Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

thuộc tính Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg

Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1124/1997/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:25/12/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1124/1997/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1124/1997/QĐ-TTG
NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ, LÂM SẢN VÀ NHẬP KHẨU GỖ NGUYÊN LIỆU

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thương mại,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh: là các sản phẩm gỗ được sản xuất bằng các quy trình công nghệ, có giá trị sử dụng rõ ràng và sử dụng được ngay cho tiêu dùng, không thể sử dụng làm nguyên liệu để chế biến tiếp thành các sản phẩm khác một cách có hiệu quả;

2. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ: là các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc máy, hoặc thủ công kết hợp máy; được hoàn thiện bằng các công nghệ đục, chạm, trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề mặt như sơn mài, mạ vàng, sơn bóng các loại;

3. Ván nhân tạo các loại: là ván dán, ván ép, ván dăm, ván sợi, ván ghép, có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt, có trang trí bề mặt hoặc không trang trí bề mặt;

4. Gỗ nhóm I.A, nhóm II.A: là các chủng loại gỗ quý hiếm rừng tự nhiên thuộc nhóm I.A và II.A trong danh mục thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

5. Gỗ các nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 8: là các chủng loại gỗ rừng tự nhiên được phân loại theo chất lượng gỗ; danh mục phân loại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

6. Gỗ rừng trồng: là các chủng loại gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc các nguồn vốn khác nhau, bao gồm cả gỗ cao su thanh lý, gỗ vườn và gỗ cây trồng phân tán;

7. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu: là gỗ nhập khẩu dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo các loại, gỗ tận dụng từ bao bì nhập khẩu;

8. Nguồn gỗ hợp pháp: là các nguồn gỗ nhập khẩu và nguồn gỗ trong nước được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn để xác nhận các nguồn gỗ hợp pháp.

 

Điều 2. Sản phẩm gỗ được phép xuất khẩu từ các nguồn gỗ hợp pháp: 1. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ được chế biến từ gỗ rừng tự nhiên (trừ các loại gỗ thuộc nhóm I.A), các loại gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng, bao gồm các loại sau đây:

a) Các sản phẩm sơn mài.

b) Các loại tượng bằng gỗ, các sản phẩm bằng gốc rễ cây.

c) Các loại tranh gỗ: tranh trạm khắc, tranh khảm trai, tranh ghép gỗ, lèo gỗ.

d) Các sản phẩm trang trí, lưu niệm, quảng cáo như: cốc, chén, đĩa, khay, thìa (muỗng), quạt, lọ, bình, cung, kiếm, đế lọ, đèn, guốc, bài vị, thảm hạt, chuỗi hạt, hộp các loại, huy hiệu, biểu tượng, biểu trưng, khung tranh, khung ảnh, phào mỹ nghệ, mành trang trí, giá đỡ hàng mỹ nghệ.

đ) Nhạc cụ, đồ chơi trẻ em, vợt cầu lông, vợt tennis, vợt bóng bàn, gậy chơi billards (bi-da), gậy chăn cừu, ót giầy (cái đón gót) chân tay giả, cán dù, cán chổi sơn.

e) Bàn ghế, giường tủ các loại, đôn kỷ, án thư, bàn trà, tủ chè, tủ chùa, tủ đồng hồ, bàn thờ, tủ cao cấp. Tất cả các sản phẩm này đều phải có đục; chạm; trổ; khắc; khảm hoặc có kết hợp các công đoạn gia công này.

g) Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ có kết hợp với song, mây, tre, trúc, vật liệu khác.

2. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu;

3. Các sản phẩm song, mây, tre, trúc, vật liệu khác kết hợp với gỗ;

4. Dăm gỗ (dăm mảnh), gỗ lạng, ván nhân tạo, gỗ ghép thanh (ván ghép, thanh ghép) sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu;

5. Các sản phẩm xuất khẩu được phép tháo rời khi xuất khẩu.

 

Điều 3. Các loại sản phẩm lâm sản khác được phép xuất khẩu:

 

- Các sản phẩm chế biến từ tre, nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô, song, mây, lá cây rừng hoặc chế biến từ các lâm sản nói trên kết hợp với các vật liệu khác.

- Bột gỗ, bột giấy, bột nhang... chế biến từ gỗ, tre, nứa, lồ ô.. . hoặc vỏ cây rừng của các loài cây không thuộc nhóm IA, IIA trong danh mục kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992.

- Các loại tinh dầu, tùng hương, nhựa cây rừng.

- Các lâm sản: tre, nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô, lá cây rừng, măng rừng các loại.

 

Điều 4. Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của giấy phép đầu tư đã cấp.

 

Điều 5. Các quy định về quản lý gỗ nguyên liệu, lâm sản để sản xuất sản phẩm xuất khẩu: 1. Gỗ rừng tự nhiên

a) Gỗ rừng tự nhiên và các loại ván nhân tạo chế biến từ gỗ rừng tự nhiên trong nước chỉ được phép sử dụng để sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này.

b) Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên do Thủ tướng Chính phủ giao, sau khi cân đối nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, năng lực chế biến hàng gỗ mỹ nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức gỗ rừng tự nhiên trong nước cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.

Căn cứ hạn mức gỗ rừng tự nhiên cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu được duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên cho các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao hạn mức gỗ cụ thể cho các doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành, địa phương mình quản lý, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

c) Hải quan cửa khẩu căn cứ danh mục nêu tại Điều 2 của Quyết định này và hạn mức gỗ đã được Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ để làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ.

2. Gỗ rừng trồng:

a) Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố các khu vực rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước là vùng nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất của các ngành công nghiệp trong nước.

b) Trừ gỗ rừng trồng tại các khu vực nêu ở mục a nói trên, gỗ rừng trồng tập trung, gỗ cao su thanh lý, gỗ vườn và gỗ cây trồng phân tán đều được phép sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

c) Hải quan cửa khẩu căn cứ nguồn gốc gỗ hợp pháp theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ.

3. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu:

a) Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có giấy phép hành nghề chế biến gỗ hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu lâm sản được nhập khẩu gỗ nguyên liệu các loại để phục vụ tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu.

Gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu và các sản phẩm gỗ xuất khẩu làm từ nguyên liệu gỗ nhập khẩu được áp dụng theo mức thuế thấp nhất trong khung thuế xuất nhập khẩu hiện hành.

Bộ Tài chính điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu gỗ để khuyến khích việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

b) Gỗ nguyên liệu được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam sau ngày 01 tháng 01 năm 1996 được phép sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.

c) Căn cứ nguồn gốc gỗ nhập khẩu do Hải quan cửa khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu, xác nhận của Chi cục kiểm lâm và sổ nhập xưởng khi đưa vào sản xuất của doanh nghiệp, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu các sản phẩm sản xuất từ gỗ nhập khẩu.

d) Sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công thực hiện theo quy định hiện hành.

đ) Các nguồn gỗ nhập khẩu từ Campuchia thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các lâm sản: Hải quan cửa khẩu căn cứ vào danh mục sản phẩm quy định tại Điều 3 của Quyết định này để làm thủ tục xuất khẩu các sản phẩm nói trên.

 

Điều 6. Điều khoản thi hành.

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành có liên quan kiểm tra việc khai thác gỗ, ngăn chặn các trường hợp khai thác trái phép, đảm bảo thực hiện đúng các chỉ tiêu và vùng khai thác được duyệt; kiểm tra việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản theo đúng các quy định của Quyết định này;

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, theo chức năng hướng dẫn thi hành Quyết định này;

3. Việc tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và quá cảnh gỗ và sản phẩm gỗ các loại, thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này;

4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 664/TTg ngày 18 tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ;

Các quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ , Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
No. 1124/1997/QD-TTg
Hanoi, December 25, 1997
 
DECISION
ON THE EXPORT OF WOOD PRODUCTS AND FOREST PRODUCTS AND THE IMPORT OF MATERIAL WOOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development of August 19, 1991;
At the proposals of the Minister of Agriculture and Rural Development and the Minister of Trade,
DECIDES:
Article 1.- In this Decision, the following terms shall be understood as follows:
1. Finished wood products: are wood products manufactured through technological processes, which have a definite use value, are ready for daily use, but cannot be used as materials for further processing into different products efficiently;
2. Fine-art wood products: are finished wood products manufactured by hand or machine, or by hand combined with machine; and finished through techniques of carving, incising, engraving, inlay, lathing or surface decoration with lacquer, gilt or varnish of various kinds;
3. Artificial boards of various kinds: are plywood, pressed board, particle board, fiberboard, assembled board, whether or not surface covered or decorated;
4. Timber of groups I.A and II.A: are precious and rare timber from natural forests of groups I.A and II.A on the list of plants issued together with Decree No.18-HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the Government);
5. Timber of groups from 1 to 8: are those from natural forests and classified according to their quality; the list of classified timber shall be issued by the Ministry of Agriculture and Rural Development;
6. Timber from planted forests: are timber exploited from forests planted with various funding sources, including liquidated rubber wood, garden wood and wood from scattered planted trees;
7. Imported material wood: are imported timber in forms of logs, sawn timber, artificial boards of various kinds, reused wooden containers of imported goods;
8. Lawful timber sources: are sources of imported timber and domestic timber exploited under the permission of from the competent agency(ies).
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue a circular to guide the certification of lawful timber sources.
Article 2.- Wood products from lawful timber sources, which are eligible for export, include:
1. Fine-art wood products processed from natural forest timber (excluding those of group I.A), imported timber and timber from planted forests, including the following kinds:
a/ Lacquer products.
b/ Wood statues, products made of tree roots.
c/ Wood pictures: engravings, wood pictures inlaid with mother-of-pearl, wood mosaics, wood furniture marquetry.
d/ Wood articles for ornamental, souvenir or advertisement purpose such as: mugs, cups, dishes, trays, spoons, fans, vases, pots, bows, swords, vase bases, lamp stands, clogs, ancestral tablets, bead mats, bead strings, cases of various kinds, badges, emblems, symbols, frames for paintings and photographs, fine-art cornices, ornamental blinds, racks for fine-art articles.
e/ Musical instruments, children's toys, badminton rackets, tennis rackets, table tennis bats, billiard cues, sheep sticks, shoe-horns, artificial limbs, umbrella handles, paint brush handles.
f/ Furniture of various kinds, carved bases and ornate beds, writing desks, tea-serving tables, cup-boards, clock cases, altars, high-grade cabinets. All these articles must be made with carvings, engravings, incisings or inlays or with these decorating methods combined together.
g/ Fine-art wood products, assembled with cane, rattan, bamboo of various species or other materials.
2. Finished wood products made of timber from planted forests or imported timber;
3. Articles of cane, rattan or bamboo of various species, assembled with wood;
4. Wood chips (particles), peeled veneers, artificial boards, boards made of assembled planks (assembled planks, assembled bars) produced from planted forest timber and imported timber;
5. Products permitted to be knocked down when being exported.
Article 3.- Other forest products permitted to be exported:
- Products made of bamboo of various species, cane, rattan and leaves of forest trees or processed from the above-said forest products in combination with other materials.
- Wood pulp, paper pulp, incense powder... processed from wood and bamboo of various species, or bark of forest trees other than those of groups I.A and II.A on the list issued together with Decree No.18-HDBT of January 17, 1992.
- Essential oils of various kinds, aromatic resins and resins of forest trees.
- Such forest products as bamboo of various species, forest tree leaves and bamboo shoots of various kinds.
Article 4.- The export of wood products by foreign-invested enterprises must strictly comply with investment licenses already granted to them.
Article 5.- The regulations on the management of material wood and forest products for the manufacture of export products:
1. Timber from natural forests
a/ Timber from natural forests and artificial boards processed from natural forest timber in the country shall be permitted to be used only for the manufacture of export fine-art wood products in strict compliance with Clause 1, Article 2 of this Decision.
b/ Annually, basing itself on the planned quotas for the exploitation of natural forest timber allocated by the Prime Minister and after balancing the production capacity and consumption demand in the country and the fine-art wood product processing capacity, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall propose to the Prime Minister for approval the quotas for exploitation of natural forest timber in the country for the manufacture of export fine-art wood products.
According to the approved natural forest timber quotas for the manufacture of fine-art wood products for export, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall allocate the natural forest timber quotas to the ministries, branches and People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government where fine-art wood products are being manufactured for export. On such basis, the ministers and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall allocate specific quotas to the enterprises and units directly engaged in the manufacture and business of fine-art wood products under their respective branch or local management, including the foreign-invested enterprises.
c/ The border-gate customs offices shall base themselves on the list defined in Article 2 of this Decision and the timber quotas allocated by the ministers and presidents of the provincial/municipal People's Committees to fill the procedures for the export of fine-art wood products.
2. Timber from planted forests:
a/ Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall announce the areas of planted forests with investment from the State capital, which are marked off as material zones to satisfy production demands of various domestic industries.
b/ All timber from intensively planted forests other than those from planted forests in the areas defined in Clause "a" above, liquidated rubber wood, garden wood and wood of scattered planted trees shall be allowed to be processed into export products defined in Article 2 of this Decision.
c/ The border-gate customs offices shall base themselves on the lawful timber sources as provided for in the guiding circular of the Ministry of Agriculture and Rural Development to fill the procedures for the export of wood products.
3. Imported material wood:
a/ Enterprises of all economic sectors having wood processing permits or forest product export or import permits shall be encouraged to import material wood of various kinds for consumption and manufacture of export products.
Import tax rate applicable to imported logs and sawn timber and export tax rate applicable to wood products made of such imported material wood shall be the lowest ones in the current export and import tax rate brackets.
The Ministry of Finance shall readjust the wood import tax rates with a view to encouraging the import of material wood.
b/ Material wood legally imported into Vietnam after January 1st, 1996 shall be allowed to be used for the manufacture of export products defined in Article 2 of this Decision.
c/ Basing themselves on the origin of the imported timber for which the import procedures have been filled by the border-gate customs offices, the certification by the ranger departments and books of entries of enterprises' workshops, the border-gate customs offices shall carry out the procedures for the export of products made of such imported material wood.
d/ The export of products manufactured under processing contracts shall comply with current regulations.
e/ Import of timber from Cambodia shall comply with specific regulations of the Prime Minister.
4. Forest products: The border-gate customs offices shall base themselves on the products listed in Article 3 of this Decision to fill the procedures for the export of such products.
Article 6.- Implementation provisions
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate with the concerned People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and the concerned branches in inspecting the exploitation of timber, preventing the illegal exploitation, ensuring the strict observance of the approved exploitation quotas and areas; and inspecting the manufacture and export of wood products and forest products in strict compliance with provisions of this Decision;
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Trade and the General Department of Customs shall, within their respective functions, guide the implementation of this Decision;
3. The temporary import for re-export, cross-border shift and transit of timber and wood products of various kinds, which are subject to the State's current regulations on temporary import for re-export, cross-border shift and transit, shall not fall within the regulation scope of this Decision;
4. This Regulation takes effect 15 days after its signing and replaces Decision No.664-TTg of October 18, 1995 of the Prime Minister;
The previous stipulations which are contrary to the provisions of this Decision are now annulled.
5. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 
 

 
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 1124/1997/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường