Thông tư 01/2013/TT-BXD về chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị

thuộc tính Thông tư 01/2013/TT-BXD

Thông tư 01/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2013/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Sơn
Ngày ban hành:08/02/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Tăng định mức chi phí quy hoạch đô thị khoảng lên 1,5 lần

Ngày 08/02/2013, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 01/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Theo Thông tư này, từ ngày 01/04/2013, áp dụng định mức mới để tính chi phí lập, thẩm định quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị. Trong đó, chi phí cho lập đồ án quy hoạch chung đô thị tăng trung bình khoảng 1,5 lần so với quy định trước đây tại Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010. Cụ thể: Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị loại I với quy mô dân số quy hoạch từ 500 - 7.000 nghìn người dao động trong khoảng từ 4.205 - 24.338 triệu đồng, khoảng 6.195 triệu đồng với quy mô 01 triệu dân; bổ sung định mức 32.303 triệu đồng với đô thị quy mô 10 triệu dân (trong khi quy định cũ, mức dao động chỉ trong khoảng từ 2.803 - 16.225 triệu đồng)...
Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng cũng được tăng đáng kể. Cụ thể: với quy mô dưới 20 km2 là 22,58 triệu đồng/km2 (quy định cũ là 15,05 triệu đồng/km2); từ 50 - 1.000 km2, định mức chi phí này dao động trong khoảng từ 13,07 - 2,22 triệu đồng/km2 (quy định cũ từ 8,71 - 1,48 triệu đồng/km2)...
Đối với việc xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, Thông tư cũng quy định rõ: Trường hợp phối hợp tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài thì mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 02 lần mức chi phí theo quy định; trường hợp tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc thì mức chi phí không vượt quá 3,5 lần quy định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/04/2013 và thay thế cho Thông tư số 17/2010/TT-BXD.

Xem chi tiết Thông tư01/2013/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
----------
Số: 01/2013/TT-BXD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013
 
THÔNG TƯ
 
 
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Chương I
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và quản lý chi phí lập, thẩm định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn.
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng các quy định tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
3. Khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thì việc xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài cần tuân thủ quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
1. Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: chi phí thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
2. Đối với các công việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị chưa có định mức thì lập dự toán để xác định chi phí.
3. Trường hợp quy mô của đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa hai quy mô công bố tại Thông tư này thì sử dụng phương pháp nội suy để xác định định mức chi phí. Đối với đồ án quy hoạch có quy mô lớn hơn quy mô công bố trong Thông tư này thì chi phí lập đồ án quy hoạch xác định bằng cách lập dự toán.
4. Trường hợp công việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị có đặc thù riêng, nếu chi phí xác định theo quy định tại Thông tư này không phù hợp thì lập dự toán để xác định chi phí.
Chương II
 
1. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích của vùng quy hoạch.
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Chi phí lập định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt.
- Chi phí lập quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và của từng điểm dân cư trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 3 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 4 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
d) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 5 và Bảng số 6 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
đ) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tính theo định mức chi phí tại Bảng số 7 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
2. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch đô thị:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 8 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn).
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu trong đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 9 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 10 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
d) Chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 11 (Phụ lục kèm theo) so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng.
3. Chi phí lập các đồ án quy hoạch sau được xác định bằng cách lập dự toán:
a) Điều chỉnh quy hoạch: Chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung công việc, quy mô, phạm vi và mức độ điều chỉnh của đồ án quy hoạch điều chỉnh.
Trường hợp phải điều chỉnh tổng thể nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị tối đa không vượt quá 70% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch phân khu đô thị xác định tối đa không vượt quá 50% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.
Trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì lập dự toán để xác định chi phí điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch có nội dung, mức độ điều chỉnh phức tạp có quy mô diện tích và quy mô dân số vượt quá 30% quy mô đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch xác định như chi phí của đồ án quy hoạch mới.
b) Lập đồ án thiết kế đô thị riêng: Chi phí lập đồ án thiết kế đô thị riêng không vượt quá mức chi phí tính theo định mức chi phí quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500.
c) Lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có tính chất liên vùng, liên tỉnh, liên đô thị.
d. Các đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị khác.
4. Đối với các công việc lập đồ án quy hoạch phải xác định chi phí bằng lập dự toán, thì nội dung dự toán xác định theo hướng dẫn tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Dự toán được xác định phải dựa trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo).
2. Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.
3. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo). Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước góp ý đồ án quy hoạch thì chi phí lấy ý kiến góp ý được trích trong chi phí thẩm định đồ án quy hoạch với mức chi phí bằng 20% của chi phí thẩm định đồ án quy hoạch.
4. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo). Trường hợp công việc quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng có phạm vi một vùng, liên vùng hoặc toàn quốc và lập các đồ án quy hoạch của đô thị đặc biệt thì chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tính theo định mức và được điều chỉnh với hệ số K = 2.
5. Trong trường hợp cơ quan tổ chức lập quy hoạch cần phải tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch thì chi phí tổ chức lấy ý kiến cộng đồng được xác định bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 2% của chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng.
6. Chi phí công bố đồ án quy hoạch được xác định bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 3% chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng.
7. Chi phí làm mô hình quy hoạch tính theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 13 (Phụ lục kèm theo) và nhân với diện tích của từng loại mô hình quy hoạch.
1. Chi phí lập đồ án quy hoạch tính theo định mức tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch.
b) Khảo sát xây dựng phục vụ lập quy hoạch.
c) Mua hoặc lập các bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch.
d) Các công việc khác phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch tính theo định mức tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc dưới đây:
a) Thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có).
b) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có).
c) Cắm mốc giới theo quy hoạch ra ngoài thực địa.
d) Công bố đồ án quy hoạch được duyệt.
e) Các công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Chi phí để thực hiện các công việc nói trên xác định bằng dự toán theo hướng dẫn của Thông tư này hoặc xác định theo các quy định, hướng dẫn hiện hành khác có liên quan.
1. Chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định bằng dự toán phù hợp với các quy định liên quan đến việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Mức chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được xác định cụ thể như sau:
a) Trường hợp thuê tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài phối hợp thực hiện lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo Thông tư này. Chi phí do tư vấn trong nước thực hiện được xác định không vượt quá mức chi phí tính theo định mức tại Thông tư này.
b) Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 3,5 lần mức chi phí tính theo Thông tư này.
2. Trường hợp chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định theo quy định tại Thông tư này chưa phù hợp thì báo cáo Bộ Xây dựng để có hướng dẫn.
Chương III
 
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý vốn ngân sách để lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm quản lý chi phí tiết kiệm, hiệu quả. Nhà thầu tư vấn lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm quản lý chi phí lập quy hoạch theo nội dung của hợp đồng, có trách nhiệm đảm bảo chi trả thu nhập cho người trực tiếp lập quy hoạch tương xứng với sản phẩm hoàn thành để góp phần nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch.
2. Chi phí thuê tư vấn lập đồ án quy hoạch được quản lý thông qua hợp đồng. Hợp đồng lập đồ án quy hoạch được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng tư vấn lập đồ án quy hoạch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng có liên quan; trong đó cần phải làm rõ quy định về giá của hợp đồng, các căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng (nếu có), số lần tạm ứng, thanh toán hợp đồng và sản phẩm cần phải hoàn thành.
3. Cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý chi phí lập quy hoạch theo hợp đồng và theo các quy định có liên quan.
1. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch là giới hạn chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch. Cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý chi phí này theo các quy định có liên quan. Trường hợp quản lý việc lập đồ án quy hoạch có đặc thù riêng, nếu chi phí quản lý việc lập đồ án quy hoạch xác định theo định mức chi phí công bố tại Thông tư này không phù hợp thì cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch lập dự toán để xác định chi phí và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch:
a) Nhiệm vụ quy hoạch do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thì chi phí xác định bằng dự toán theo cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện công việc này.
b) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch thì chi phí thuê lập nhiệm vụ quy hoạch xác định thông qua hợp đồng lập nhiệm vụ quy hoạch;
3. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch quản lý theo dự toán được duyệt. Việc thanh toán chi phí thẩm định lập đồ án quy hoạch phải phù hợp với các quy định liên quan của cấp có thẩm quyền.
Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công việc lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch qui định trong Thông tư này là cấp phê duyệt đồ án quy hoạch hoặc cấp được ủy quyền.
Chương IV
 
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các công việc lập quy hoạch đang thực hiện, việc thanh toán, quyết toán chi phí lập quy hoạch phải căn cứ theo nội dung của hợp đồng đã ký kết. Trường hợp, trong nội dung hợp đồng có thỏa thuận được điều chỉnh giá khi Nhà nước thay đổi định mức chi phí quy hoạch, thì các bên liên quan cần xác định cụ thể khối lượng công việc đã hoàn thành tương ứng với thời điểm có hiệu lực của Thông tư này để xác định chi phí điều chỉnh cho phù hợp.
2. Các công việc lập quy hoạch đang trong quá trình đàm phán, chưa ký kết hợp đồng thì cấp có thẩm quyền phê duyệt chi phí lập đồ án quy hoạch quyết định việc áp dụng theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2013 và thay thế Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
 

 Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Vụ KTXD, Vụ PC, Viện KTXD(Kh).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Sơn
 
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng )
 
1.1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Bảng số 1. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng
 

Quy mô (km2)
≤20
50
100
250
500
750
1.000
2.000
5.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000 
Định mức chi phí (triệu đồng/km2)
22,58
13,07
8,42
5,54
3,33
2,67
2,22
1,20
0,63
0,47
0,29
0,26
0,21
0,19
 
Ghi chú:
1. Định mức chi phí tại bảng số 1 quy định để lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi ranh giới hành chính của một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương (vùng tỉnh) và một huyện (vùng huyện). Trường hợp lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng không thuộc ranh giới một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương hoặc một huyện thì định mức chi phí được điều chỉnh với các hệ số K như sau:
 

Số lượng tỉnh (đối với vùng liên tỉnh) hoặc huyện (đối với vùng liên huyện) thuộc vùng quy hoạch
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hệ số điều chỉnh (K) đối với vùng liên tỉnh
1,03
1,06
1,09
1,12
1,15
1,18
1,21
1,24
1,27
1,3
1,33
Hệ số điều chỉnh (K) đối với vùng liên huyện
1,04
1,08
1,12
1,15
1,19
1,23
1,27
1,31
1,35
1,4
1,45
 
2. Định mức chi phí tại Bảng số 1 quy định tương ứng với mật độ dân số của đồ án quy hoạch xây dựng vùng có mật độ dân số từ: 500 đến 1000 người/km2. Khi mật độ dân số của đồ án quy hoạch vùng khác với mật độ dân này thì định mức chi phí điều chỉnh với các hệ số K như sau:
+ Mật độ dân số >1500 người/km2:                     K = 1,2
+ Mật độ dân số >1000 - 1500 người/km2:           K = 1,1
+ Mật độ dân số >200 - < 500="">2:            K = 0,8
+ Mật độ dân số ≤ 200 người/km2:                      K = 0,6
3. Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 1 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Bảng số 2. Định mức chi phí lập định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã
 

Quy mô dân số (nghìn người)
≤5
10
15
20
30
Định mức chi phí (triệu đồng)
120
175
200
222
250
 
Ghi chú: Định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 chưa bao gồm chi phí lập quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất của xã nông thôn.
Bảng số 3. Định mức chi phí lập quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và của từng điểm dân cư trên địa bàn xã
 

Quy mô diện tích (ha)
≤10
20
30
50
100
Định mức chi phí (triệu đồng/ha)
11,7
8,7
7,2
5,9
4,0
 
Ghi chú:
1. Nội dung quy hoạch điểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã và quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã, của từng điểm dân cư trên địa bàn xã.
2. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của các xã miền núi, vùng cao (theo quy định của Ủy ban Dân tộc) và các xã hải đảo được điều chỉnh với hệ số k = 1,15 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 và định mức chi phí quy định tại Bảng số 3.
1.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG CÁC KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ (KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ, KHU DU LỊCH, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ CÓ CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT)
Bảng số 4. Định mức chi phí quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt)
 

Quy mô (ha)
200
300
500
1.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
40.000
Định mức chi phí
(triệu đồng/ha)
3,69
2,95
2,22
1,48
0,45
0,30
0,24
0,21
0,19
0,18
0,15
 
Ghi chú:
1. Trường hợp phải lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu (cụm) công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thì định mức chi phí lập đồ án quy hoạch này được điều chỉnh với hệ số K = 0,55 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 4.
2. Chi phí lập đồ án quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 4 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ (KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ, KHU DU LỊCH, KHU ĐÔ THỊ CÓ CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT)
Bảng số 5. Định mức chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng khu có chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tỷ lệ 1/2000
 

Quy mô (ha)
75
100
200
300
500
750
1.000
2.000
3.000
5.000
Định mức chi phí
(triệu đồng/ha)
9,20
8,05
4,84
4,26
2,88
2,30
1,96
1,66
1,40
1,08
 
Bảng số 6. Định mức chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng khu có chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tỷ lệ 1/500
 

Quy mô (ha)
≤5
10
20
30
50
75
100
200
300
500
750
1.000
Định mức chi phí
(triệu đồng/ha)
53,10
38,94
31,86
24,78
17,70
14,16
12,40
7,44
6,55
4,43
3,54
3,01
 
Ghi chú:
Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 5, Bảng số 6 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.5. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Bảng số 7. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (Tỷ lệ 1/500)
 

Quy mô (ha)
≤5
10
20
30
50
75
100
200
300
500
750
1.000
Định mức chi phí (triệu đồng/ha)
24,34
17,85
14,61
11,36
8,12
6,50
5,68
3,41
3,01
2,03
1,63
1,38
 
Ghi chú:
1. Trường hợp lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp có tỷ lệ 1/2000 thì định mức chi phí để lập loại đồ án quy hoạch này được điều chỉnh với hệ số k = 0,7 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 7.
2. Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 7 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
2.1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG
Bảng số 8. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị
 

Loại đô thị
Loại đặc biệt, loại I và loại II
Loại III
Loại IV và loại V
Quy mô dân số quy hoạch (nghìn người)
10.000
7.000
5.000
3.000
1.500
1.000
500
500
250
100
80
50
 30
≤10
Định mức chi phí
(triệu đồng)
32.303
24.338
19.028
13.718
8.408
6.195
4.205
3.762
2.765
1.992
1.659
1.437
885
665
 
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 8 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU
Bảng số 9. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu đô thị (Tỷ lệ 1/2000)
 

Quy mô (ha)
75
100
200
300
500
750
1.000
2.000
3.000
5.000
Định mức chi phí (triệu đồng/ha)
9,20
8,05
4,84
4,26
2,88
2,30
1,96
1,66
1,40
1,08
 
Ghi chú:. - Trường hợp lập đồ án quy hoạch phân khu cho các khu vực trong thành phố và thị xã có tỷ lệ 1/5.000 thì định mức chi phí để lập loại đồ án này được điều chỉnh với hệ số K = 0,7 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 9.
- Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu trong đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 9 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
Bảng số 10. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị (Tỷ lệ 1/500)
 

Quy mô (ha)
≤5
10
20
30
50
75
100
200
300
500
750
1.000
Định mức chi phí (triệu đồng/ha)
53,10
38,94
31,86
24,78
17,70
14,16
12,40
7,44
6,55
4,43
3,54
3,01
 
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 10 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Bảng số 11. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương
 

TT
Loại đồ án
Định mức chi phí (tỷ lệ %) so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị
1
Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị
52
2
Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị
44
3
Quy hoạch cấp nước đô thị
25
4
Quy hoạch thoát nước thải đô thị
32
5
Quy hoạch xử lý chất thải rắn đô thị
19
6
Quy hoạch nghĩa trang đô thị
11
7
Quy hoạch chiếu sáng đô thị
12
8
Quy hoạch cấp điện đô thị
15
9
Quy hoạch thông tin liên lạc đô thị
17
3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHO MỘT SỐ CÔNG VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
Bảng số 12. Định mức chi phí cho một số công việc xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch
 

TT
Chi phí lập đồ án quy hoạch
(triệu đồng)
≤200
500
700
1.000
2.000
5.000
7.000
≥10.000
1
Lập nhiệm vụ quy hoạch (tỷ lệ%)
12,8
9,6
8,0
7,2
5,2
3,6
2,9
2,6
2
Thẩm định đồ án quy hoạch (tỷ lệ%)
11,2
8,8
7,6
6,8
4,8
3,4
2,8
2,4
3
Quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch (tỷ lệ%)
9,6
8,0
7,2
6,4
4,4
3,2
2,6
2,2
 
Ghi chú: Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 12 chưa bao gồm chi phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ việc thẩm định đồ án quy hoạch (nếu có). Trường hợp phải đi khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch thì cơ quan quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch lập dự toán để bổ sung chi phí thẩm định đồ án quy hoạch.
Bảng số 13. Định mức chi phí làm mô hình quy hoạch
 

Tỷ lệ mô hình
1/5.000
1/2.000
1/1.000
1/500
1/200
Định mức chi phí (triệu đồng/m2)
16
31
37
44
52
 
Ghi chú:
1. Diện tích để xác định chi phí làm mô hình quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 13 là diện tích của mô hình quy hoạch.
2. Định mức chi phí làm mô hình quy định tại Bảng số 13 tương ứng với mô hình được làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tốt gồm: gỗ nhóm II, kính, mica, composit, hệ thống điều khiển, chỉ dẫn bằng điện tự động …v.v
Phần II
 
Ctv = Ccg + Cql + Ck + TN + VAT + Cdp
Trong đó:
+ Ctv: Chi phí của công việc quy hoạch cần lập dự toán.
+ Ccg: Chi phí chuyên gia.
+ Cql: Chi phí quản lý.
+ Ck: Chi phí khác.
+ TN: Thu nhập chịu thuế tính trước.
+ VAT: Thuế giá trị gia tăng.
+ Cdp: Chi phí dự phòng.
2.1. Chi phí chuyên gia (Ccg): Xác định theo số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia.
- Số lượng chuyên gia (gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, chuyên gia, kỹ thuật viên...) được xác định theo yêu cầu cụ thể của từng loại công việc quy hoạch, yêu cầu về tiến độ thực hiện công việc, trình độ chuyên môn của từng loại chuyên gia... Việc dự kiến số lượng, loại chuyên gia và thời gian thực hiện của từng chuyên gia phải được thể hiện trong đề cương thực hiện công việc quy hoạch. Đề cương thực hiện công việc quy hoạch phải phù hợp với nội dung, phạm vi của công việc trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. Đề cương thực hiện công việc có thể do chủ đầu tư lập hoặc do chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn lập.
- Tiền lương chuyên gia được xác định như sau: Đối với dự toán chi phí do chủ đầu tư tổ chức lập thì tiền lương chuyên gia căn cứ mức tiền lương bình quân trên thị trường của chuyên gia tư vấn hoặc căn cứ mức tiền lương theo công bố của nhà nước. Đối với dự toán chi phí do nhà thầu tư vấn đề xuất thì lương chuyên gia căn cứ mức tiền lương thực tế của chuyên gia trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan tài chính cấp trên hoặc các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong năm gần nhất của tổ chức tư vấn đó và mức trượt giá hàng năm để tính toán.
2.2. Chi phí quản lý (Cql): Chi phí quản lý là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc và chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của chuyên gia tư vấn... Chi phí quản lý xác định bằng khoảng từ 45% đến 55% của chi phí chuyên gia.
2.3. Chi phí khác (Ck): gồm; Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút …), phần mềm lập quy hoạch (nếu có); chi phí khấu hao thiết bị; chi phí đi lại của chuyên gia; chí phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có).
+ Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút …), phần mềm lập quy hoạch (nếu có): Dự kiến trên cơ sở yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc lập quy hoạch.
+ Chi phí khấu hao thiết bị: Dự kiến trên cơ sở yêu cầu về số lượng thiết bị, thời gian sử dụng thiết bị cần thiết để thực hiện công việc và giá thiết bị phổ biến trên thị trường.
+ Chí phí hội nghị, hội thảo: Dự kiến trên cơ sở nhu cầu cần thiết của công việc lập quy hoạch.
 + Các khoản chi phí khác xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu thực hiện của từng loại công việc lập quy hoạch.
2.4. Thu nhập chịu thuế tính trước (TN):Xác định bằng 6% của (Chi phí chuyên gia + Chi phí quản lý + Chi phí khác).
2.5. Thuế giá trị gia tăng (VAT): Xác định theo quy định.
2.6. Chi phí dự phòng (Cdp): Là khoản chi phí cho những phát sinh trong quá trình thực hiện công việc quy hoạch. Chi phí dự phòng xác định tối đa không quá 10% so với toàn bộ các khoản mục chi phí nói trên.
 
TỔNG HỢP DỰ TOÁN
 

TT
Khoản mục chi phí
Diễn giải
Giá trị (đồng)
Ghi chú
1
Chi phí chuyên gia
 
 
Ccg
2
Chi phí quản lý
(45%-55%)*Ccg
 
Cql
3
Chi phí khác
 
 
Ck
4
Thu nhập chịu thuế tính trước
6%*(Ccg+Cql+Ck)
 
TN
5
Thuế giá trị gia tăng
%*(Ccg+Cql+Ck+TN)
 
VAT
6
Chi phí dự phòng
10%*(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT)
 
Cdp
 
Tổng cộng
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp
 
Ctv
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

Circular No.  01/2013/TT-BXD dated February 08, 2013 of the Ministry of Construction guiding the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning

Pursuant to the Decree No. 17/2008/ND-CP dated February 04, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No. 112/2009/ND-CP dated December 14, 2009 of the Government on management of work construction investment expenses;

Pursuant to the Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24, 2005 of the Government on construction planning;

Pursuant to the Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 7, 2010 of the Government on the formulation, evaluation, approval and management of urban planning;

At the request of the Director of Department of Construction Economics and the Director of Institute of Construction Economics;

The Minister of Construction issues a Circular to guide the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides the calculation and management of the expenditures on formulating, appraising construction planning and urban planning, including regional construction planning, general planning, zoning, detailed urban planning; urban technical infrastructure planning, rural construction planning.

Article 2. Subjects of application

1. The organizations and individuals funded by the State budget shall apply this Circular to the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning

2. The organizations and individuals fund by other sources are recommended to apply this Circular to the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.

3. When using the State budget to hire foreign experts to give advice on construction planning and urban planning, the calculation and management of the expenditure on hiring foreign experts must comply with Article 7 of this Circular and other current relevant regulations.

Article 3. Rules of expenditure calculation and management

1. The expenditures on works according to the limits prescribed in this Circular are already inclusive of expenditure on collecting relevant documents; expenditure on stationery, expenditure on hiring experts; expenditure on depreciation; expenditure on management; expenditure on seeking opinions; expenditure on convention for approving planning project result; expenditure on training (provided for consultancy units); insurance (social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance), and pre-calculated taxable income, but exclusive of VAT. VAT shall be added when making the estimate of the planning project as prescribed by current regulations.

2. Estimates shall be made to calculate the expenditure of construction planning and urban planning works without limits.

3. If the scale of the planning project lies between the two scales prescribed in this Circular, the expenditure limits shall be calculated by interpolation. The planning projects of which the scales are greater than that prescribed I this Circular, the expenditure on making planning projects shall be determined in the estimates.

4. If this Circular is not suitable for calculating the expenditure on the special construction planning and urban planning works, the expenditure shall be determined in estimates.

Chapter II

CALCULATION OF EXPENDITURES ON MAKING CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING

Article 4. Calculating expenditure on making planning projects

1. Calculating expenditure on making construction planning project

a) The expenditure on making regional construction equals the expenditure limits in Table 1 (in the enclosed Annex), multiplied by the area.

b) The expenditure on making construction planning projects for rural residential areas:

- The expenditure on orienting the development of the rural residential neighborhood network and technical infrastructure in communes equal the expenditure limits in Table 2 (in the enclosed Annex), multiplied by the anticipated population over the planning period in the approved planning objective (or adjusted planning objectives).

- The expenditure on making general planning for architectural space and technical infrastructure of the commune centers and each residential neighborhoods in the commune equals the expenditure limits in Table 3 (in the enclosed Annex) multiplied by the planning area.

c) The expenditure on making general construction planning for special complexes (hi-tech zones, economic zones, resorts, industrial parks, and urban areas that have special functions) equals the expenditure limits in Table 4 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.

d) The expenditure on making detailed construction planning for special complexes (hi-tech zones, economic zones, resorts, industrial parks, and urban areas that have special functions) equals the expenditure limits in Table 5 and Table 6 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.

dd) The expenditure on making detailed planning for industrial parks equals the expenditure limits in Table 7 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.

2. Calculating expenditure on making urban planning projects:

a) The expenditure on making general urban planning equals the expenditure limits in Table 8 (in the enclosed Annex) multiplied by the anticipated population in the planning period of the approved planning objectives (or adjusted planning objectives), not to mention the anticipated population according to the orientation).

b) The expenditure on making detailed urban zoning equals the expenditure limits in Table 9 (in the enclosed Annex), multiplied by the zoning area.

c) The expenditure on making detailed urban planning equals the expenditure limits in Table 10 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.

d) The expenditure on specialized technical infrastructure planning of central-affiliated cities is the percentage in Table 11 (in the enclosed Annex) of the expenditure on making the corresponding general urban planning.

3. The expenditures on making the following planning projects are determined by making estimates:

a) Planning adjustment: the expenditure on planning adjustment shall be determined by making estimates based on the works, the scale, range, and extent of adjustment of the planning project.

Where comprehensive adjustment is necessary but the range of adjustment does not exceed the area and population of the approved planning, the expenditure on adjusting regional construction planning, general urban planning, and detailed urban planning must not exceed 70% of the expenditure on making the new corresponding planning; the expenditure on urban zoning must not exceed 50% of the expenditure on making a new corresponding planning.

If the range of adjustment exceeds the area and population of the approved planning, estimates shall be made for calculating adjustment expenditure.

If the comprehensive adjustment of planning project is complicated, the area and population exceed 30% of the approved scale, the adjustment expenditure in calculated similarly to the expenditure of a new planning project.

b) Making a separate urban design projects: the expenditure on making separate urban design projects must not exceed the limited expenditures on detailed urban planning on the scale of 1/500.

c) Making interregional, inter-provincial, inter-city specialized planning for technical infrastructure

d) Other construction planning and urban planning projects

4. The content of the estimates of the expenditure on making planning projects that must be calculated by making estimates is guided Part II of the Annex enclosed with this Circular. The estimate must be based on the planning objectives approved by competent authorities.

Article 5. Determining expenditures on establishing objectives, approving planning projects, managing the making of planning projects, and some other works

1. The expenditure on establishing planning objectives is calculated based on the percentage of the expenditure on making the corresponding planning project, specified in Table 12 (in the enclosed Annex).

2. The expenditure on appraising planning objectives equals 20% of the expenditure on establishing planning objectives.

3. The expenditure on appraising planning projects is calculated according to the percentage of the expenditure on making planning projects, specified in Table 12 (in the enclosed Annex). When opinions from State management agencies on the planning project is necessary, the expenditure on seeking opinions is extracted from the expenditure on appraising the planning project, equal to 20% of the expenditure on appraising the planning project.

4. The expenditure on the making of planning projects is calculated based on the percentage of the expenditure on making planning projects, specified in Table 12 (in the enclosed Annex). The expenditure on managing the formulation of local, interregional, or nationwide construction planning projects, and special urban planning projects, is calculated based on the limits, and adjusted with coefficient K = 2.

5. If the opinions from the community on the planning project is necessary, the expenditure on seeking opinions shall be determined by making estimates, but it must not exceed 2% of the expenditure on making the corresponding planning project.

6. The expenditure on announcing a planning project determined by making estimates, but it must not exceed 3% of the expenditure on making the corresponding planning project.

7. The expenditure on making the planning model is calculated based on the expenditure limits in Table 13 (in the enclosed Annex) multiplied by the area of each planning model.

Article 6. Other relevant expenditures

1. The expenditure on making a planning project according to the limits in this Circular does not include the expenditure on the following works:

a) Establishing planning objectives.

b) Construction surveys serving the making of planning.

c) Purchasing or making topographical maps to serve the making of the planning project.

d) Other works that serve the making of planning projects.

2. The expenditure on managing the making of a planning project according to the limits in this Circular does not include the expenditure on the following works:

a) Hiring advisory organizations or consultants, and holding seminars (if any).

b) Seeking opinions on the planning project from the community (if any).

c) Putting land marks according to the planning.

d) Announcing the approved planning project.

e) Other works serving the management of the planning project formulation.

3. The expenditures on the works above shall be determined by estimates in accordance with this Circular, or other current regulation and guidance.

Article 7. Determining the expenditure on hiring foreign consultants on making construction planning and urban planning

1. The expenditure on hiring foreign consultants on construction planning and urban planning shall be determined by estimates in accordance with the regulations on hiring foreign consultants on construction in Vietnam. The expenditure on hiring foreign consultants to establishing objectives, make construction planning and urban planning projects is determined as follows:

a) When hiring both Vietnamese and foreign consultants to establishing objectives and make planning projects in cooperation: the expenditure on hiring foreign consultants must not exceed 2 times of the expenditure prescribed in this Circular. The expenditure on hiring Vietnamese consultants must not exceed the limits prescribed in this Circular.

b) When hiring only foreign consultants to establish objectives and make planning projects: the expenditure on hiring foreign consultants must not exceed 3.5 times of the limits prescribed in this Circular.

2. When the expenditure on hiring foreign consultants to establish objectives, make construction planning and urban planning projects determined in accordance with this Circular is not suitable, it must be reported to the Ministry of Construction for guidance.

Chapter III

MANAGING EXPENDITURES ON MAKING CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING

Article 8. Calculating expenditure on making planning scheme

1. The organizations and individuals assigned to manage the budget for making planning are responsible for the thrifty and efficient expenditure management. The consultant on making planning is responsible for managing the expenditure on making planning in accordance with the contract, and for paying the planning maker in proportion to the completed products in order to contribute to the improvement of the planning project quality.

2. The expenditure on hiring consultants on making planning projects shall be managed in the contract. The planning project contract is made based on the selection of contractors, negotiation result, and contract conclusion. The content of planning project making contract must comply with the relevant regulations on contracts, in which the contractual prices, the basis for adjusting contractual prices (if any), the times of advance payment, contractual payment, and products to be done must be specified.

3. The agency in charge of the management of planning formulation making is responsible for the management of the expenditure on making planning according to the contract and relevant regulations.

Article 9. Managing the expenditures related to the making of planning projects

1. The expenditure on the management of planning formulation is the limits on expenditures of all activities of the agency in charge of the management of planning formulation. The agency in charge of the management of planning formulation is responsible for managing these expenditures in accordance with relevant regulations. In case the management of planning project formulation is special, if the expenditure on managing the planning project formulation determined based on the expenditure limits prescribed in this Circular is not suitable, the agency in charge of the management of planning formulation shall make and send the expenditure estimate to competent authorities for approval.

2. For the expenditures on establishing planning objectives:

a) The expenditures on planning objectives performed by State management agencies shall be determined by making estimates according to the financial management mechanism applicable to State management agencies when performing these tasks.

b) The expenditure on hiring consultants on establishing planning objectives is determined based on the contract for planning objective establishment;

3. The expenditures on appraising planning projects are managed according to the approved estimates. The payment of the expenditure on appraising planning projects must comply with relevant regulations of competent authorities.

Article 10. Authority to approve planning expenditure estimates

The agencies authorized to approve the estimates of expenditures on establishing planning objectives and making planning projects are the agencies that approve planning projects, or entrusted agencies.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 11. Transitional regulations

1. The payment for all planning objectives must comply with the signed contracts. When the contract allows the prices to be adjusted when the State changes the expenditure limits, the relevant parties must determine the completed works on the effective date of this Circular to adjust the expenditures.

2. For the works given during negotiations while contracts are not concluded, the agencies authorized to approve expenditures on making planning projects shall decide the application in accordance with this Circular.

Article 12. Effects

This Circular takes effect on April 01, 2013, and supersedes the Circular No. 17/2010/QD-BXD dated September 30, 2010 of the Ministry of Construction, guiding the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.

Organizations and individuals are recommended to report the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Construction for consideration and amendment./.

For the Minister

Deputy Minister

Tran Van Son

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 01/2013/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất