.000/person for urban areas and VND 50.000/person. for rural and mountainous areas;

b/ The six-month rate applicable to those defined in Clauses 22, 23 and 24 of the Law on Health Insurance and those defined in Clauses 3 and 4, Article 1 of this Decree is VND 160,000/ person, for urban areas and VND 120,000/ person, for rural and mountainous areas.

2. From January 1, 2010, voluntary health insurance participants shall themselves pay health insurance premiums at a monthly rate equal to 4,5% of the minimum salary. For voluntary health insurance participants being households, the premium rates are those provided for in Clause 6, Article 3 of this Decree.

3. Based on the health premium rates, voluntary health insurance participants may pay health insurance premiums either once every six months or in lump sum for the whole year to the health insurance fund.

Chapter II

LEVELS OF HEALTH INSURANCE BENEFIT AND METHODS OF PAYMENT OF COSTS OF INSURED HEALTH CARE

Article 7. Levels of health insurance benefits for cases defined in Clauses 1 and 3, Article 22 of the Law on Health Insurance

1. Health insurance participants seeking medical examination and treatment under Articles 26, 27 and 28 of the Law on Health Insurance have medical examination and treatment costs paid by the health insurance fund at the following levels:

a/ 100% of the costs, for those defined in Clauses 2, 9 and 17, Article 12 of the Law on Health Insurance;

b/ 100% of the costs, for medical examination and treatment provided at the commune level;

c/ 100% of the costs, provided that the total cost of one-time medical examination and treatment is lower than 15% of the minimum salary; the Health Ministry shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Finance Ministry in specifying money amounts and time of application when the minimum salary is adjusted for uniform implementation:

d/ 95% of the costs, for those defined in Clauses 3, 13 and 14, Article 12 of the Law on Health Insurance; the remainder shall be paid by the patient directly to the medical examination and treatment establishment;

e/ 80% of the costs, for other categories of the insured: the remainder shall be paid by the patient directly to the medical examination and treatment establishment;

f/ If the insured select doctors and hospital rooms for themselves, they will get medical examination and treatment costs paid by the health insurance fund according to current service chargers stipulated by the State and applicable to the concerned medical examination and treatment establishments, and at the levels of benefit specified in Article 22 of the Law on Health Insurance and Article 7 of this Decree.

2. Health insurance participants who seek medical examination and treatment under Articles 26, 27 and 28 of the Law on Health Insurance, involving the use of costly high technology will get medical examination and treatment costs paid by the health insurance fund at the following levels:

a/ 100% of the costs, for those defined in Clause 17, Article 12 of the Law on Health Insurance and those who were revolutionary activists prior to January 1, 1945; revolutionary activists in the period between January I. 1945. and August 19, 1945; Vietnamese hero mothers; war invalids and beneficiaries of policies for war invalids. class-B war invalids, diseased soldiers who lose 81 % or more of their working capacity; war invalids, beneficiaries of policies for war invalids, class-B war invalids, and diseased soldiers when they have their recuring injuries or diseases treated;

b/ 100% of the costs, for those defined in Clause 2, Article 12 of the Law on Health Insurance, which, however, must not exceed 40-month minimum salary for one-time use of the technological service; the remainder shall be covered by the budget of the insured-managing agency or unit:

c/ 100% of the costs, for those defined in Clause 9, Article 12 of the Law on Health Insurance (except those defined at Point a. Clause 2 of this Article), which, however, must not exceed 40-month minimum salary for one-time use of the technological service;

d/ 95% of the costs, for those defined in Clauses 3, 13 and 14. Article 12 of the Law on Health Insurance, which, however, must not exceed 40-month minimum salary for one-time use of the technological service;

e/ 80% of the costs, for other insured, which, however, must not exceed 40-month minimum salary for one-time use of the technological service;

3. Health insurance participants who use medical examination and treatment services not at the primary care provider or the technical line prescribed by the Health Minister (except for emergency cases) will get their medical examination and treatment costs paid by the health insurance fund within the scope of their entitlement provided for in Article 21 of the Law on Health Insurance as follows:

a/ 70% of the costs, for medical examination and treatment provided by grade-Ill medical examination and treatment establishments, and not exceeding 40-month minimum salary for each use of costly hi-tech services;

b/ 50% of the costs, for medical examination and treatment provided by grade-II medical examination and treatment establishments, and not exceeding 40-month minimum salary for each use of costly hi-tech services;

c/ 30% of the costs, for medical examination and treatment provided by grade-I or special medical examination and treatment establish­ments, and not exceeding 40-month minimum salary for each use of costly hi-tech services;

4. Health insurance participants using medical examination and treatment services at non-public medical establishments will get paid by the health insurance fund at the levels prescribed in Article 22 of the Law on Health Insurance and Clauses 1, 2 and 3 of this Article and service charges applicable to public medical establishments of equivalent technical line.

Article 8. Scope of entitlement and levels of benefit for voluntary health insurance participants defined in Clause 3, Article 50 of the Law on Health Insurance and Clauses 3 and 4, Article 1 of this Decree

The scope of entitlement and levels of benefit for voluntary health insurance participants comply with Articles 21, 22 and 23 of the Law on Health Insurance and Article 7 of this Decree.

Article 9. Application of methods of payment of medical examination and treatment costs under Article 30 of the Law on Health Insurance

1. The quota-based payment method applies to primary care providers according to regulations of the Health Ministry.

2. The service charge-based payment and disease-based payment methods are applied additionally to pay for extra-quota services at primary care providers and those medical examination and treatment establishments which do not apply the quota-based payment method.

3. The Health Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in. guiding and specifying the application of payment methods prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article as appropriate to medical examination and treatment establishments.

Chapter III

MANAGEMENT AND USE OF THE HEALTH INSURANCE FUND

Article 10. Allocation and management of the health insurance fund

Total health insurance collections of Social Insurance of a province or centrally run city (below referred to as provincial Social Insurance) shall be allocated and managed as follows:

1. 90% (below referred to as the medical care fund) shall be retained at and managed by the provincial Social Insurance.

2. 10% shall be transferred to the Vietnam Social Insurance for management and setting up of a provision fund for insured medical care and covering health insurance management costs according to the following provisions:

a/ The annual total cost of health insurance management shall be decided by the general director of the Vietnam Social Insurance within the Prime Minister-approved total management cost of the Vietnam Social Insurance;

b/ The provision fund for insured medical care is the remainder after deduction of the health insurance management cost.

Article 11. Use of the medical care fund managed by the provincial Social Insurance

1. The medical care fund managed by the provincial Social Insurance prescribed in Clause 1, Article 10 of this Decree may be used to cover costs paid by bearers of health insurance cards issued by the provincial Social Insurance, including:

a/ The costs prescribed in Article 21 of the Law on Health Insurance;

b/ A 12% deduction to be transferred to the medical care fund for pupils and students which are managed by educational establishments of the national education system to serve primary health care for pupils and students.

2. If the medical care fund managed by the provincial Social Insurance is not used up in a year, the remainder shall be used as follows:

a/ 60% for procurement and maintenance of medical equipment and training to improve professional skills of health workers and in service of local medical examination and treatment under joint guidance of the Health Ministry and the Finance Ministry;

b/ 40% to be transferred to the Vietnam Social Insurance for addition to the provision fund for insured medical care.

3. In case of deficit of the medical care fund managed by the provincial Social Insurance in a year, the provincial Social Insurance shall report such to the Vietnam Social Insurance for handling according to Article 12 of this Decree.

Article 12. Use of the provision fund for insured medical care

1. The provision fund for insured medical care managed by the Vietnam Social Insurance shall be used for addition to the medical care fund managed by the provincial Social Insurance in case of the latter fund is insufficient.

The director general of the Vietnam Social Insurance shall, based on the deficit of the medical care fund managed by the provincial Social Insurance, decide on the supplementation and report such to the management council of the Vietnam Social Fund at the nearest meeting of the council. If the provision fund is insufficient for supplementation, such must be reported to the management council for solution before it is reported to the Healthy Ministry and the Finance Ministry.

2. If the provision fund for insured medical care is smaller than the total insured medical care costs of the two preceding quarters or larger than the total insured medical care costs in the two preceding years, the Vietnam Social Insurance shall report such to the management council, the Health Ministry and the Finance Ministry.

The Health Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in, proposing handling measures to the Prime Minister.

Article 13. Investment, growth of the health insurance fund

1. The Vietnam Social Insurance shall take measures to preserve and increase the health insurance fund with the temporarily idle money amount in the fund. The health insurance fund's investment activities must ensure safety, efficiency and recoverability in case of necessity.

2. The management council of the Vietnam Social Insurance shall decide on the investment in the following forms:

a/ Buying treasury bills and bonds of the State;

b/ Lending to state-owned commercial banks. Vietnam Development Bank or Social Policy Bank at market interest rate;

c/ Other forms of investment as decided by the management council of the Vietnam Social Insurance.

3. Annual earnings from the investment and growth of the health insurance fund shall be added to the provision fund for insured medical care.

Article 14. Financial plan

1. Annually, the Vietnam Social Insurance shall make a financial plan on revenue and expenditure of the health insurance fund: cost of management, investment and growth of the health insurance fund, to be submitted to the management council of the Vietnam Social Insurance for approval and reporting to the Finance Ministry and the Health Ministry.

The Finance Ministry shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Health Ministry in. considering and making a sum-up to the Prime Minister for decision on assignment of the financial plan.

2. Based on the financial plan assigned by the Prime Minister, the general director of the Vietnam Social Insurance shall decide to allocate revenue and expenditure estimates to concerned units for implementation.

Article 15. Responsibility for management of the health insurance fund

1. The Vietnam Social Insurance shall take charge of collection, spending, management and settlement of the health insurance fund in accordance with law.

2. The Vietnam Social Insurance may open health insurance fund deposit accounts at state treasuries and state-owned commercial banks. Balances on those deposit accounts are eligible for deposit interest rates set by the concerned state treasuries or state-owned commercial banks.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 16. Transitional provisions

1. The free medical examination and treatment policy continues applying to under-6 children based on actual payment and spending according to the Government's Decree No. 36/2005/ND-CP of March 17. 2005, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Protection, Care and Education of Children until this Decree takes effect.

2. Cases of participation in health insurance from July 1, 2009, till the effective date of this Decree will comply with the Government's Decree No. 63/2005/ND-CP of May 16, 2005, promulgating the Health Insurance Regulation till the end of December 31, 2009.

Article 17. Effect

1. This Decree takes effect on October 1, 2009.

2. To annul the Government's Decree No. 63/2005/ND-CP of May 16, 2005, promulgating the Health Insurance Regulation, and Article 18 of the Government's Decree No. 36/2005/ND-CP of March 17, 2005, detailing a number of articles of the Law on Protection. Care and Education of Children and other provisions on health insurance which are contrary to the provisions of this Decree.

Article 18. Implementation guidance responsibility

1. The Health Ministry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in. guiding the implementation of articles of the Law on Health Insurance and this Decree as assigned; issue legal documents on professional and technical guidance for and quality management of establishments providing insured medical examination and treatment.

2. The Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs shall study and formulate criteria to identify households living just above the poverty line and those achieving the average living standards, and submit them to the Prime Minister for promulgation. For 2009, criteria for identifying households living just above the poverty line comply with the Prime Minister's Decision No. 117/2008/QD-TTg of August 27, 2008. adjusting health insurance premium rates applicable to social policy beneficiaries.

3. Concerned ministries and branches shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, guide the implementation of this Decree.

Article 19. Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairmen of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 62/2009/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất