Thông tư 01/2012/TT-BXD thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài

thuộc tính Thông tư 01/2012/TT-BXD

Thông tư 01/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2012/TT-BXD
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Bùi Phạm Khánh
Ngày ban hành:08/05/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Đấu thầu-Cạnh tranh

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhà thầu nước ngoài buộc phải sử dụng thầu phụ trong nước

Ngày 08/05/2012, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 01/2012/TT-BXD hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Về thời gian cấp giấy phép thầu, Thông tư quy định rõ, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thầu có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan cấp phép thầu xem xét và cấp giấy phép thầu cho nhà thầu.
Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép thầu khi: Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép thầu trước đó; Không thực hiện chế độ báo cáo từ 3 kỳ trở lên theo quy định tại Thông tư này đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép thầu đã được cấp trước đó; Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên.
Thông tư cũng có các quy định cụ thể về hồ sơ cấp giấy phép thầu đối với 02 trường hợp nhà thầu là tổ chức và cá nhân; cụ thể, hồ sơ cấp giấy phép thầu đối với tổ chức nhận thầu gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép thầu; Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu và báo cáo kết quả kiểm toán hàng năm của 03 năm gần nhất; Hợp đồng/thỏa thuận liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc Hợp đồng với thầu phụ Việt Nam...
Sau khi được cấp giấy phép thầu, nhà thầu có trách nhiệm lập Văn phòng điều hành (hợp đồng thuê văn phòng hoặc lập văn phòng điều hành tại nơi có dự án); đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail của Văn phòng điều hành với các cơ quan quản lý các lĩnh vực này.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/09/2004 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực kể từ ngày 26/06/2012.

Xem chi tiết Thông tư01/2012/TT-BXD tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
------------------
Số: 01/2012/TT-BXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
         Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2012
                                                           
 
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý
nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
--------------------
           
     
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Xây dựng hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu đối với tổ chức
Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ sao (bản photocopy) tại cơ quan cấp giấy phép thầu, mỗi bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thầu theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp.
3. Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức) và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp.
4. Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này và báo cáo kết quả kiểm toán hàng năm của 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nhà thầu nhận thực hiện gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc phải áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam).
5. Hợp đồng hoặc thỏa thuận liên danh với nhà thầu Việt Nam đối với trường hợp đã ký hợp đồng liên danh khi dự thầu hoặc chào thầu. Hợp đồng với thầu phụ Việt Nam đối với trường hợp đã xác định được danh sách thầu phụ Việt Nam khi dự thầu hoặc chào thầu.
Trường hợp khi dự thầu hoặc chọn thầu chưa xác định được thầu phụ thì phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc với thầu phụ Việt Nam kèm theo văn bản chấp thuận của chủ đầu tư.
6. Giấy uỷ quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.
Đơn đề nghị cấp giấy phép thầu phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hoá lónh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lónh sự. Cỏc giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2, 3, 5, 6 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu nêu tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu đối với cá nhân
Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ sao (photocopy) tại cơ quan cấp giấy phép thầu, mỗi bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thầu theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp.
3. Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân.
4. Lý lịch nghề nghiệp cá nhân (tự khai) kèm theo bản sao hợp đồng về các công việc có liên quan đã thực hiện trong 3 năm gần nhất.
Đơn đề nghị cấp giấy phép thầu phải làm bằng tiếng Việt. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lónh sự. Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu nêu tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 3. Quy trình cấp giấy phép thầu
1. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thầu có trách nhiệm xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ theo quy định thì phải thông báo và hướng dẫn một lần bằng văn bản cho nhà thầu biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan cấp phép thầu xem xét và cấp giấy phép thầu cho nhà thầu. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép thầu thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết. 
3.Giấy phép thầu cấp cho nhà thầu là tổ chức theo mẫu tại Phụ lục số 5 và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Thông tư này.
4. Nhà thầu có trách nhiệm nộp lệ phí khi nhận giấy phép thầu và giấy phép điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 33/2012/TT-BTC ngày 01/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng.
Điều 4. Điều chỉnh giấy phép thầu
1. Sau khi được cấp giấy phép thầu, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi các đối tác trong liên danh hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép thầu được cấp, nhà thầu phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép thầu để được xem xét điều chỉnh giấy phép thầu.
Giấy phép thầu điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép thầu theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.
b) Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
3. Thời gian điều chỉnh giấy phép thầu được thực hiện trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép thầu
1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức nhận thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A và các gói thầu khác thuộc dự án trên địa bàn hai tỉnh trở lên; điều chỉnh và thu hồi giấy phép thầu do Bộ cấp; yêu cầu Sở Xây dựng thu hồi giấy phép thầu nếu nhà thầu vi phạm hoặc giấy phép thầu do Sở cấp không đúng quy định.
2.Sở Xây dựng địa phương cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức nhận thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm B, C tại địa phương và cho nhà thầu nước ngoài là cá nhân thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tại địa phương nơi có dự án hoặc nơi chủ đầu tư dự án đăng ký trụ sở. Đồng thời điều chỉnh, thu hồi giấy phép thầu do Sở cấp.
Điều 6. Quy định về báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 20 tháng 6 và tháng 12 hàng năm, nhà thầu có trách nhiệm gửi báo cáo tới cơ quan cấp giấy phép thầu và Sở Xây dựng nơi có dự án, về tình hình thực hiện hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư này.
2. Định kỳ vào ngày 25 tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép thầu và hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại địa phương theo mẫu tại Phụ lục số 10 của Thông tư này.
Điều 7. Quy định về Văn phòng điều hành
1. Sau khi được cấp giấy phép thầu, nhà thầu có trách nhiệm lập Văn phòng điều hành (hợp đồng thuê văn phòng hoặc lập văn phòng điều hành tại nơi có dự án); đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail của Văn phòng điều hành với các cơ quan quản lý các lĩnh vực này.
Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình nhà thầu có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ dự án.
Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để điều hành thực hiện công việc. 
2. Sau khi thực hiện xong việc đăng ký các nội dung của Văn phòng điều hành, nhà thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng nơi lập văn phòng điều hành, Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan quy định tại Điều 7 của Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg theo mẫu tại Phụ lục số 11 của Thông tư này. Trường hợp thay đổi các thông tin của Văn phòng điều hành, nhà thầu phải thông báo cho các cơ quan này biết.
Điều 8. Các trường hợp không được cấp giấy phép thầu
1. Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép thầu khi:
a) Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép thầu trước đó.
b) Không thực hiện chế độ báo cáo từ 3 kỳ trở lên theo quy định tại Thông tư này đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép thầu đã được cấp trước đó.
c) Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên.
2. Nhà thầu bị đình chỉ công việc đang thực hiện khi:
a) Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và chỉ được tiếp tục thực hiện khi đã sử dụng thầu phụ Việt Nam như hợp đồng đã ký kết.
b) Không thực hiện các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 9. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép thầu
Nhà thầu bị thu hồi giấy phép thầu khi:
1. Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 2 lần trở lên.
2. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép thầu được cấp từ lần thứ 3 trở lên.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 của Bộ Xây dựng và có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2012.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Bộ Xây dựng để giải quyết.
 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
   cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website: Bộ XD, Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Sở Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Vụ PC, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, Vụ QLHĐXD.
Kt. bộ trưởng
Thứ trưởng
 
 
(đã ký)
 
 
Bùi Phạm Khánh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.: 01/2012/TT-BXD

Hanoi, May 08, 2012

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON CONTRACTUAL LICENSING PROCEDURES AND MANAGEMENT OF FOREIGN CONTRACTORS OPERATING CONSTRUCTION IN VIETNAM

Pursuant to Decree No. 17/2008/ND-CP dated February 04, 2008 of the Government stipulating functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Decision No. 87/2004/QD-TTg dated May 19, 2004 of the Prime Minister promulgating the Regulation on the management of operations of foreign contractors in the constructional sector in Vietnam;

Pursuant to Decision No. 03/2012/QD-TTg dated January 16, 2012 of the Prime Minister on amendment and supplement of some articles of the Regulation on management of operations of foreign contractors in the constructional sector in Vietnam, promulgated together with Decision No. 87/2004/QD-TTg dated May 19, 2004 of the Prime Minister;

The Ministry of Construction issues guidelines on procedures for granting the contracting licenses and management of foreign contractors operating their construction in Vietnam as follows:

Article 1.Dossier for granting the contracting license for organizations

The contractors shall submit in person or by mail of 01 set of original dossier and 01 set of copied dossier at the contracting licensing agency; each set of dossier consists of:

1. An application for contracting license in the form in Appendix 1 of this Circular.

2. A certified copy of documents on the bidding result or contractor selection decision or legal contract of contracting delivery.

3. The certified copy of the Certificate of establishment (or Certificate of Business Registration of Organization) and the Certificate of practice (if any) granted in the country where the foreign contractor has citizenship.

4. The report on experience in construction operation related to the contracting work in the form in Appendix 2 of this Circular and report on the annual audit result of the last 3 years ( For the case the contractor receives the performance of the tender package not subject to required application of the regulations of the Vietnamese law on tender.

5. Contract or joint-venture agreement with Vietnamese contractors for the case the joint-venture contract has been signed upon tendering or tender offering. The contract with Vietnamese sub-contractors in case the list of Vietnamese sub-contractors was identified upon tendering or tender offering.

In case the sub-contractors have not been identified upon tendering or contractor selection, there must be a contract or agreement in principle with Vietnamese sub-contractors attached to a written consent of the investor.

6. The legal Power of attorney with respect to persons who are not legal representative of the contractor in the form in Appendix 3 of this Circular.

The application for contracting license must be written in Vietnamese, the Certificate of establishment or the Certificate of Business Registration of foreign countries must be legalized consular except for the case international Convention in which Vietnam and the concerned countries are members has regulations on exemption from consular legalization. The documents and materials as prescribed in clause 2, 3, 5 and 6 of this Article if written in foreign language, they must be translated into Vietnamese and the translation version must be notarized and certified in accordance with the laws of Vietnam.

For dossier for granting contracting license arising in the same year, the dossier is not necessary to include the documents stated in clause 3 and 4 of this Article.

Article 2.Dossier for granting contracting license for individuals

The contractors shall submit in person or by mail of 01 set of original dossier and 01 set of copied dossier at the contracting licensing agency, each set of dossier consists of:

1. An application for contracting license in the form in Appendix 4 of this Circular.

2. A certified copy of documents on the bidding result or contractor selection decision or legal contract of contracting delivery.

3. The certified copy of the Certificate of operation or the Certificate of consultancy practice granted in the country where the foreign contractor has citizenship and copy of individual passport.

4. Personal resume and occupation (self-declared) together with the copy of contract on relevant works performed in the past 3 years.

The application for contracting license must be written in Vietnamese, the copy of Certificate of operation or the Certificate of consultancy practice issued by foreign country must be consular legalized except for the case international Convention in which Vietnam and the countries concerned are members has regulations on exemption from consular legalization. The documents and materials in foreign language must be translated into Vietnamese and the translation version must be notarized and certified in accordance with the laws of Vietnam.

For dossier for granting contracting license arising in the same year, the dossier is not necessary to include the documents stated in clause 3 and 4 of this Article.

Article 3.Process of granting the contracting license

1. Within 5 days from the date of receiving the dossiers, the licensing agency is responsible for reviewing the dossier. In case the dossier is not proper and insufficient as prescribed, the contractors must be noticed and guided one time in writing for supplement and completion of dossier as prescribed.

2. Within 15 working days after receiving valid dossiers as prescribed, the licensing agency will review and grant the contracting license to the contractor, If the dossier is not qualified as prescribed to be licensed, the licensing agency must notify in writing to the contractor.

3. The contracting license granted to the contractor being organization is in the form in Appendix 5 and to the contractor being individual is in the form in Appendix 6 of this Circular.

4. The contractor is responsible for paying the fee upon receipt of contracting License and adjusting License as prescribed in Circular No. 33/2012/TT-BTC dated March 01, 2012 of the Ministry of Finance guiding the collection, remittance and management of fee using in the sector of construction.

Article 4.Adjusting the contracting license

1. After being granted contracting license, if there is any change on the contractor’s name and address, change of partners in the joint venture or subcontractors or other contents written in the contracting license granted, the contractor must send in person or by mail 01 set of dossier to the agency granting the contracting license for consideration and adjustment of the contracting license.

The contracting license is adjusted in the form in Appendix 07 of this Circular.

2. Dossier requesting for adjustment consists of:

a) An application for adjustment of the contracting license in the form in Appendix 8 of this Circular.

b) The documents evidencing the contents requested for adjustment. The documents must be translated into Vietnamese and certified in accordance with the regulations of Vietnamese law.

3. The time for adjustment of contracting license is realized within 15 working days from the time receiving valid dossier.

Article 5.Authority to issue, modify and revoke contracting license

1. The Ministry of Construction will grant contracting license to the foreign contractors being organizations undertaking bidding packages under projects of Group A and other bidding packages under projects in the area of two or more provinces; adjust and revoke contracting license granted by the Ministry; request the Department of Construction to revoke the contracting license if the bidder violates or the contracting license granted by the Service is not in conformity with regulation.

2. The local Department of Construction will grant contracting license to the foreign contractor being organizations undertaking bidding packages under projects of Groups B, C at the locality in local and foreign contractors being individuals in the implementation of construction investment advisory works in the locality where the project shall be performed or where the project investor registers its head office. At the same time, modify, revoke contractor licenses issued by the Department.

Article 6.Regulations on report

1. Periodically on June and December 20 annually, the contractor has responsibility to send report to the licensing agency and the Department of Construction where the project is being implemented, on the situation of contract implementation in the form in Appendix 9 of this Circular.

2. Periodically on June and December 20 annually, the Department of Construction will make report to the Ministry of Construction on the situation of granting, adjustment and revocation of contracting license and operation of foreign contractor in locality in the form in Appendix 10 of this Circular.

Article 7.Regulations on management office

1. After being granted contracting license, the contractor is responsible for establishing the management office lease contract or establishment of management office at the place where the project is being implemented); registering address, phone and fax number, email of the management office with managing agencies of these areas.

For contracts making constructional plan and project of constructional investment, constructional survey, design of work construction, the contractor may set up management office at the place where the project owner’s head office is registered.

For a contract performing construction, supervision of work construction going through many provinces, the contractor can set up management office at a locality where the work is performed for operating the implementation of the work.

2. After the completion of the registration of the contents of the management office, the contractor shall notify in writing to the Department of Construction where the management office is set up, the Ministry of Construction and agencies concerned as prescribed in Article 7 of Decision No. 87/2004/QD-TTg and Decision No. 03/2012/QD-TTg in the form in Appendix 11 of this Circular. In case there is change on information of the management office, the contractor must notify these above agencies.

Article 8.Cases of not allowed to grant contracting license

1. The contractor will not be considered for contracting license when:

a) Failing to use the Vietnamese subcontractors as stated in the dossier previously-granted contracting license

b) Failing to perform regulation on report from 3 periods or more as prescribed in this Circular for the works of tendering receipt under the contracting license previously-granted.

c) Violating provisions of concerned law, such as regulations on employment, occupational safety, tax payment and work quality, ... and has been penalized for violating these regulations from two or more times.

2. The contractor is suspended the work being carried out when:

a) Failing to use Vietnamese subcontractor under contract signed in the dossier requesting for contracting license and only entitled to keep on implementing project upon using Vietnamese subcontractor as signed in contract.

b) Failing to comply with regulations of the concerned law;

Article 9.Cases being revoked contracting license

The contractor is revoked contracting license when:

1. Failing to remedy violations after received the written requests of the involved State management agencies from 2 times or more.

2. Having been penalized for administrative violations for work under the contracting license granted from the 3rd time or more.

Article 10.Implementation organization

1. This Circular will supersede the Circular No. 05/2004/TT-BXD dated September 15, 2004 of the Ministry of Construction and will take effect on June 26, 2012.

2. The concerned the agencies, organizations and individuals are liable to execute this Circular. During the course of implementation, if there is any problem and difficulty arising, promptly report to the Ministry of Construction for settlement.

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Pham Khanh

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 01/2012/TT-BXD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 25/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên-Môi trường

Quyết định 609/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

Xây dựng, Chính sách

văn bản mới nhất