Thông tư 51/2001/TT-BNN-XDCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng cơ bản thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 51/2001/TT-BNN-XDCB
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/2001/TT-BNN-XDCB |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phạm Hồng Giang |
Ngày ban hành: | 03/05/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 51/2001/TT-BNN-XDCB
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
NÔNG NGHIỆP & PTNT SỐ 51/2001/TT/BNN-XDCB
NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN LẬP VÀ ĐIỀU CHỈNH
DỰ TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XDCB THUỘC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP & PTNT
Căn cứ vào Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán côngtrình xây dựng cơ bản.
Căn cứ văn bản thảo thuận của Bộ xây dựng số 627/BXD-VKT ngày 19/4/2001, về việc hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán các công trình XDCB thuộc ngành Nông nghiệp và PTNT.
Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn cụ thể việc lập và điều chỉnh một số khoản mục dự toán XDCB các công trình thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Thông tư này hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí nhân công và máy thi công công trình XDCB thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT, trên cơ sở Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng.
Ngoài những qui định chung được thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng, Thông tư này chỉ hướng dẫn thêm việc điều chỉnh giá dự toán xây lắp công trình XDCB có áp dụng một số định mức, đơn giá chuyên ngành do Nộ Nông nghiệp & PTNT ban hành (riêng đơn giá khoan phụt vữa gia cố chất lượng đê, ban hành theo Quyết định số 13/2001/QĐ/BNN-PCLB ngày 20/02/2001 của Bộ Nông nghiệp & PTNT thì không được điều chỉnh).
II. ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công:
a. Chi phí nhân công trong đơn giá XDCB hiện hành của các tỉnh, thành phố trự thuộc Trung ương, được điều chỉnh với hệ số KNC= 1,46 lần.
b. Chi phí nhân công trong định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử lí công trình thuỷ lợi, tại Quyết định số: 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngày 30/12/1998, do Bộ Nông nghiệp &PTNTban hành, được tính hệ số điều chỉnh: KNC=1,46 lần.
2. Điều chỉnh chi phí máy thi công:
a. Chi phí nhân công trong đơn giá XDCB hiện hành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được điều chỉnh với hệ số KNC = 1,7lần.
b. Chi phí giá dự toán ca máy, thiết bị chuyên ngành tại Quyết định số: 27/1999/QĐ/BNN-ĐTXD ngày 03/2/1999 của Bộ Nông nghiệp & PTNT , được điều chỉnh với hệ số sau:
- Xáng cạp có dung tích 0,65m3 á 0,95m3 hệ số điều chỉnh 1,06 lần
- Xáng cạp có dung tích 1,25m3 ---- 1,05 lần
- Tầu hút bùn loại HB công suất Ê 300cv ---- 1,07 lần
- Tầu hút bùn loại HF 900 ---- 1,06 lần
- Tầu hút bùn loại Beaver 300cvá600cv ---- 1,05 lần
- Tầu hút bùn loại Beaver 1600cvá3800cv ---- 1,04 lần
c. Chi phí máy thi công trong Định mức dự toán và đơn giá khoan phụt xử ly công trình thuỷ lợi , tại Quyết định số: 220/1998/QĐ/BNN-XDCB ngỳa 30/12/1998, do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, được điều chỉnh với hệ số KNC = 1,07 lần.
3. Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng:
Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, theo phụ lục 2 của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/200 của Bộ xây dựng. Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo qui định hiện hành.
III. ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; chi phí thiết kế công trình xây dựng; chi phí Ban quản lý dự án...
Thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày13/2/2001 của Bộ xây dựng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
IV.1. Những trường hợp không được điều chỉnh dự toán theo Thông tư này:
1. Những dự án đầu tư thực hiện từ đầu năm 2001 đã được phê duyệt kết quả đấu thầu theo phương thức "hợp đồng trọn gói".
2. Những khối lượng công tác thực hiện sau ngày 01/01/2001 đã hoàn thành việc nghiệm thu thanh toán, hoặc đã được quyết toán công trình.
3. Những khối lượng chỉ định, hoặc gói thầu thực hiện theo phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ xây dựng dưới 12 tháng (đối với gói thầu vốn vay: ADB,WB.. có qui định riêng) và đã thực hiện từ năm 2000 thì phần khối lượng còn lại chuyển sang năm 2001 cũng không được điều chỉnh giá.
4. Đối với dự án thực hiện đấu thầu Quốc tế trong nước, các dự án do nhà thầu nước ngoài đang thi công tại Việt nam.
IV.2. Những trường hợp được điều chỉnh dự toán theo Thông tư này và các cách tính điều chỉnh giá dự toán:
1. Những trường hợp được điều chỉnh dự toán:
- Những khối lượng chỉ định thầu, hoặc gói thầu thực hiện phương thức hợp đồng có điều chỉnh giá có tiến độ thi công trên 12 tháng thì chỉ điều chỉnh cho phần khối lượng thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi. Quy định này được áp dụng cho khối lượng còn lại của năm trước chuyển sang năm 2001 và cả các gói thầu được Quyết định trúng thầu (hay chỉ định thầu) trong năm 2001 (đối với gói thầu sử dụng vốn vay: ADB, WB... thời gian cho phép điều chỉnh giá được quy định riêng theo Hiệp định).
- Đối với những công trình, hạng mục công trình đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt tổng dự toán, dự toán, nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này để trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt lại.
2. Cách tính điều chỉnh giá dự toán:
- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu không có đơn giá chi tiết thì được tính chuyển đổi từ đơn giá của địa phương (hoặc giá công trình) tương ứng sang đơn giá trúng thầu (xem phụ lục hướng dẫn kèm theo Thông tư này).
- Trường hợp giá chỉ định thầu hoặc giá bỏ thầu có đơn giá chi tiết thì tính trực tiếp như Thông tư đã quy định.
3. Khi trình dự toán điều chỉnh hoặc điều chỉnh giá chỉ định thầu, bổ sung giá trúng thầu theo quy định trên, cần kèm theo các dự toán đã được duyệt, các Quyết định chỉ định thầu và trúng thầu có kèm theo giá, biên bản nghiệm thu, thanh toán các kỳ, khối lượng cần điều chỉnh giá, đồng thời có ý kiến xác nhận của Kho bạc Nhà nước về kết quả thanh toán.
IV.3. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Thông tư này được thống nhất áp dụng trong toàn ngành Nông nghiệp & PTNT kể từ ngày 01/01/2001, thay thế Thông tư số 112/2000/TT/BNN-XDCB ngày 06/11/2000 do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành.
Nhận được Thông tư này, yêu cầu các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị Tư vấn, rà soát ngay những khối lượng công việc thuộc phạm vi có thể điều chỉnh và chia làm hai loại:
Loại 1: Khi điều chỉnh không làm tăng giá trị tổng dự toán đã được duyệt.
Loại 2: Khi điều chỉnh làm tăng tổng dự toán và vượt vốn đầu tư năm 2001. Trường hợp này chủ đầu tư, ban quản lý dự án cùng với đơn vị Tư vấn báo cáo tổng hợp về Bộ, kèm theo các biện pháp xử lý. Sau khi đề nghị được chấp thuận, Bộ cho phép triển khai thủ tục điều chỉnh đối với từng đối tượng cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các đơn vị gửi văn bản phản ảnh về Bộ Nông nghiệp & PTNT để xem xét giải quyết.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH CHUYỂN ĐỔI TỪ ĐƠN GIÁ ĐỊA PHƯƠNG
(HOẶC ĐƠN GIÁ CÔNG TRÌNH)
SANG ĐƠN GIÁ TRÚNG THẦU
Ví dụ áp dụng cho đơn giá trúng
thầu không có đơn giá chi tiết đối với công trình thuỷ lợi
(Kèm theo Thông tư số
51/TT/BNN-XDCB ngày 3/5/2001 của Bộ Nông nghiệp & PTNT)
TT |
Hạng mục công việc |
Đơn vị |
Đơn giá của địa phương |
Đơn giá của địa phương |
Đơn giá trúng thầu |
Chuyển đổi đơn giá chi tiết trúng thầu từ cơ sở đơn giá địa phương |
||||||||
|
|
|
Mã hiệu |
Vật liệu |
Nhân công |
Máy |
Vật liệu |
Nhân công |
Máy |
Tổng cộng |
|
Vật liệu |
Nhân công |
Máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
1 |
Đất đào |
m3 |
BC.1542 |
|
80,68 |
5.838 |
|
80,68xK4 |
5.838xK5 |
cột(8+9+10) |
5200 |
(12)x(8)/(11) |
(12)x(9)/(11) |
(12)x(10)/(11) |
2 |
Bê tông M200 |
m3 |
HA.1213 |
354.153 |
20.357 |
12.480 |
354.153xK1 |
20.357xK2 |
12.480xK3 |
cột(8+9+10) |
350000 |
(12)x(8)/(11) |
(12)x(9)/(11) |
(12)x(10)/(11) |
|
Ví dụ cách tính: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Đất đào |
m3 |
BC.1542 |
|
80,68 |
5.838 |
|
121 |
5960 |
6.081 |
5.200 |
0 |
103 |
5.097 |
2 |
Bê tông M200 |
m3 |
HA.1213 |
354.153 |
20.357 |
12.480 |
359.920 |
33.929 |
12.683 |
406.533 |
350.000 |
309.870 |
29.211 |
10.919 |
|
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
309.870 |
29.314 |
16.016 |
Chi phí được bù: Nhân công: 29.314 x 25% = 7329đ; Máy: 16.016 x 4% = 641đ
Tổng cộng được bù: 7.329 + 641 = 7970 đ
Ghi chú: Cột 2 là loại công việc có trong đơn giá trúng thầu chuyển sang tương ứng với đơn giá địa phương.
Cột 4 Mã hiệu tương ứng trong đơn giá địa phương.
Cột 5, 6, 7 giá trị trong đơn giá của địa phương.
Cột 8, 9, 10: Đơn giá tính với hệ số tổng hợp (K1, K2, K3, K4, K5) tại thời điểm bỏ thầu được chế độ quy định:
Những khối lượng trúng thầu từ 1998 trở về trước hệ số K được tính như sau:
K1 = Hệ số vật
liệu = 1,055 x 1,05/1,09 (1,055 là tính thu nhập chịu thuế tính trước 5,5%,
1,05 là thuế giá trị gia tăng 5%, 1,09 là thuế
trước đây).
K2 = Hệ số nhân
công xây lắp = 1,055 x 1,64 x 1,05/1,09 (1,64 là tính chi phí chung cho nhân
công xây lắp 64%. Các hệ số khác như
trên).
K3 = Hệ số máy = 1,055 x 1,05/1,09. Các hệ số như trên.
K4 = Hệ số nhân
công làm đất = 1,51 x 1,05 x 1,05/1,11 (1,51 là tính chi phí chung cho nhân
công là đất 51%, 1,11 là thuế trước đây
11%, các hệ số khác như trên).
K5 = Hệ số máy làm đất = 1,05 x 1,05/1,08 (1,08 là tính thuế trước đây 8%, các hệ số khác như trên).
Những khối lượng trúng thầu từ năm 1999 trở về sau, cách tính như trên nhưng bỏ các hệ số giảm 1,09; 1,11; 1,08.
Trường hợp ở tại thời điểm trúng thầu, theo đơn giá của địa phương được tính vào đơn giá như bù, trừ vật liệu, hệ số nhân công và số phụ cấp v.v... thì áp dụng cách tính như trên, đưa vào giá cho đủ theo quy định.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây