Thông tư 04/1999/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/03/1999 của Chính phủ đối với mặt hàng vật liệu xây dựng

thuộc tính Thông tư 04/1999/TT-BXD

Thông tư 04/1999/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/03/1999 của Chính phủ đối với mặt hàng vật liệu xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:04/1999/TT-BXD
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Mạnh Kiểm
Ngày ban hành:15/07/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 04/1999/TT-BXD

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 04/1999/TT-BXD NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/1999/NĐ-CP
NGÀY 3/3/1999 CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

 

Mặt hàng vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường phần lớn là loại hàng hoá có khối lượng lớn và cồng kềnh khi vận chuyển, tồn trữ, mua bán, một số loại dễ gây bụi, bẩn, dễ cháy, ảnh hưởng đến môi trường và trật tự quản lý xã hội.

Nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng có hại đến môi trường, vệ sinh, cảnh quan, an toàn xã hội đồng thời bảo đảm chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng ở khâu kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng.

Căn cứ vào Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện ; hàng hoá , dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

 

1. Thương nhân khi hoạt động kinh doanh thương mại đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện, không phân biệt thành phần kinh tế là của Việt Nam hay nước ngoài phải có đăng ký kinh doanh, trang thiết bị và địa điểm kinh doanh phù hợp với các điều kiện quy định tại Thông tư này.

2. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm các, trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu vật liệu xây dựng, giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng.

3. Danh mục mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện:

a) Xi măng các loại

b) Vôi xây dựng các loại

c) Gạch xây, gạch ốp lát và ngói lợp các loại, tấm lợp amiăng-xi măng, tấm lợp kim loại, sắt thép, các loại ống thép, đá, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, kính xây dựng.

d) Gỗ xây dựng các loại, tràm, cừ, tre, nứa, lá, tấm lợp nhựa, ống nhựa, cót ép, giấy dầu.

e) Phụ gia xây dựng các loại, sơn xây dựng các loại.

 

II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

 

Điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải chấp hành các quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời thoả mãn các điều kiện chung nêu ở điều 6 Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 thuộc danh mục 3 đối với các điểm a, b, e được quy định chi tiết như sau:

1. Các điều kiện chung:

a/ Phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Pháp luật.

b/ Có cơ sở vật chất-kỹ thuật và trang thiết bị theo đúng tiêu chuẩn do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định

c/ Địa điểm kinh doanh phải :

+ Phù hợp với các yêu cầu về quy hoạch mạng lưới địa điểm kinh doanh tại địa phương.

+ Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan, phòng chống cháy nổ.

+ Bảo đảm trật tự an toàn giao thông : không xâm phạm chỉ giới giao thông, không xâm lấn vỉa hè, lòng đường.

+ Phải có biểu bảng ghi rõ tên cửa hàng và tên doanh nghiệp hoặc họ tên cá nhân kinh doanh.

2. Các điều kiện cụ thể đối với từng nhóm mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện:

a) Đối với xi măng:

- Xi măng là loại vật liệu xây dựng dễ gây bụi, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản ; địa điểm kinh doanh xi măng không được đặt tại các trục đường qua khu trung tâm dân cư, đô thị.

- Nếu bán lẻ số lượng dưới 1 bao ( dưới 50 kg) thì phải có dụng cụ cân đong chính xác và đóng gói cho khách hàng.

- Cửa hàng hoặc kho chứa tồn trữ xi măng phải bảo đảm kín khô ráo, thời tiết mưa ẩm không làm giảm chất lượng xi măng.

- Địa điểm kinh doanh xi măng phải có bảng giá cho từng loại xi măng, niêm yết công khai với khách hàng.

b) Đối với vôi xây dựng:

- Vôi xây dựng là loại vật liệu nếu ở dạng cục dễ gây bụi, khi gặp nước phản ứng sinh nhiệt cao có thể gây bỏng chết người, ở dạng loãng dễ ăn da, gây bẩn đường sá và các công trình xung quanh. Địa điểm kinh doanh vôi xây dựng không được đặt ở các khu vực đông dân cư, trường học, bệnh viện, chợ. Việc tồn trữ vôi cục phải có kho kín hoặc bao bì chống ẩm, đặt nơi cao ráo có thể ngăn ngừa ngập nước bất thường, việc tôi vôi và dự trữ vôi tôi phải bằng thùng, bể bê tông có nắp đậy hoặc hố đào có hàng rào che chắn, đặt ở nơi ít người qua lại, và bắt buộc phải có biển cấm báo hiệu hố vôi nguy hiểm.

- Người kinh doanh vôi xây dựng chỉ được bán và xuất hàng lên các phương tiện vận tải hoặc bao bì bảo đảm khi vận chuyển trên đường không vương vãi, gây bẩn và chỉ được vận chuyển vào các giờ nhất định trong ngày do chính quyền địa phương quy định .

c) Đối với nhóm vật liệu cồng kềnh, gồm : gạch xây, gạch ốp lát và ngói lợp các loại, tấm lợp amiăng xi măng, tấm lợp kim loại sắt thép, các loại ống thép, đá, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, kính xây dựng. Các loại vật liệu này thường được mua bán với khối lượng lớn, cồng kềnh, dễ sinh bụi, cản trở giao thông khi bốc xếp, vận chuyển.

Địa điểm kinh doanh các loại vật liệu trên không được đặt ở các đường phố trung tâm. địa điểm kinh doanh phải có đủ bến bãi để tập kết thuận lợi cho phương tiện vận tải ra vào, nơi kê xếp phải ngăn nắp, gọn gàng, tránh đổ vỡ gây tai nạn cho người qua lại.

Người kinh doanh các loại vật liệu trên chỉ được bán và xuất hàng lên các phương tiện vận tải bảo đảm không gây bụi, không vương vãi, không quá kích thước và trọng lượng so với quy định về an toàn giao thông và phải tuân thủ theo quy định của chính quyền địa phương về giờ được phép vận chuyển.

d) Đối với nhóm vật liệu cồng kềnh dễ cháy, có mùi, gồm : Gỗ xây dựng các loại, tràm, cừ, tre, nứa, lá, tấm lợp nhựa, ống nhựa, cót ép, giấy dầu.

Địa điểm kinh doanh các loại vật liệu thuộc nhóm này phải thoả mãn những điều kiện như đối với nhóm nêu trên (điểm c). Ngoài ra nơi tồn trữ các loại vật liệu này phải đặt xa nơi sinh lửa và phải có các biện pháp, nội quy phòng chống cháy hữu hiệu.

e) Đối với các loại phụ gia, sơn :

Nhóm vật liệu này thường ở dạng dung dịch lỏng, dạng bột, khi mua bán trên thị trường có thể gây bẩn, ô nhiễm môi trường. Việc tồn trữ và vận chuyển đối với những loại vật liệu này phải có bao bì đóng gói đối với dạng bột hoặc thùng, hộp, téc chứa kín đối với dạng lỏng, phải có dụng cụ cân đong an toàn khi mua bán. Không được đặt ở nơi gần nguồn nước, giếng ăn, ao hồ, nơi có nhiệt độ cao có khả năng phát cháy đối với các dung môi của phụ gia và sơn.

 

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

1- Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW phê duyệt quy hoạch địa điểm màng lưới kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn địa phương do Sở xây dựng phối hợp với Sở Thương mại trình và tổ chức công bố rộng rãi sau khi quy hoạch được phê duyệt.

2- Đối với thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng theo Thông tư 19/BXD-VLXD ngày 01/7/1995 thì tiếp tục kinh doanh và phải bảo đảm phù hợp với các điều kiện qui định tại Thông tư này.

3- Cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh phải phối hợp với Sở Xây dựng và Sở Thương mại trong việc cấp đăng ký kinh doanh cho thương nhân đáp ứng các điều kiện qui đinh tại mục II Thông tư này.

4- Sở Xây dựng phối hợp với Sở Thương mại và các ngành hữu quan của địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất ở tất cả các điểm kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn về việc thực hiện các quy định trong thông tư này và báo cáo kết quả kiểm tra lên UBND tỉnh, Thành phố và Bộ Xây dựng.

5- Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ theo mức độ và hậu quả vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

6- Thông tư này thay thế cho Thông tư 19/BXD-VLXD ngày 01/7/1995 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 04/1999/TT-BXD
Hanoi, Uly 15, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECREE NO. 11/1999/ND-CP OF MARCH 3, 1999 OF THE GOVERNMENT CONCERNING THE MERCHANDISE BUILDING MATERIALS SUBJECT TO CONDITIONAL BUSINESS
Merchandise building materials in circulation on the market are mostly composed of goods with big volume and cumbersome for transport, storing and trade, some of them prone to cause dust and filth and are easily inflammable thus affecting the environment and social order and management.
In order to limit to the minimum their damaging effects on the environment, hygiene and landscape as well as social safety and also to ensure the quality of products for consumers in the trading of merchandise building materials,
Pursuant to Decree No. 11/1999/ND-CP of March 3, 1999 on the goods banned from circulation and commercial service, and on goods and commercial services subject to limited or conditional business, after consulting and reaching agreement with the Ministry of Trade, the Ministry of Construction provides the following guidance for implementation of the said Decree concerning the merchandise building materials subject to conditional business:
I. SCOPE OF APPLICATION
1. Traders trading in merchandise building materials subject to conditional business, irrespective of economic sectors whether they are Vietnamese or foreign goods, must have business licenses and the equipment and places of business conforming with the conditions stipulated in this Circular.
2. The places of business of building materials include reception stations, warehouses and storing yards, rooms for the display, transaction and trading of building materials.
3. List of the merchandise building materials subject to conditional business:
a/ Cement of different kinds,
b/ Construction lime of different kinds,
c/ Building bricks, ashlars and roofing tiles, asbestos roofing sheets, metal roofing sheets, iron frameworks, steel tubes of various kinds, stone, sand, pebble, prefabricated concrete, construction glass,
d/ Construction timber of various kinds, mangrove, pile, bamboo, neohouzeaua, roofing leaves, plastic roofing sheets, plastic tubes, plaited bamboo sheets, oiled paper.
e/ Construction additives of various kinds, construction paint of various kinds.
II. BUSINESS CONDITIONS FOR BUILDING MATERIALS SUBJECT TO CONDITIONAL BUSINESS
The building materials subject to conditional business shall comply with the regulations of the Trade Law and the documents guiding its implementation. They must also satisfy the general conditions stipulated in Article 6 of Decree No. 11/1999/ND-CP of March 3, 1999 in List 3 concerning Points a, b and e and detailed as follows:
1. General conditions:
a/ The dealer must be a trader with a business license as prescribed by current law.
b/ He/she must have a material and technical establishment meeting the norms issued by competent State agencies.
c/ The place of business must:
+ Comply with the requirements in planning the network of places of business in the locality.
+ Meet the requirements in environmental protection, landscape and prevention and fight against fires and explosion.
+ Ensure public order and traffic safety: not encroaching upon the boundary of traffic safety, not encroaching upon street pavement and roadbed.
+ Must put up a signboard with the name of the shop and the name of the enterprise or the name of the trader.
2. Concrete conditions for each group of merchandise building materials subject to conditional business:
a/ For cement:
- Cement is a building material prone to cause dust and deterioration of quality in the process of maintenance: the place of cement business must not be located along the roads passing through population and urban centers.
- Retail sales of cement (under one bag of 50kg) must be provided with instruments of accurate measurement and weighing, and with packing for customers.
- The shop or warehouse for cement must be closed and dry so that the quality of cement is not affected by rain and humidity.
- The price of each kind of cement must be put up publicly for customers at the place of business for cement.
b/ For construction lime:
- Construction lime is a material which is prone to cause dust in lump form and provokes high heat when meeting water thus liable to cause fatal burns. In liquid form it is dangerous to the skin, dirties the neighboring roads and constructions. The place of construction lime business must not be located in populous areas or near schools, hospitals or markets. Quick lime lumps must be stored in closed stores or put in anti-humidity packing, on high places to guard against sudden water logging, lime must be slaked and stored in covered concrete drums or basins or enclosed pits at a place not frequently visited and must necessarily have a signboard warning against lime pits.
- Construction lime dealers can only sell lime and load it into transport means or pack it in packing assured against littering and muck-up during transportation and can transport the lime only at given hours in the day as bidden by the local administration.
c/ With regard to the group of cumbersome building materials, including: construction bricks, ashlars and roofing tile of various kinds, asbestos cement roofing sheets, iron roofing sheets, steel tubes, stone, sand, pebbles, prefabricated concrete and construction glass. These materials are usually sold in big volumes, cumbersome and prone to cause dust and obstacle to traffic during loading and transportation.
The place of business of these materials must not be located in streets of the central quarters and must have sufficient ports and yards for the coming and going of transport means. The place of their stockpiling must be neat and orderly and free from knockovers and breaks that may cause accidents to passersby.
Dealers in these materials can only sell and load them on transport means which are secured from dust rousing and littering, must not be oversized and overweighted compared with the prescriptions of traffic safety, and must obey the prescriptions of the local administration about the hours permitted for their transportation.
d/ With regard to cumbersome materials which are inflammable or smelly, including:Construction timber, mangrove, pile, bamboo, neohouzeaua, palm leaves, plastic roofing sheets, plastic tubes, plaited bamboo walls, oiled paper.
The places of business of these materials are subject to the same conditions as for the groups of materials mentioned in Point c. In addition, their storing places must be far from places easy to catch fire, and measures and regulations must be taken to prevent and combat fire effectively.
e/ With regard to additives and paints:
This group of building materials are usually found in liquid or powder form and are prone to cause dust and environmental pollution during their trading. The storing and transportation of these materials must be done with the use of packing for the materials in powder form or drums, boxes and closed cisterns for those in liquid form. There must be safe instruments of measurement during the trading. They must not be put at places near water sources, drinking water wells or ponds and lakes or in places of high temperature susceptible to inflame the solvents of additives and paints.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall ratify the planning of the places in the network for the conditional business of building materials in the locality proposed by the Building Service and the Trade Service which shall widely publicize them after the planning is approved.
2. Traders who are already issued with certificates of qualification for trading in building materials under Circular No. 19/BXD-VLXD of July 1st, 1995, are allowed to continue their trade but must ensure fulfillment of the conditions prescribed in this Circular.
3. The agency competent in issuing business licenses shall coordinate with the Building Service and the Trade Service to issue business licenses to those traders who meet the conditions of business stipulated in Clause II of this Circular.
4. The Building Service shall coordinate with the Trade Service and the related branches in the locality to organize periodical or unnotified inspections at all places of conditional business for building materials in the locality regarding the observance of the stipulations in this Circular and shall report the results of the inspections to the People’s Committees of the provinces and cities and the Ministry of Construction.
5. Organizations and individuals that violate the stipulations in this Circular shall, depending on the seriousness of the violation and its consequences, be subjected to discipline, administrative sanctions or material compensations or be examined for penal liability according to prescriptions of law.
6. This Circular replaces Circular No. 19/BXD-VLXD of July 1st, 1995 and takes implementation effect 15 days after its promulgation.
 

 
MINISTER OF CONSTRUCTION




Nguyen Manh Kiem

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 04/1999/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất