Nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa Nghị định về xuất cảnh, nhập cảnh

thuộc tính Nghị định 94/2015/NĐ-CP

Nghị định 94/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/2015/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:16/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập cảnh

TÓM TẮT VĂN BẢN

Gia hạn 1 lần với hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Cụ thể, từ ngày 01/12/2015, hộ chiếu ngoại giao, công vụ còn giá trị dưới 01 năm sẽ được gia hạn một lần thay vì phải còn giá trị dưới 06 tháng như trước đây. Trong đó, thời gian gia hạn tối đa 03 năm; khi hết hạn phải làm thủ tục cấp mới.
Về hộ chiếu phổ thông, Nghị định quy định, hộ chiếu có giá trị tối đa là 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn; hộ chiếu chỉ được cấp lại khi còn hạn; trường hợp hết hạn, phải làm thủ tục cấp mới; tương tự với thuyền viên, hộ chiếu cũng có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
Cũng theo Nghị định này, trẻ em dưới 09 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị; trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị tối đa 05 năm và không được gia hạn. Thời hạn này cũng được áp dụng đối với hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Nghị định này thay thế Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/09/2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015.

Từ 30/12/2020, Nghị định này hết hiệu lực bởi Nghị định 151/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định94/2015/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 94/2015/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
--------------

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2007/NĐ-CP

NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2007 VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM

Căn cLuật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
1. Khoản 2 Điều 4 về thời hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2 như sau:
“a) Hộ chiếu quốc gia:
- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Hộ chiếu phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 như sau:
“b) Các giấy tờ khác:
- Hộ chiếu thuyền viên có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu thuyền viên còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.”
2. Điều 5 về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5.
1. Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.
2. Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
3. Trẻ em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
4. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này có thời hạn từ 1 đến 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi người con đó đủ 18 tuổi và không được gia hạn.
5. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không cấp cho những người thuộc diện quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này khi được cử đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 6 tháng.”
3. Điều 6 về đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Hộ chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi
1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Trợ lý ủy viên Bộ Chính trị.
2. Thuộc Quốc hội:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
- Tổng kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước;
- Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Đại biểu Quốc hội;
- Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Thuộc Chủ tịch nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
- Đặc phái viên, Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
10. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
11. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
12. Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này cùng đi theo hành trình công tác; vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
13. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều này.”
4. Điều 7 về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc cho phép ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó:
1. Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dưới đây:
a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập;
- Tỉnh ủy, Thành ủy thuộc Trung ương; Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh.
b) Thuộc Quốc hội:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước.
c) Văn phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc Chính phủ:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa án nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
e) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
h) Trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
i) Trong các cơ quan của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
k) Trong các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành trung ương và Công đoàn các tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Liên đoàn lao động cấp huyện;
- Hội Nông dân Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
l) Người được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển sang giữ chức vụ chủ chốt tại các hội mà vẫn xác định là công chức.
m) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
n) Cán bộ, công chức, thành viên của Văn phòng Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.
o) Công chức, viên chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
3. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại Khoản 3 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
5. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
5. Điều 14 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14.
1. Công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này, khi đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định).
- Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 12 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn xem xét cấp hộ chiếu: Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
6. Điều 15 về cách thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.”
7. Khoản 1 Điều 16 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi đang ở nước ngoài được sửa đổi như sau:
“…
Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông của mình.”
8. Điều 29 về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải được sửa đổi như sau:
“Điều 29. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thủ tục, trình tự cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên.
2. Cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên; thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người được cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên ngay sau khi cấp và danh sách nhân sự những người trình báo mất hộ chiếu thuyền viên.
3. Cung cấp cho Bộ Công an những thông tin, tài liệu cần thiết về cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về cấp, sử dụng hộ chiếu thuyền viên để Bộ Công an xử lý.”
9. Điều 32 về cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32.
1. Cơ quan có thẩm quyền cử những người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nêu tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này ra nước ngoài gồm:
a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Bộ Chính trị Trung ương Đảng;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.
b) Thuộc Quốc hội:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước.
c) Văn phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa án nhân dân tối cao.
e) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
h) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
i) Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
k) Các hội có công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cử sang giữ chức vụ chủ chốt theo hình thức luân chuyển.
l) Chủ tịch Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý.
4. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo các quy định liên quan.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tưng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân ti cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ T
ƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 94/2015/ND-CP dated October 16, 2015 of the Government amending, supplementing a number of Articles of the Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2007 on Vietnamese citizens exit and entry

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Public Security,

The Government promulgates the Decree amending, supplementing a number of Articles of the Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2007 on Vietnamese citizen exit and entry.

Article 1. To amend, supplement a number of Articles of the Decree No. 136/2007/ND-CP

1. To amend, supplement Clause 2 Article 4 on validity term of exit and entry papers as follows:

a) To amend, supplement Point a, Clause 2 as follows:

“a) National passports:

- Diplomatic passports and official passports are valid for 5 years at most from the date of issue. Diplomatic or official passports that are valid under 1 year may be extended once for not more than 3 years. When it is expired, procedures should be processed to renew.

- Ordinary passports are valid for 10 years at most from the date of issue and inextensible; Ordinary passports that are still valid shall be re-granted, when it is expired, it shall be renewed.

- The validity term of national passports granted to under-14 children or citizens accompanied by under-9 children is specified in Article 5 of this Decree.”

b) To amend, supplement Point b, Clause 2 as follows:

“b) Other papers:

- Crewmember passports are valid for 10 years at most from the date of issue and may not be extended. Crewmember passports that are still valid shall be re-granted, when it is expired, it shall be processed to renew.”

2. To amend Article 5 as follows:

“Article 5.

1. Exit and entry papers are granted to each citizen.

2. Ordinary passports granted to under-14 children are valid for 5 years at most from the date of issue and these passports are inextensible.

3. Under-9 children may share ordinary passports with their fathers or mothers if so requested by the latter. In this case, passports are valid for 5 years at most from the date of issue and these passports are inextensible.

4. Diplomatic passports are granted to the under-18 children of subjects as stipulated under Clause 10 Article 6 of this Decree and official passports that are granted to the under-18 children of officers of staff members of Vietnams overseas representative missions; resident correspondents of Vietnamese state-owned news and press agencies in foreign countries as stipulated under Clause 4 Article 7 of this Decree are valid from 1 to 5 years from the date of issuance until the children reach full 18 years old and these passports are inextensible.

5. Diplomatic passports and official passports shall not be granted to subjects as stipulated under Article 6, Article 7 of this Decree when being sent to study abroad over 6 months.”

3. To amend, supplement Article 6 as follows:

“Article 6. Diplomatic passports are granted to Vietnamese citizens who fall into one of the following categories and are sent or permitted to go abroad by competent Vietnamese agencies defined in Clause 1, Article 32 of this Decree, as appropriate to the characteristics of their trips:

1. Those managed by the Communist Party of Vietnam:

- The General Secretary, Political Bureau members. Party Central Committee Secretaries, Party Central Committee members and alternate members;

- Former General Secretaries, Political Bureau members and Party Central Committee Secretaries;

- The director, deputy directors and members of the Party Central Committees Examination Commission:

- Secretaries and deputy secretaries of Party Committees of provinces and centrally run cities;

- Heads and deputy heads of Party Central Committee commissions; the director and deputy directors of the Office of the Party Central Committee;

- Heads and deputy heads of agencies established by Political Bureau, Party Central Committee Secretaries, Party Central Committee;

- Secretaries and deputy secretaries of Party Committees of central agencies and centrally managed enterprises blocks:

- Special envoys, assistants and secretaries of the General Secretary of the Party Central Committee.

- Assistants of Political Bureau members;

2. Those managed by the National Assembly:

- The Chairman and Vice Chairmen of the National Assembly; members of the National Assembly Standing Committee;

- Former Chairmen and Vice Chairmen of the National Assembly;

- The Chairman and Vice Chairmen of the National Assembly Nationalities Council;

- Heads and deputy heads of National Assembly Committees; the director and deputy directors of the Office of the National Assembly;

- Auditor General, Deputy Auditor General;

- Heads and deputy heads of the National Assembly Standing Committees Departments;

- National Assembly deputies;

- Assistants and secretaries of the National Assembly Chairman.

3. Those belonging to the President:

- The President and Vice Presidents;

- Former Presidents and Vice Presidents;

- The director and deputy directors of the President Office;

- Special envoys, assistants and secretaries of the President.

4. Those managed by the Government:

- The Prime Minister and Deputy Prime Ministers; former Prime Ministers and Deputy Prime Ministers;

- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies; vice ministers; deputy heads of ministerial-level agencies and deputy heads of government-attached agencies;

- General directors and heads of state departments equivalent to general department level; officers with ranks of major general or naval rear-admiral or higher who are on active service in the People Army or the Peoples Police;

- Special envoys, assistants and secretaries of the Prime Minister;

- Chairmen, vice chairmen and secretaries of Vietnam sub-committees in inter-governmental cooperation committees between Vietnam and foreign countries.

5. The President and Vice Presidents of the Supreme People Court;

6. The Chairman and Vice Chairmen of the Supreme People Procuracy;

7. Those managed by local state agencies:

- Chairmen and vice chairmen of Peoples Councils of provinces and centrally run cities;

- Presidents and vice presidents of Peoples Committees of provinces and centrally-run cities.

8. Presidents and vice presidents, General Secretary, members of the Vietnam Fatherland Front;

9. Those managed by political – social organizations at the central level:

- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam General Confederation of Labor;

- The President and Vice Presidents of the Vietnam Peasants Association;

- The President and Vice Presidents of the Vietnam Women Union;

- The Chairman and Vice Chairmen of the Vietnam War Veterans Association;

- The First Secretary and the Standing Secretary of the Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union;

10. Those who are currently working in the diplomatic service and have been conferred diplomatic titles or who are holding positions of deputy defense attach or higher at Vietnams overseas diplomatic missions and permanent missions at inter- governmental international organizations, or positions of consular attach or higher at Vietnams overseas consulates.

11. Diplomatic couriers, consular couriers.

12. Spouses of persons defined in Clauses 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8 and Clause 9 of this Article who accompany the latter during their working trips; spouses and under-18 children of persons defined in Clause 10 of this Article who accompany and stay with the latter during their working terms or pay visits to them.

13. In case of necessity, based on. the foreign relation or state protocol requirements and the characteristics of working trips, the Minister of Foreign Affairs shall, under the direction of the Prime Minister, grant diplomatic passports, or, at the proposal of competent Vietnamese agencies stated in Clause I, Article 32 of this Decree, consider and decide on the grant of diplomatic passports, to persons not defined in Clause1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8 and Clause 9, Clause 10, Clause 11 and Clause 12 of this Article.”

4. To amend, supplement Article 7 as follows:

“Article 7. Official passports are granted to Vietnamese citizens who fall into one of the following categories and arc sent by competent agencies defined in Clause 1, Article 32 of this Decree to perform tasks within the functions of these agencies:

1. State cadres, employees whose salary are from state budget or guaranteed from wage fund of public service units as stipulated by the law are working at the following agencies, organizations, units:

a) Those managed by the Communist Party of Vietnam:

- The Secretariat of the Party Central Committee;

- Commissions of the Party Central Committee;

- The Office of the Party Central Committee;

- Other agencies established by Political Bureau,  the Secretariat of the Party Central Committee;

- Party Committees of provinces and centrally run cities; Party committees of districts and towns under the management of provinces;

b) Those under the National Assembly:

- The National Assembly Standing Committee;

- The National Assembly Nationalities Council;

- National Assembly Committees;

- Departments of the National Assembly Standing Committee;

- The Office of the National Assembly;

- State Audit;

c) The Office of the President.

d) Those under the Government:

Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies and other organizations established by the Government, Prime Minister.

dd) The Supreme People Court (the central, provincial, district level);

e) The Supreme People Procuracy (the central, provincial, district level);

g) Those under local state agencies:

- Office of the National Assembly delegation;

- Peoples Councils of provinces, districts;

- Peoples Committees of provinces, districts;

h) Agencies of the People Army or the Peoples Police;

i) Agencies of the Vietnam Fatherland Fronts Central Committee;

k) Those under political and social organizations:

- The Vietnam General Confederation of Labor; Trade union at the central level and trade union at corporations under the management of the provincial General Confederation of Labor; district Confederation of Labor;

- The Vietnam Peasants Association (at the central, provincial, district level);

- The Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union (at the central, provincial, district level);

- The Vietnam Women Union (at the central, provincial, district level);

- The Vietnam War Veterans Association (at the central, provincial, district level);

l) Persons that are rotated by competent agencies to keep the major position at the organizations but are still determined as carders;

m) Carders, officers at the commune, ward;

n)  Carders, officers, members of National Council for Science and Technology Policy.

o) Carders, officers of public service units:

- Heads, deputy heads of public service units; head, deputy heads of organizations that organize public service unit under the management of Political Bureau; Standing Committee, Government;

- Heads, deputy heads of public service units; head, deputy heads of organizations that organize public service unit under the management of Departments, central committees, the President Office; National Assembly Office; State Audit; the Supreme People Court; the Supreme People Procuracy; ministries, ministries equivalent level, agencies under the management of the Government; the Vietnam Fatherland Fronts Central Committee and other central political and social agencies;

- Heads, deputy heads of public service units; head, deputy heads of organizations that organize public service unit under the management of General Departments, Departments and agencies under the management of ministries, ministerial- level agencies; the People Council of provinces; People’s Committees of provinces; the provincial Fatherland Fronts Central Committee and other political and social organizations;

- Heads of public service units; head, deputy heads of organizations that organize public service unit under the management of People’s Committees of district; professional agencies of the People’s Committees of provinces; the People’s Committees of districts;

- Persons whose tasks are attached with state management in public service units are assigned for state management;

2. Professional officers and soldiers in the people’s army forces or the Peoples Police;

3. Staff members of Vietnam overseas representative missions; resident correspondents of Vietnamese state-owned news and press agencies in foreign countries.

4. Spouses and under-18 children of persons defined in Clause 3 of this Article who accompany and stay with the latter during their working terms or pay visits to them.

5. When necessary, based on the requirements and the characteristics of working trips, and the Minister of Foreign Affairs shall, under the direction of the Prime Minister, grant official passports, or at the proposal of competent Vietnamese agencies stated in Clause 1, Article 32 of this Decree, consider and decide on the grant of official passports to persons not defined in Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.”

5. To amend, supplement Article 14 as follows:

“Article 14.

1. Vietnamese citizens who are in Vietnam applying for diplomatic or official passports  as stipulated under Article 6 and Article 7 of this Decree shall submit a dossier at the Consulate or Ho Chi Minh Department of Foreign Affairs (Ministry of Foreign Affairs) or foreign affairs agencies of provinces or centrally run cities according to regulations of the Ministry of Foreign Affairs. The dossier includes:

- The declaration for the grant of a diplomatic passport, official passport, made according to a set form;

- The document of a competent agency defined in Clause 1, Article 32 of this Decree on sending the applicant abroad or permitting him/her to go abroad; of which clearly states that these are state cadres, employees and servants who are enjoying salary from state budget or wage fund of public service units as stipulated by the law;

- If the applicants being persons who accompany or pay visits as specified under Clause 12 Article 6 and Clause 4 Article 7 of this Decree, in addition to the declaration form and papers proving that the applicant is under the subject of accompanying, the applicant shall submit the decision or written opinions of competent agencies where that person is working (if any) and the decision or written opinions of the Ministry of Foreign Affairs;

If the applicant is the under-18 child, copy of birth certificate and copy of identity card should be submitted (for cases of reaching 14 years old or over). If those above papers are copies, the original papers should be presented for comparison.

2. When applying the dossier, the applicant must pay the fee as stipulated by the Ministry of Finance;

3. Time limit for consideration of the grant of passports: Agencies granting diplomatic or official passports shall issue replies to applicants within 5 working days from the date of receipt of dossiers. If refusal, it should be replied in writing to the applicant and clearly mention the reasons.”

6. To amend, supplement Article 15 as follows:

“Article 15.

1. Vietnamese citizens who are in the country may submit applications for ordinary passports and receive replies at immigration control agencies in one of the following ways:

a) Directly submitting the dossier and receiving the reply at the immigration control agency of the police department of the province or centrally run city where the applicant permanently or temporarily resides.

b) Sending the dossier by post to the immigration control agency of the police department of the province or centrally run city where the applicant permanently resides, together with a request for receipt of the reply by post. The sending of dossiers and receipt of replies by post shall be earned out according to the procedures prescribed by the Ministry of Public Security and the Vietnam Post and Telecommunications Group.

c) Authorizing an agency or organization with legal person status to directly submit the dossier and receive the reply at the immigration control agency of the police department of the province or centrally run city where the applicant permanently resides or at the immigration control agency of the Ministry of Public Security. The authorization shall be done according to the regulations of the Ministry of Public Security;

2. In case of urgent need of a passport (as prescribed by the Ministry of Public Security), the applicant may submit the dossier and receive the reply at the Immigration Control Department, the Ministry of Public Security.

3. A dossier of application for a passport comprises:

a) In case of direct submission of a dossier as stated at Point a, Point c, Clause 1 of this Article:

- The declaration for the grant of an ordinary passport, made according to a set form.

For under-14 children, their parents or guardians shall till in and sign the declaration form; if the parent wishes to use his/her passport also for the  under- 9 child, he/she shall declare information on the child in his/her declaration form.

- A copy of the birth certificate of the under-14child.

Upon submitting the dossier, the applicant’s valid people identity card must also be produced for comparison. In case of temporary residence, the temporary residence book issued by competent agencies must be presented.

b) In case of submission of dossiers by post as stated at Point b, Clause 1 of this Article:

- The declaration for the grant of an ordinary passport, made according to a set form and containing the certification by the chief of the police of the ward or commune where the applicant registers his/her permanent residence.

- A copy of the valid people identity card.

4. Upon submitting dossiers, applicants shall pay a passport fee according to regulations of the Ministry of Finance. In case of submission by post, applicants shall pay the fee together with the dossier and pay delivery charges to the post office.

5. Time limit for processing dossiers and reply:

a) For cases of direct submission of a dossier at the immigration agency of the Department of Public Security where the applicant permanently resides or temporarily resides as stipulated under Clause 1 of this Article, the immigration department shall issue replies within 8 working days from the date of receipt of dossiers.

b) For cases of direct submission of a dossier at the immigration agency as stipulated under Clause 1 and Clause 2 of this Article, immigration control agencies shall issue replies within 5 working days from the date of receipt of dossiers.

6. Chiefs of police offices of wards or communes where citizens permanently reside shall take-responsibility before law for their certification in citizen declarations for the grant of passports.

7. Agencies or organizations with legal person status authorized by passport applicants to submit dossiers and receive replies shall take responsibility before law for the accurate comparison between applicant identity cards and declaration forms.”

7. To amend Clause 1 Article 16 as follows:

“….

If the parent wishes to use his/her passport also for his/her accompanying under-9 child(ren), he/she shall also declare information on the child(ren) in the declaration form of ordinary passport.”

8. To amend Article 29 as follows:

“Article 29. The Ministry of Transport has the responsibilities

1. To guide the procedures and orders for granting and modifying crewmember passports.

2. To grant, modify crewmember passports; to notify the Ministry of Public Security of the list of persons who are granted crewmember passports immediately after granting these passports and the list of persons who report on the loss of crewmember passports.

3. To supply necessary information and documents on individuals and organizations violating regulations on the grant and use of crewmember passports to the Ministry of Public Security for handling.”

9. To amend, supplement Article 32 as follows:

“Article 32.

1. Agencies competent to send abroad persons falling into the categories being granted diplomatic passports, official passports as defined in Articles 6 and Article 7 of this Decree include:

a) Those under the Communist Party of Vietnam:

- The Political Bureau of the Party Central Committee;

- The Secretariat of the Party Central Committee:

- Commissions of the Party Central Committee;

- The Office of the Party Central Committee;

- Party Committees of provinces and centrally run cities;

- Other departments established by the Political Bureau, Party Central Committee.

b) Those under the National Assembly:

- The National Assembly Standing Committee;

- The National Assembly Nationalities Council;

- National Assembly Committees;

- Departments of the National Assembly Standing Committee;

- The Office of the National Assembly;

- State audit;

c) The Office of the President.

d) Those under the Government:

- The Prime Minister;

- Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies; other departments established by the Government, Prime Minister;

dd) The Supreme People Court;

e) The Supreme People Procuracy.

g) Those under local state agencies:

- People Councils of provinces and centrally run cities;

- People Committees of provinces, and centrally run cities;

h) The Vietnam Fatherland Fronts Central Committee:

i) Those under political and social organizations at the central level:

- The Vietnam General Confederation of Labor;

- The Vietnam Women Union;

- The Central Committee of the Ho Chi Minh Communist Youth Union;

- The Vietnam Peasants Association;

- The Vietnam War Veterans Association;

k) Organizations whose cadres are assigned to keep the major position;

l) The president of National Science and Technology Council;

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, agencies under the central management and public service units established by the Government, presidents of Peoples Committees of provinces and centrally run cities may authorize their attached units to send or allow their cadres and employees go abroad.

3. Heads of competent agencies specified in Clause 1 of this-Article shall promulgate regulations on management of overseas trips of cadres and employees under their management.

4. For employees under the management of central committee, it shall be implemented according to related regulations.”

Article 2.Implementation provisions

1. This Decree takes effect on December 01, 2015;

2. The Decree No. 65/2012/ND-CP dated September 06, 2012 of the Government amending, supplementing a number of articles of the Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2015 of the Government on Vietnamese citizen exit and entry shall cease to be effective.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of Peoples Committees of provinces and centrally run cities shall implement this Decree.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 94/2015/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 06/2023/TT-BNG của Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2011/TT-BNG ngày 20/6/2011 của Bộ Ngoại giao quy định thủ tục cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam; Thông tư 02/2011/TT-BNG ngày 27/6/2011 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư 04/2020/TT-BNG ngày 25/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực

Ngoại giao, Xuất nhập cảnh

văn bản mới nhất