Quyết định 277/QĐ-TTg năm 2000 phê duyệt Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 277/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 277/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Công Tạn |
Ngày ban hành: | 31/03/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 277/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 277/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ QUÂN ĐỘI THAM GIA XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG SÂU, VÙNG XA GẮN VỚI XÂY DỰNG CÁC KHU QUỐC PHÒNG AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN CHIẾN LƯỢC, BIÊN GIỚI, VEN BIỂN
------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992.
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 07 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Căn cứ Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Quốc phòng (Công văn số 3886/BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999), của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 971/BKH-VPTĐ ngày 22 tháng 02 năm 2000), về việc phê duyệt Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển, với nội dung chủ yếu sau :
1. Tên đề án: Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển.
2. Mục tiêu.
Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dự án góp phần cải thiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, kết hợp bảo đảm quốc phòng an ninh ở địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển, trên cơ sở bố trí lại dân cư theo quy hoạch của sản xuất và mục tiêu lâu dài của quốc phòng, an ninh, hình thành nên các cụm làng xã biên giới, tạo nên vành đai biên giới trong thế trận quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhiệm vụ.
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dự án được xác định;
b) Khai thác tối đa tiềm năng đất đai được giao để phát triển sản xuất phục vụ mục tiêu trước mắt và lâu dài, từng bước chuyển dần sang kinh tế hàng hóa với những loại cây công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả, chăn nuôi, trồng và bảo vệ rừng, trong đó tập trung vào các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao.
Đối với những vùng xung yếu đặc biệt khó khăn quân đội trực tiếp tổ chức sản xuất, gắn phát triển sản xuất với quốc phòng, an ninh.
Đối với địa bàn khó khăn, dân chưa có điều kiện tổ chức sản xuất được, quân đội tổ chức sản xuất, trên cơ sở đó tiếp nhận dân đến, từng bước ổn định và chuyển dần cho chính quyền địa phương quản lý.
c) Tiếp nhận dân ở các vùng khác đến và tổ chức bố trí lại dân tại chỗ để phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn của dự án.
d) Bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái thông qua trồng mới, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng, sử dụng bền vững, hợp lý các nguồn tài nguyên.
e) Cải thiện, nâng cao đời sống, phục hồi, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
4. Quy mô.
a) Tiếp tục hoàn thiện dự án khu kinh tế - quốc phòng Binh đoàn 15;
b) Đầu tư mới 11 dự án sau :
- Khu kinh tế - quốc phòng Bắc Hải Sơn, Quân khu 3;
- Khu kinh tế - quốc phòng Nam Đắk Lắk – Bình Phước, Binh đoàn 16;
- Khui kinh tế - quốc phòng Mường Chà, Quân khu 2;
- Khu kinh tế - quốc phòng Quảng Sơn, Binh đoàn 12;
- Khu kinh tế - quốc phòng Bù Gia Phúc, Quân khu 7;
- Khu kinh tế - quốc phòng Khe Sanh, Quân khu 4;
- Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn, Quân khu 1;
- Khu kinh tế - quốc phòng Bình Liêu - Quảng Hà – Móng Cái, Quân khu 3'
- Khu kinh tế - quốc phòng Vị Xuyên, Quân khu 2;
- Khu kinh tế - quốc phòng A So – A Lưới, Quân khu 4;
- Khu kinh tế - quốc phòng Bảo Lạc, Quân khu 1.
Đây là cơ sở để Bộ Quốc phòng chỉ đạo các chủ đầu tư lập dự án đầu tư cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh và khả năng huy động các nguồn lực, Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí đầu tư các dự án, các công trình cụ thể cho phù hợp, ưu tiên một số dự án, công trình ở vùng xung yếu, vùng trọng điểm thực hiện trước.
5. Nguồn vốn và cơ chế đầu tư.
a) Vốn ngân sách : Hàng năm Nhà nước bố trí vốn ngân sách cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, thủy lợi, điện, cấp nước sinh hoạt, trạm y tế, trường học; trại giống mang tính chất của cụm, vùng; cơ sở chuyển giao khoa học và công nghệ theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vốn tín dụng :
- Thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Đối với vùng dự án hoặc công trình đặc thù cần phải có hỗ trợ của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp cụ thể.
c) Có chính sách thích hợp để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các dự án hoặc công trình ở khu vực này.
d) Phối hợp với các địa phương để sử dụng có hiệu quả vốn của dự án và vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
e) Do yêu cầu bức xúc của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, cùng với yêu cầu cấp bách của nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các dự án cần được triển khai cùng một lúc trên các địa bàn, nhưng việc thực hiện theo từng bước trên cơ sở khả năng bố trí vốn đầu tư, có giành vốn ưu tiên đầu tư cho một số dự án trọng điểm.
f) Các dự án đầu tư phải thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu.
g) Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế cấp phát vốn ngân sách cho phù hợp với đặc thù của các loại dự án này, bảo đảm việc triển khai dự án thuận lợi và quản lý vốn chặt chẽ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và Xã hội, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ủy ban Dân tộc và Miền núi, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Trưởng ban Biên giới Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng dự án, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness -------------- |
No. 277/QD-TTg
|
Hanoi, March 31, 2000
|
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 135/1998/QD-TTg of July 31st, 1998 approving the socio-economic program for extremely difficult, deep-lying and remote communes;
Pursuant to the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999;
At the proposals of the Ministry of Defense (Official Dispatch No. 3886/BQP of December 27, 1999), the Ministry of Planning and Investment (Official Dispatch No. 971/BKH-VPDT of February 22, 2000) regarding the approval of the overall scheme on the army’s participation in the socio-economic construction and development of extremely difficult, deep-lying and remote communes in combination with the building of defense and security zones in strategic, border and coastal areas,
|
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER Nguyen Cong Tan |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây